Kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán u phổi

KẾT LUẬN Qua nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm cho 60 bệnh nhân u phổi được điều trị tại khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103 thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Siêu âm qua nội soi phế quản phát hiện tổn thương là 88,3%, với u ngoại vi đạt 84,4%. - Hình ảnh thường gặp của siêu âm qua nội soi phế quản trong ung thư phế quản là tăng âm, không đồng nhất (72,9%). Phát hiện hạch rốn phổi, trung thất qua siêu âm qua nội soi phế quản là 83,3% (30/36). - Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản là 88,1%. Với 1 lần sinh thiết kết quả đạt 89,3%. Với 2 lần sinh thiết kết quả đạt 91,7%. - Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản, tỷ lệ dương tính chung là 79,6%, với ung thư phế quản là 85,4% - Tai biến, biến chứng của kỹ thuật: Sốt: 6,1 %, chảy máu tại chỗ: 8,1 %.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán u phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX130 I. đẶT VẤN đỀ U phổi là thuật ngữ chung để chỉ các bóng mờ ở phổi có kích thước ≥ 10 mm, giới hạn tương đối rõ và mờ đậm thuần nhất [2]. 95% - 98% u phế quản là ác tính, trong đó chủ yếu là ung thư phế quản. Căn nguyên lành tính của u phổi chiếm khoảng 2 - 5% tổng số u nguyên phát ở phổi và khoảng 15% các nốt mờ ở phổi [1]. Chẩn đoán nguyên nhân các khối u tròn đơn độc ở phổi bằng can thiệp lấy bệnh phẩm, làm chẩn đoán tế bào qua soi phế quản còn gặp nhiều khó khăn, nhất là với các khối u nhỏ, ở sâu trong lồng ngực thì khó sinh thiết đúng được vị trí tổn thương. Năm 1990, siêu âm qua nội soi phế quản ống mềm (endobronchial ultrasound - EBUS) ra đời đã làm tăng giá trị chẩn đoán tổn thương phổi nói chung và các khối ung thư phế quản nói riêng. Ở Miền Bắc Việt Nam, lần đầu tiên được trang bị máy siêu âm qua nội soi phế quản để chẩn đoán nguyên nhân các khối u ở phổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân các khối u phổi. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán là u phổi, điều trị nội trú tại khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện 103, thời gian từ tháng 3/2012 - 4/2013, tự nguyện tham gia nghiên cứu. 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu + Chẩn đoán bệnh nhân u phổi: - Có hoặc không có triệu chứng lâm sàng - Trên phim X-quang ngực và/hoặc phim chụp CLVT lồng ngực: có khối mờ đường kính ≥10 mm. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có chống chỉ định với nội soi phế quản và/hoặc sinh thiết hút KẾT QUẢ NỘI sOI PHẾ QUẢN sINH THIẾT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA sIÊU ÂM TRONG CHẨN đOÁN U PHỔI trần tấn cường*, mai Xuân Khẩn** * Trường trung cấp Quân y I, ** Bệnh viện 103. TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân các khối u phổi. đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân u phổi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm qua nội soi phế quản và sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả: Qua nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm cho 60 bệnh nhân u phổi chúng tôi thấy: - Siêu âm qua nội soi phế quản phát hiện tổn thương là 88,3%, với u ngoại vi là 84,4%. - Hình ảnh thường gặp của siêu âm qua nội soi phế quản trong ung thư phế quản là tăng âm, không đồng nhất (72,9%). Phát hiện hạch rốn phổi, trung thất qua nội soi phế quản siêu âm là 83,3% (30/36). - Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản là 88,1%. - Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản, tỷ lệ dương tính chung là 79,6%,với ung thư phế quản là 85,4%. - Tai biến, biến chứng: Sốt: 6,1 %, chảy máu tại chỗ: 8,1 %. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 131 sinh thiết xuyên thành phế quản. Bệnh nhân HIV. Bệnh nhân không đồng ý làm các kỹ thuật. 2. Nội dung và phương pháp 2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng + Lâm sàng: Tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, thời gian biểu hiện bệnh, triệu chứng toàn thân, triệu chứng hô hấp, triệu chứng hệ thống + Cận lâm sàng: Công thức máu, X-quang ngực chuẩn thẳng và nghiêng. - CLVTLN. - Nội soi phế quản. 2.2. Siêu âm qua nội soi phế quản: Siêu âm qua nội soi phế quản nhằm phát hiện tổn thương, hạch rốn phổi, trung thất. 60 bệnh nhân nghiên cứu được làm siêu âm qua nội soi phế quản, trong đó 49 bệnh nhân được làm sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản. Tiến hành tại phòng soi phế quản - khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện 103 + Thiết bị và dụng cụ: Hệ thống máy nội soi Olympus BT 40 gồm: Tay cầm, ống soi, bộ phận quang học và đầu dò siêu âm tỏa tia, tần số 20 MHz, bán kính xuyên sâu 4 cm. * Quy trình kỹ thuật - Tiến hành nội soi phế quản. - Giữ ống soi ở vị trí nghi ngờ tổn thương. - Đưa đầu dò siêu âm qua kênh sinh thiết, siêu âm ở vị trí nghi ngờ tổn thương và vị trí các hạch lympho ở carina, rốn phổi. - Tìm hình ảnh tổn thương. - Chụp ảnh tổn thương. - Đo kích thước tổn thương, khoảng cách từ tổn thương đến thành phế quản để tiến hành EBUS-TBNA. - Rút bỏ đầu dò khỏi kênh sinh thiết, đưa dụng cụ sinh thiết vào lấy mẫu bệnh phẩm. 2.3. Sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản + Dụng cụ: Dùng kim NA-201SX-4022 22-Gauge, chiều dài kim = 1,5 cm. Thực hiện với các khối u cách thành phế quản < 1,5 cm. + Chỉ định: Tổn thương cách thành phế quản trên siêu âm qua nội soi phế quản < 1,5 cm. + Tiến hành kỹ thuật : - Luồn kim theo lòng ống soi, xác định vị trí chọc kim. - Thò đầu catheter ra khỏi ống soi khoảng 3cm. - Người phụ đẩy kim ra khỏi vỏ Catheter. - Người soi đâm mạnh và nhanh mũi kim qua khoảng liên sụn phế quản. - Tiến hành hút áp lực âm tính bằng bơm tiêm 10ml. - Rút kim. Có thể tiến hành sinh thiết hút xuyên thành phế quản ở 2-3 vị trí để lấy bệnh phẩm làm chẩn đoán tế bào. III. KẾT QUẢ Và BàN LUẬN 1. đặc điểm đối tượng nghiên cứu 1.1. Đặc điểm chung Bảng 1. Tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu Tuổi số lượng (n=60) Tỷ lệ (%) 22- 40 12 20,0 40 – 59 17 28,3 60 – 70 16 26,7 70 - 79 15 25,0 X ± SD 55,86 ± 15,77 Nam 40 66,7 Nữ 20 33,3 Theo các y văn trong và ngoài nước, bệnh nhân ung thư phế quản chủ yếu gặp ở nam giới, độ tuổi > 40. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (bảng 1): nam giới 66,7%, nữ giới 33,3%. Tỷ lệ nam / nữ là 2/1, tuổi > 40 chiếm 80%. Tuổi trung bình là 55,86 ± 15,77, tuổi cao nhất là 79, thấp nhất là 22. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của một số tác giả trong nước: Hoàng Thị Hiệp (1999) nghiên cứu 51 bệnh nhân ung thư phế quản, lứa tuổi hay gặp từ 40–70 chiếm 86,3%. Phạm Thị Thu Hiền năm (2007), nghiên cứu 139 bệnh nhân ung thư phế quản, tuổi trung bình là 58, tuổi thấp nhất là 33, tuổi cao nhất là 85, tỷ lệ nam/nữ là 4,3/1. Tuổi trung bình bệnh nhân ung nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX132 thư phế quản của chúng tôi thấp hơn của một số tác giả trên thế giới. Có sự khác biệt này là do: Tuổi thọ trung bình của các nước phát triển và một số nước ở Châu Á (Nhật Bản, nam 77 tuổi và nữ 82 tuổi) cao hơn người Việt Nam. Yoshikawa M., Sukoh N. và cộng sự (cs) (2007) nghiên cứu 121 bệnh nhân ung thư phế quản tuổi trung bình là 66,2, tuổi thấp nhất là 38, tuổi cao nhất là 82, tỷ lệ nam / nữ là 1,45/1. Bảng 2. Phân loại nguyên nhân u phổi Nguyên nhân số lượng Tỷ lệ (%) Ung thư phế quản 49 81,7 Nguyên nhân khác U lao 7 11,7 Viêm phổi dạng tròn 4 6,6 Tổng 60 100 Theo Phạm Ngọc Hoa (2009): 95% - 98% u phế quản là ác tính, trong đó chủ yếu là ung thư phế quản. Căn nguyên lành tính chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 2% - 5% tổng số u nguyên phát ở phổi và khoảng 15% các nốt mờ ở phổi. Nguyên nhân lành tính hay gặp là hamartomas (50% - 70%), còn lại là lao, viêm phế quản - phổi và các nguyên nhân khác [1]. Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 2) cũng tương tự như các tác giả khác là ung thư phế quản chiếm tới 81,7% (49/60), các nguyên nhân khác là 18,3% (11/60), trong đó viêm phổi dạng tròn chỉ có 6,6%. 2. siêu âm qua nội soi phế quản Bảng 3. Khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm qua nội soi PQ Khả năng phát hiện tổn thương siêu âm qua nội soi phế quản số lượng Tỷ lệ Tổn thương Không 7 11,7 Có 53 88,3 Tổng 60 100 Tổn thương ngoại vi Không 7 15,6 Có 38 84,4 Tổng 45 100 Bảng 3 cho thấy khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm qua nội soi PQ là 88,3%, đối với KPQ ngoại vi siêu âm qua nội soi phế quản phát hiện được 84,4%. Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Nguyễn Huy Lực, Đỗ Quyết và cs (2013) nhận thấy siêu âm qua nội soi định vị chính xác u ngoại vi là 83,3% [3]. Tỷ lệ này cũng phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả trên thế giới như: Kuo C.H., Lin S. M. và cs (2007) sử dụng ống soi Olympus với đầu dò tỏa tia UM-S20-S20R có tần số 20 MHz nghiên cứu 489 bệnh nhân KPQ thấy khả năng phát hiện tổn thương u ngoại vi đạt 82,2% [8]. Zhengxian C., Hongyan R. (2012) sử dụng EBUS với đầu dò tỏa tia phát hiện tổn thương ở 135/150 bệnh nhân ung thư phế quản ngoại vi đạt tỷ lệ 90% [10]. Noriaki K., Teruomi M. và cs nghiên cứu 150 bệnh nhân KPQ ngoại vi thấy khả năng phát hiện tổn thương ngoại vi phổi của siêu âm qua nội soi phế quản là 87% . Bảng 4. Khả năng phát hiện hạch rốn phổi, trung thất của siêu âm qua nội soi phế quản so với chụp cắt lớp vi tính lồng ngực Hạch rốn phổi, trung thất CLVTLN eBUs p Số lượng 36 30 Tỷ lệ 100,0 83,3 > 0,05 Chụp cắt lớp vi tính có giá trị cao trong xác định di căn hạch rốn phổi, trung thất, song độ nhạy, độ đặc hiệu cũng dao động theo các nhóm nghiên cứu khác nhau và phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn đường kính của hạch. Nghiên cứu của Bùi Thương Thương (2001) nhận thấy chụp cắt lớp vi tính xác định hạch to được 100% so với kết quả đánh giá hạch khi phẫu thuật. Bảng 4 cho thấy khả năng phát hiện hạch rốn phổi, trung thất của siêu âm qua nội soi phế quản là 83,3% (30/36), thấp hơn so với chụp cắt lớp vi tính, nhưng siêu âm qua nội soi lại có thể hướng dẫn để sinh thiết hút xác định được bản chất của hạch lympho. Điều này siêu âm qua nội soi hơn hẳn chụp cắt lớp vi tính. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Nguyễn Huy Lực, Đỗ Quyết nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 133 (2013) nghiên cứu 60 bệnh nhân ung thư phế quản, khả năng phát hiện hạch rốn phổi, trung thất của siêu âm qua nội soi phế quản là 84,21% [3]. Số liệu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của các tác giả nước ngoài do số lượng bệnh nhân ít.Aditya G., Marcus K. và cs (2009) tiến hành siêu âm qua nội soi phế quản ở 235 bệnh nhân ung thư phế quản, nhận thấy khả năng phát hiện hạch rốn phổi, trung thất của siêu âm là 91,2%, kích thước trung bình của hạch lympho là 11,41 ± 0,23mm. Bảng 5. Hình ảnh tổn thương qua EBUS Hình ảnh tổn thương số lượng (n = 53) Tỷ lệ (%) Tăng âm, đồng nhất 3 5,7 Tăng âm, không đồng nhất 38 71,7 Giảm âm, đồng nhất 7 13,2 Giảm âm, không đồng nhất 9 16,0 Bảng 5 cho thấy: Các hình ảnh siêu âm qua nội soi phế quản của bệnh nhân ung thư phế quản rất đa dạng, chủ yếu là hình ảnh tăng âm, không đồng nhất gặp 71,7%, hình tăng âm, đồng nhất chỉ gặp 5,7%. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Chao TY., Lie Ch., và cs (2006) sử dụng siêu âm nội soi với đầu dò 20 MHz nghiên cứu hình ảnh ung thư phế quản của 151 bệnh nhân từ tháng 6 năm 2004 đến tháng 6 năm 2005 nhận thấy có 4 hình ảnh cơ bản: tăng âm, đồng nhất hoặc không đồng nhất, chấm tăng âm và vòng tròn đồng nhất, trong đó tăng âm, không đồng nhất chiếm 73,8% [5]. Bảng 6. Kích thước của khối u trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và siêu âm qua nội soi phế quản Kích thước CLVTLN eBUs p n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) 1 - 0,05 2-3 cm 20 33,3 16 30,2 > 0,05 > 3cm 37 61,7 28 52,8 > 0,05 Tổng 60 100 53 100 Trên chụp CLVT lồng ngực: khối u kích thước 1- 3 cm chiếm 61,7%. Siêu âm qua nội soi phế quản thấy khối u kích thước 1- 3 cm chiếm 52,8%. Không có sự khác biệt về kích thước tổn thương đo được giữa 2 phương pháp với p > 0,05. (Bảng 6) Tamiya M., Sasada S (2011) nghiên cứu 115 ung thư phế quản ngoại vi có kích thước ≤ 15 mm trên cắt lớp vi tính lồng ngực, 65,2% tổn thương ngoại vi phổi được phát hiện qua siêu âm nội soi. Siêu âm qua nội soi phế quản là kỹ thuật mới được áp dụng trên thế giới trong khoảng 20 năm trở lại đây, qua nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, nhận thấy EBUS thực sự có ưu thế trong việc phát hiện tổn thương ung thư phế quản nói chung và u ngoại vi nói riêng, khắc phục được nhược điểm của nội soi phế quản thông thường. Đây là lần đầu tiên kỹ thuật được áp dụng ở miền bắc Việt Nam, vì thời gian nghiên cứu ngắn, số lượng bệnh nhân nghiên cứu ít, số liệu của nghiên cứu chưa thể đại diện cho quần thể nghiên cứu. Bảng 7. Đo khoảng cách khối u tới thành PQ bằng siêu âm qua nội soi PQ Khoảng cách khối u Ung thư phế quản Nguyên nhân khác số lượng Tỷ lệ (%) số lượng Tỷ lệ (%) Sát thành PQ 16 32,6 4 36,3 < 1cm 18 36,7 5 45,5 1- < 1,5 cm 5 10,2 0 0 ≥ 1,5 cm 10 20,4 2 18,2 Tổng 49 100 11 100 Đây là một chỉ số quan trọng cho bác sỹ lâm sàng trong việc quyết định áp dụng hình thức sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm cho phù hợp tổn thương. Bảng 7 cho thấy, 39 bệnh nhân có tổn thương cách thành phế quản < 1,5cm. Đây là điều kiện cần thiết để tiến hành sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản. Theo Jun H. T., Louis I. và cs (2012) nhận thấy siêu âm qua nội soi phế quản nâng cao hiệu quả chẩn đoán với tổn thương nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX134 phổi ngoại vi (65%), kích thước và khoảng cách tổn thương đến thành phế quản đều là những yếu tố ảnh hưởng tới hình ảnh siêu âm nội soi thu được. Tổn thương kích thước <2cm khả năng phát hiện tổn thương chỉ 63%, với tổn thương >2 cm lên tới 85%, tổn thương ác tính cho hình ảnh tổn thương cao hơn tổn thương lành tính (85% so với 66%, p= 0,0025). Tổn thương ngoại vi cách rốn phổi ≤ 50 mm, khả năng thu được hình ảnh tổn thương lên tới 91%, với tổn thương > 50 mm khả năng phát hiện hình ảnh tổn thương giảm xuống còn 66% (p=0,001). Khả năng phát hiện tổn thương của siêu âm qua nội soi phế quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kích thước tổn thương lớn, nhưng ở khoảng cách xa, ngoài bán kính quét của đầu dò thì cũng không phát hiện được tổn thương. Trái lại, kích thước tổn thương nhỏ, nhưng tổn thương nằm sát thành phế quản thì khả năng phát hiện tổn thương cao hơn. Bảng 8. Liên quan giữa bản chất khối u và hình ảnh siêu âm qua nội soi phế quản HA khối u qua eBUs Nguyên nhân Tăng âm Giảm âm đồng nhất Không đồng nhất đồng nhất Không đồng nhất UTPQ n 0 35 5 8 % 0 72,9 10,4 16,7 Nguyên nhân khác U lao n 0 2 2 1 % 0 40,0 40,0 20,0 Viêm phổi dạng tròn n 3 1 0 0 % 66,7 33,3 0 0 Tổng 3 38 7 9 Bảng 8 cho thấy: Ung thư phế quản hình tăng âm, không đồng nhất gặp 72,9%. U lao gặp hình ảnh tăng âm, không đồng nhất là 40,0% và viêm phổi dạng tròn gặp hình ảnh tăng âm, đồng nhất là 66,7%. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Noriaki K. (2008) nghiên cứu hình ảnh siêu âm qua nội soi phế quản của 124 bệnh nhân ung thư phế quản, có 52/96 bệnh nhân UTPQ có hình tăng âm, không đồng nhất, 2 bệnh nhân bệnh hạch ác tính có hình ảnh tăng âm, 15/21 bệnh nhân viêm phổi có độ hồi âm đồng nhất, 3 bệnh nhân lao phổi có hình ảnh không đồng nhất. Siêu âm nội soi phế quản là một kỹ thuật mới được áp dụng ở Việt Nam, chúng tôi chưa có nhiều kinh nghiệm về đọc hình ảnh siêu âm qua nội soi phế nên đặc điểm về hình ảnh có một số điểm chưa phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài. Bảng 9. Liên quan hình ảnh hạch rốn phổi, trung thất với bản chất khối u HA hạch qua eBUs Bản chất khối ung thư phế quản Tăng âm, không đồng nhất Giảm âm, đồng nhất Giảm âm, không đồng nhất Tổng (n=30) UTPQ n 0 19 4 23 % 0 82,6 17,4 100 Nguyên nhân khác U lao n 2 0 0 2 % 100,0 0 0 100 Viêm phổi dạng tròn n 0 5 0 5 % 0 100,0 0 100 Bảng 9 cho thấy hình ảnh siêu âm hạch ở nhóm UTPQ chủ yếu là hình ảnh giảm âm, đồng nhất nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 135 82,6% (19/23), ở nhóm do các nguyên nhân khác đáng chú ý là hình tăng âm, không đồng nhất 100% (2/2) gặp ở hạch trong u lao. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu, do đặc điểm hạch trong bệnh lao hay ngấm vôi hóa. Theo Franco K-J., Nilius G. và cs (2009) nhận thấy hạch lympho kích thước < 1 cm hình tròn, ranh giới rõ, giảm âm, đồng nhất thường là di căn ung thư. Hạch lympho ranh giới không rõ, có hình tăng âm, không đồng nhất thường do viêm hoặc các nguyên nhân lành tính khác [6]. Nakajima T., Yasufuku K. và cs (2007) nghiên cứu 60 vị trí hạch (37 hạch trung thất, 23 hạch rốn phổi) của 43 bệnh nhân. STHXTPQ dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản cho chẩn đoán tế bào ở 41/43 bệnh nhân đạt 95,3%, trong đó có di căn hạch lympho 23 bệnh nhân. Độ nhạy, độ đặc hiệu và kết quả lấy bệnh phẩm chẩn đoán của sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản là 92%, 100% và 95,3%. Siêu âm qua nội soi phế quản xác định vị trí hạch, hướng dẫn sinh thiết hạch rốn phổi, trung thất, góp phần chẩn đoán nguyên nhân, chẩn đoán giai đoạn bệnh đang là một hướng phát triển mới. Tuy nhiên do số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn ít nên chưa thể đánh giá kết quả sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản vào hạch lympho trong chẩn đoán di căn hạch rốn phổi, trung thất. 3. sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi PQ Bảng 10. Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản số lần sinh thiết n = 49 số mẫu bệnh phẩm lấy được Tỷ lệ (%) 1 28 25 89,3 2 12 22 91,7 3 5 12 80,0 Tổng 67 59 88,1 Bảng 10 cho thấy kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản đạt 88,1%. Với 1 lần sinh thiết kết quả đạt 89,3%. Với 2 lần sinh thiết kết quả đạt 91,7%, sinh thiết 3 lần chỉ đạt 80,0%. Theo chúng tôi nghĩ sử dụng đầu dò tỏa tia hướng dẫn sinh thiết có nhược điểm là không trực tiếp hướng dẫn sinh thiết như đầu dò lồi, do đó khi đưa kim sinh thiết vào sinh thiết nhiều lần, vị trí đầu ống soi có thể di chuyển khỏi vị trí ban đầu được xác định trên siêu âm, điều đó giải thích tại sao sinh thiết lần thứ 3 hiệu quả lấy bệnh phẩm thấp hơn lần thứ 2. Anindita C., Vikramji M. và cs (2012) nghiên cứu 321 bệnh nhân ung thư phế quản ở bệnh viện Washington thời gian từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 9 năm 2012. Tiến hành kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản tiến hành sinh thiết 2 lần, nhận thấy độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu là 92,7% . Bảng 11. Liên quan giữa kích thước khối u trên EBUS và kết quả EBUS-TBNA Kích thước eBUs-TBNA Tổng Dương tính Âm tính n % n % n % 1 – < 2 cm 1 100,0 0 0 1 100 2 – 3 cm 9 52,9 8 47,1 17 100 > 3 cm 25 80,6 6 19,4 31 100 Tổng 35 71,4 14 28,6 49 100 Kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản đối với u trung tâm tỷ lệ dương tính là 72,7%, u ngoại vi là 69,6%. Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng bệnh nhân tiến hành kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản ít, chỉ có 49 bệnh nhân, do đó kết quả thu được thấp hơn của một số tác giả nước ngoài. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX136 Franco F., Flavio F. và cs (2003) nghiên cứu 100 bệnh nhân ung thư phế quản tỷ lệ dương tính với u trung tâm là 69/74 đạt 93%, với u ngoại vi là 19/26 là 73%. Bảng 11 cho thấy khối u < 2 cm tỷ lệ dương tính đạt 100%. Khối u kích thước 2 – 3 cm tỷ lệ dương tính đạt 52,9%. Khối u > 3 cm tỷ lệ dương tính đạt 80,6%. Do cỡ mẫu nhỏ, lại chia theo nhóm, nhóm kích thước khối u < 2 cm chỉ có 1 bệnh nhân, mặc dù kích thước khối u nhỏ nhưng khối u lại ở sát thành phế quản cho nên tỷ lệ dương tính cao hơn các tác giả nước ngoài. Bảng 12. Liên quan giữa khoảng cách khối u tới thành PQ và kết quả EBUS-TBNA Khoảng cách eBUs-TBNA Tổng Dương tính Âm tính n % n % n % Sát thành PQ 15 93,7 1 6,3 16 100,0 < 1 cm 16 88,8 2 21,2 18 100,0 1 – < 1,5 cm 3 60,0 2 40,0 5 100,0 ≥ 1,5 cm 1 10,0 9 90,0 10 100,0 Tổng 35 71,4 14 28,6 49 100,0 Với các tổn thương sát thành phế quản, tỷ lệ dương tính đạt cao nhất 93,7%, tổn thương cách thành phế quản <1,5 tỷ lệ dương tính đạt 60,0 - 88,8%. Tổn thương cách phế quản 1,5 cm, tỷ lệ dương tính chỉ đạt 10,0%. Kết quả của chúng tôi tương tự như nghiên cứu cử Kuo CH., Lin SM. và cs (2007) tiến hành STHXTPQ ở 480 bệnh nhân ung thư phế quản ngoại vi nhận thấy: vị trí của đầu dò hay khoảng cách từ đầu dò tới tổn thương cũng ảnh hưởng tới hiệu quả chẩn đoán, tổn thương ở sát thành phế quản hiệu quả đạt 73,2%, tổn thương ở xa đầu dò siêu âm trong giới hạn < 1,5 cm hiệu quả dao động khoảng 46,3% (p< 0,01) [8]. Bảng 13. Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản Chẩn đoán tế bào sau eBUs_TBNA Dương tính Âm tính Tổng n % n % Ung thư phế quản 35 85,4 6 14,6 41 Nguyên nhân khác U lao 2 50,0 2 50,0 4 Viêm phổi dạng tròn 2 50,0 2 50,0 4 Tổng 39 79,6 10 20,4 49 Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản (bảng 13) cho thấy tỷ lệ dương tính chung là 79,6%, riêng nhóm ung thư phế quản đạt 85,4%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài như: Tournoy KG., Rintoul RC., và cs (2009) nghiên cứu 60 bệnh nhân ung thư phế quản, kết quả chẩn đoán tế bào sau EBUS-TBNA là ung thư phế quản ở 46/60 bệnh nhân đạt 77% [9]. Nghiên cứu của Akash V., Kyeongman J., và cs (2013) sử dụng kim 22 Gauge (NA-2015X- 4022) để sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của đầu dò siêu âm tỏa tia, tỷ lệ dương tính với ung thư phế quản là 81,1% (30/37) [4]. nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 137 Bảng 14. Tai biến và biến chứng của kỹ thuật EBUS-TBNA Tai biến, biến chứng số lượng Tỷ lệ (%) Sốt 3 6,1 Chảy máu tại chỗ 4 8,1 Tràn khí màng phổi 0 0 Sau khi tiến hành sinh thiết ở 49 bệnh nhân, (bảng 14) cho thấy thấy sốt gặp 6,1%, chảy máu sau sinh thiết gặp 8,1 %. Không có bệnh nhân nào bị tràn khí màng phổi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới. Eberhardt R., Ernst A và cs (2009) sử dụng đầu dò tỏa tia UM-S20-20R, tần số 20 Mhz hướng dẫn sinh thiết ở 100 bệnh nhân thấy 3% chảy máu tại chỗ, 2% tràn khí màng phổi. Hammad B., Koichi Y và cs (2012) tiến hành sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản ở 38 bệnh nhân ung thư phế quản, gặp 6,25% bệnh nhân chảy máu sau sinh thiết [7]. IV. KẾT LUẬN Qua nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm cho 60 bệnh nhân u phổi được điều trị tại khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103 thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Siêu âm qua nội soi phế quản phát hiện tổn thương là 88,3%, với u ngoại vi đạt 84,4%. - Hình ảnh thường gặp của siêu âm qua nội soi phế quản trong ung thư phế quản là tăng âm, không đồng nhất (72,9%). Phát hiện hạch rốn phổi, trung thất qua siêu âm qua nội soi phế quản là 83,3% (30/36). - Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản là 88,1%. Với 1 lần sinh thiết kết quả đạt 89,3%. Với 2 lần sinh thiết kết quả đạt 91,7%. - Kết quả chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản, tỷ lệ dương tính chung là 79,6%, với ung thư phế quản là 85,4% - Tai biến, biến chứng của kỹ thuật: Sốt: 6,1 %, chảy máu tại chỗ: 8,1 %. TàI LIỆU THAM KHẢO 1- Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2010), “Nốt phổi đơn độc”, CT ngực, Nhà xuất bản y học, thành phố Hồ Chí Minh, tr.191-196. 2- Học viện quân y, bộ môn Lao và Bệnh phổi (2008), “ung thư phế quản”, Bệnh phổi và lao, tr.129-135, tr.95-110. 3- Nguyễn Huy Lực, Đỗ Quyết và cs (2013), Hiệu quả bước đầu của nội soi siêu âm phế quản – sinh thiết trong chẩn đoán ung thư phế quản, tạp chí y – dược học quân sự số N3-2013, tr.28-33 4- Akash V., Kyeongman J. et al. (2013), Endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration for the diagnosis central lung parenchymal lesions, Yonsei Med J, 54(3), pp.672-678. 5- Becker H.D. et at. ( 2006), EBUS: a new dimension in bronchoscopy, Respiration, 73, pp.583-586. 6- Franke K-J., Nilius G. et al. (2009), Transbronchial catheter aspiration compared to forceps biopsy in the diagnosis of peripheral lung cancer, European Journal of medical research, 14, pp.13-17. 7- Hammad B., Abubakr B. et al. (2012), Diagnostic yield of EBUS TBNA for the evaluation of centrally located peribronchial pulmonary lesions, Chest, 142, pp.16-19. 8- Kuo C H., Lin S M. et al. (2007), Diagnosis of peripheral lung cancer with three echoic features via endobronchial ultrasound, Chest, 132(2), pp.922-929. 9- Tournoy KG., Rintoul RC. et al. (2009), EBUS – TBNA for the diagnosis of central parenchymal lung lesions not visible at routine bronchoscopy, Lung cancer, 63(1), pp.45-9. 10- Zhengxian C., Hongyan R. (2012), An exploratory research of the endobronchial ultrasonography model to estimate the probability of malignancy in patients with peripheral pulmonary lesions, Chest, 43, pp.142. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX138 PHỤ LỤC ẢNH MINH HỌA Ảnh: Khối u ngoại vi trên CLVTLN Ảnh: Nội soi PQ không có tổn thương trong lòng Ảnh: Siêu âm qua nội soi PQ Ảnh: Kích thước khối u trên siêu âm qua nội soi PQ BN Đào Ngọc Nh. 69T, Số BA 429-13 PHỤ LỤC ẢNH MINH HỌA Ảnh: U ngoại vi và hạch trung thất Trên phim CLVTLN Ảnh: Tù carina và không có tổn thương trong lòng PQ Khối u Khối u Khối u Hạch Lympho nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 139 Ảnh: Hạch lympho dưới carina trên EBUS Ảnh: Khối ung thư phế quản trên EBUS ABsTRACT THe ResULT OF eNDOBRONCHIAL ULTRAsOUND – GUIDeD TRANsBRONCHIAL IN LUNG CANCeR DIAGNOsIs Objectives: evaluation of endobronchial ultrasound – guided transbronchial in lung cancer diagnosis. Materials: a prospective study was conducted on 60 diagnosed lung cancer. Methods: Clinical, paraclinical Study and endobronchial ultrasound – guided transbronchial needle aspiration were performed. Results: endobronchial ultrasound – guided transbronchial needle aspirations had been performed on 60 lung cancer patients. Pulmonary lesions defined by endobronchial ultrasound were 88,3%, endobronchial ultrasound for defined peripheral pulmonary lesions were 84,4%. The popular images of lung cancer using endobronchial ultrasound were heterogeneous hyperechoic (72,9%). The mediastinal and hilar lymph nodes determined by endobronchial ultrasound were 83,3% (30/36). The results of cytologic specimens from endobronchial ultrasound – guided transbronchial needle aspiration had been 81,1%.The general positive results of cytological diagnosis after endobronchial ultrasound – guided transbronchial needle aspirations were 79,6% (lung cancer is 85,4%). Complications: Fever 6,1%, local bleeding 8,1%. Khối u

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_noi_soi_phe_quan_sinh_thiet_duoi_huong_dan_cua_sieu.pdf
Tài liệu liên quan