Thể tích nước tiểu tồn dư (NTTD) do
TSLTTTL, kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Công Bình cho thấy lượng nước tiểu tồn dư
trên siêu âm trung bình 50,29 ml (thấp nhất là
20ml, cao nhất 150 ml), có sự tăng lên của thể
tích nước tiểu tồn dư theo nhóm tuổi cao
nhưng không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05,
kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên
cứu của Nguyễn Công Bình [2] (NTTD <50
ml có 15 BN, NTTD >100 ml có 21 BN) có
sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa.
Kết quả sau phẫu thuật 78 BN dựa vào sự cải
thiện điểm số IPSS, điểm chất lượng cuộc
sống QoL, sự giảm thể tích tuyến tiền liệt và
thể tích nước tiểu tồn dư. Tỷ lệ bệnh nhân có
điểm IPSS ở mức độ nặng giảm 100%, tỷ lệ
bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị ảnh
hưởng nặng giảm có ý nghĩa từ 74,4% xuống
1,3%. Lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu
giảm đáng kể sau can thiệp (lượng nước tiểu
tồn dư sau khi đi tiểu (PVR) <50 ml là
82,1%). Sau phẫu thuật, điểm IPSS được cải
thiện 61,2%; điểm chất lượng cuộc sống QoL
cải thiện 41,3% và lượng nước tiểu tồn dư sau
khi đi tiểu cải thiện 65,4%. Kết quả phẫu
thuật của chúng tôi tương đương kết quả của
Đặng Đức Tâm (2013), diểm IPSS cải thiện từ
24,52±7,47 xuống 7,61±2,57; điểm trung bình
QoL 4,52±1,9 xuống 2,18±1,21 điểm, lượng
nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu giảm có ý
nghĩa từ 95,48 ml xuống 31,53 ml [3].
Kết quả chung sau phẫu thuật của chúng tôi
tốt 85,97%; trung bình 6,4% và xấu 7,7%.
Tương đương nghiên cứu của Nguyễn Minh
An (2013) có tỷ lệ cuộc phẫu thuật nội soi cắt
đốt TSLTTTL đạt kết quả tốt, trung bình và
xấu lần lượt là 91,37%; 7,69% và 0,94% [1].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 166 - 170
166 Email: jst@tnu.edu.vn
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐỐT ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH
LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Trần Đức Quý1*, Vũ Thị Hồng Anh1, Triệu Đức Giang2
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên,
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả, cắt ngang
trên 78 bệnh nhân, chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt
đốt. Kết quả sau phẫu thuật, triệu chứng được cải thiện nhiều nhất là đái khó 61,5%; bí đái 32,1%.
Tỷ lệ bệnh nhân có lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu ở mức trên 100 ml giảm từ 26,9% xuống
0% sau phẫu thuật (p<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân có điểm triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) ở mức độ
nặng giảm từ 80,8% xuống còn 0%. Mức độ chất lượng cuộc sống của người bệnh bị ảnh hưởng
nặng giảm từ 74,4% xuống còn 1,3%. Kết quả sau phẫu thuật: Tốt 85,9%; Trung bình 6,4%; Kém
7,7%. Phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt- là phẫu thuật tiêu chuẩn
có kết quả tốt, làm giảm các triệu chứng lâm sàng, cải thiện các triệu chứng cận lâm sàng và điểm
triệu chứng tuyến tiền liệt IPSS, giảm lượng nước tiểu tồn dư sau đi tiểu và cải thiện chất lượng
cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật.
Từ khóa: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt; triệu chứng lâm sàng; triệu chứng cận lâm sàng;
phẫu thuật nội soi cắt đốt; kết quả phẫu thuật.
Ngày nhận bài: 15/10/2020; Ngày hoàn thiện: 29/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
RESULTS OF ENDOSCOPIC SURGERY OF TRANSURETHRAL RESECTION
OF PROSTATE FOR TREATING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA IN
BACKAN GENERAL HOSPITAL
Tran Duc Quy1*, Vu Thi Hong Anh1, Trieu Duc Giang2
1TNU - University of Medicine and Pharmacy,
2Backan General Hospital
ABSTRACT
The aim of the study is to evaluate the effects of endoscopic surgery of transurethral resection of
prostate for treating benign prostatic hyperplasia in Backan General Hospital. The study was
carried out by cross-sectional descriptive studies on 78 patients with diagnosis of benign prostatic
hyperplasia who were indicated to transurethral resection prostate. After surgery, the results got as
the following: the most improved symptom was dysuria 61.5%; dysuria 32.1%. The proportion of
patients with residual urine after urination above 100 ml decreased from 26.9% to 0% after
surgery, (p<0.001). The percentage of patients with severe prostate symptom score (IPSS) reduced
from 80.8% to 0%. The level of severely affected patients’ life quality lowered from 74.4% to
1.3%. The results after surgery were good 85.9%; average 6.4% and poor 7.7% respectively.
Endoscopic surgery of transurethral resection of prostate for treatment of benign prostatic
hyperplasia is a standard good method which reduces clinical symptoms, improves sub-clinical
symptoms and prostate symptom score (IPSS), lowers urine residue after urination and enhances
quality of patients’ life after surgery.
Keywords: benign prostatic hyperplasia; clinical symptom; sub-clinical symptom; endoscopic
surgery of transurethral resection of prostate; result of surgery.
Received: 15/10/2020; Revised: 29/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: qui.dhyk@gmail.com
Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170
Email: jst@tnu.edu.vn 167
1. Đặt vấn đề
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL)
là một bệnh lý thường gặp ở nam giới cao tuổi,
bệnh gây nên các triệu chứng rối loạn tiểu tiện
và một số biến chứng làm ảnh hưởng trực tiếp
và rõ rệt đến chất lượng cuộc sống của người
bệnh. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trên 40 và
tăng theo tuổi thọ. Nghiên cứu của Van Rij.S
thấy tần xuất TSLTTTL khá phổ biến, 20% ở
lứa tuổi 40; 50% ở lứa tuổi 50-60; 90% ở lứa
tuổi trên 80 [7].
Tùy thuộc kích thước, mức độ biến chứng của
TSLTTTL mà có phương pháp điều trị khác
nhau, nhưng điều trị ngoại khoa là phương
pháp điều trị triệt để nhất, phẫu thuật nội soi
cắt đốt tuyến tiền liệt (TTL) là phương pháp
điều trị phổ biến nhất, tỷ lệ nội soi cắt đốt
chiếm 70-95% phẫu thuật điều trị TSLTTTL.
Phẫu thuật nội soi cắt đốt TSLTTTL được coi
là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp
điều trị các rối loạn tiểu tiện đường tiểu dưới
do TSLTTTL gây ra. Tốc độ dòng nước tiểu
sau phẫu thuật đạt 21,6±9,4ml/s, cao hơn có ý
nghĩa so với trước phẫu thuật 10,4±6,8ml/s
(p<0,001). Lượng nước tiểu tồn dư sau phẫu
thuật 31,1±73,0ml, thấp hơn trước phẫu thuật
108,3±296,9ml (p<0,001). Tỷ lệ biến chứng
thấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3,6%, chảy
máu sau mổ 2,9%, phải phẫu thuật lại 5,6% [6].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn áp dụng
phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị TSLTTTL
từ năm 2016; Để đánh giá kết quả phẫu thuật
nội soi cắt đốt điều trị TSLTTTL, tai biến,
biến chứng của phẫu thuật và chất lượng cuộc
sống của người bệnh sau phẫu thuật, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: Kết quả phẫu thuật nội
soi cắt đốt điều trị tăng sinh lành tính tuyến
tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 78 bệnh nhân
(BN) chẩn đoán xác định TSLTTTL, chỉ
định phẫu thuật nội soi cắt đốt điều trị
TSLTTTL tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tất cả bệnh nhân tuổi
> 50, thể tích tuyến tiền liệt ≥ 25g, có rối loạn
tiểu tiện mức độ từ trung bình đến nặng dựa
trên các thông số IPSS, QoL. Điều trị nội
khoa không kết quả.
- TSLTTTL ở giai đoạn 2 và 3.
- Bệnh nhân có biến chứng của tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt.
- TSLTTTL giai đoạn 1 nhưng bí đái không
khắc phục được.
Tiêu chuẩn loại trừ
- TSLTTTL có nhiễm khuẩn đường tiết niệu,
có u bàng quang.
-TSLTTTL có hẹp niệu đạo, dị dạng hoặc dị
tật vùng khung chậu, khớp háng.
- Bệnh nhân có bệnh kèm theo chưa được điều trị,
có nguy cơ cao với phẫu thuật.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang; Cỡ mẫu toàn
bộ; Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Chọn những đối tượng nghiên cứu đáp ứng
tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên
cứu (78BN).
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
bao gồm tuổi, nghề nghiệp, thời gian điều trị,
lý do vào viện, bệnh kèm theo.
Kết quả điều trị TSLTTTL bằng phẫu thuật
nội soi (PTNS) qua đường niệu đạo.
Kết quả lâm sàng điều trị TSLTTTL trước và
sau PTNS đường niệu đạo:
- Tỷ lệ có triệu chứng đái khó, đái dắt, đái
buốt, tia nước tiểu yếu, đái nhiều lần, đái
không hết bãi, đái rỉ, bí đái, đái đục, đái máu.
- Các chỉ số cận lâm sàng như thể tích TTL qua
siêu âm, chỉ số công thức máu, sinh hóa máu.
- Điểm quốc tế triệu chứng tuyến tiền liệt
(International Prostate Symptom Score: IPSS)
đánh giá mức độ rối loạn tiểu tiện [5]. Điểm
chất lượng cuộc sống (Quality of Life: QoL)
đánh giá sự ảnh hưởng của rối loạn tiểu tiện
lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [5].
Lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu (Post
Void Residual: PVR)
Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170
Email: jst@tnu.edu.vn 168
- Kết quả điều trị TSLTTTL bằng phẫu thuật
nội soi đường niệu đạo chia làm 3 mức: tốt,
trung bình, kém [5].
2.4. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lí trên phần mềm
SPSS version 23.0.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả
Kết quả bảng 1 cho thấy trước phẫu thuật,
100% BN có đái khó và đái đêm nhiều lần;
92,3% BN có đái không hết bãi và tia nước
tiểu yếu; 65,4% BN có đái rắt; 53,8% có bí
đái; 33,3% có đái buốt và 26,9% có đái máu
và đái đục. Sau phẫu thuật, có 7,7% BN có
đái khó; 3,8% BN có đái đêm nhiều lần; 7,7%
BN có tia nước tiểu yếu; 6,4% BN có đái rắt
và bí đái; 2,6% BN có đái buốt; 1,3% BN có
đái máu và 6,4% BN có đái đục. Sự khác biệt
triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật
đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05 đến
p<0,001).
Kết quả ở bảng 2 cho thấy không có BN nào
sau phẫu thuật có trọng lượng tuyến tiền liệt ≥
50g; 64BN (82,1%) có thể tích tuyến tiền liệt
< 25g. Sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,001).
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau phẫu thuật
Kết quả
Lâm sàng
Trước PT Sau PT p
SL % SL %
Đái khó 78 100 6 7,7 <0,05
Đái yếu 72 92,3 6 7,7 <0,001
Đái không hết bãi 72 92,3 4 5,1 <0,001
Đái đêm nhiều lần 78 100 3 3,8 <0,05
Đái buốt 26 33,3 2 2,6 <0,001
Đái rắt 51 64,5 5 6,4 <0,001
Đái máu 21 26,9 1 1,3 <0,001
Bí đái 42 53,8 5 6,4 <0,001
Đái đục 21 26,9 5 6,4 <0,01
Bảng 2. Trọng lượng tuyến tiền liệt trước và sau phẫu thuật trên siêu âm
Kết quả
T.lượng TTL (g)
Trước PT Sau PT
p
SL % SL %
< 25 0 0 64 82,1
0,001 25 – 49 30 38,5 14 17,9
≥ 50 48 61,5 0 0
Tổng 78 100,0 78 100,0
Bảng 3. Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS), QoL và PVR trước và sau phẫu thuật
Chỉ tiêu
Trước PT Sau PT
p
SL % SL %
IPSS
Nhẹ (0-7) 03 3,8 16 20,5
<0,01 Trung bình (8-19) 12 15,4 62 79,5
Nặng (20-35) 63 80,8 0 0
QoL
Ảnh hưởng nhẹ (0-2) 04 5,1 29 37,2
<0,001 Ảnh hưởng trung bình (3-4) 16 20,5 48 61,5
Ảnh hưởng nặng (5-6) 58 74,4 01 1,3
PVR
<50 ml 15 19,2 64 82,1
<0,01 50-99 ml 42 53,8 14 17,9
≥100 ml 21 26,9 0 0
Nhận xét: Sau phẫu thuật, không có BN có điểm triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) ở mức độ nặng
(p<0,01); mức độ chất lượng cuộc sống của người bệnh bị ảnh hưởng nặng giảm (74,4%) còn
1,3% (p<0,001). Không có BN có lượng nước tiểu tồn dư ở mức trên 100 ml (p<0,001). Sau can
thiệp, điểm IPSS đã được cải thiện 61,2%; điểm chất lượng cuộc sống QoL cải thiện 41,3% và
lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu cải thiện 65,4%.
Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170
Email: jst@tnu.edu.vn 169
Bảng 4. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt đốt
TSLTTTL
Kết quả Số lượng Tỷ lệ (%)
Tốt 67 85,9
Trung bình 05 6,4
Kém 06 7,7
Tổng 78 100,0
Nhận xét: Sau phẫu thuật, có 67BN (85,9%)
đạt kết quả tốt, 6,4% (5BN) kết quả trung
bình và 7,7% (06BN) kết quả kém.
3.2. Bàn luận
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
Kết quả bảng 1 cho thấy, trước phẫu thuật
100% BN có đái khó và đái đêm nhiều lần;
92,3% BN có đái không hết bãi và tia nước
tiểu yếu; 65,4% BN có đái rắt, 53,8% có bí
đái, 33,3% có đái buốt và 26,9% có đái máu
và đái đục. Sau phẫu thuật, 7,7% BN đái khó,
3,8% BN đi đái đêm nhiều lần; 7,7% BN tia
nước tiểu yếu; 6,4% BN đái rắt và bí đái, 2,6%
BN đái buốt, 1,3% BN đái máu và 6,4% BN đái
đục. Sự thuyên giảm các triệu chứng lâm sàng
trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê
(p<0,05 đến p<0,001)
Thể tích tuyến tiền liệt trên siêu âm là một chỉ
số khách quan để đánh giá và lựa chọn
phương pháp điều trị, tiên lượng hiệu quả
điều trị, tuy nhiên không phải là chỉ số quan
trọng nhất vì không có mối liên quan chặt chẽ
giữa thể tích tuyến tiền liệt với triệu chứng
đường niệu dưới; Trọng lượng tuyến tiền liệt
sau phẫu thuật trên siêu âm có sự thay đổi rõ,
không có BN nào có trọng lượng tuyến tiền
liệt ≥ 50g, 64BN (82,1%) có thể tích tuyến
tiền liệt về bình thường (<25g), sự khác biệt
có ý nghĩa (p<0,001). Kết quả nghiên cứu cho
thấy sau khi cắt đốt nội soi, thể tích của tuyến
tiền liệt giảm, giảm sự chèn ép lưu thông của
niệu đạo tuyến tiền liệt làm giảm các triệu
chứng rối loạn tiểu tiện như đái khó, đái rắt,
bí đái Sau phẫu thuật nội soi cắt đốt
TSLTTTL làm giảm các triệu chứng cơ năng
có ý nghĩa.
3.2.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi
thông qua điểm IPSS, QoL và PVR (bảng 3):
Đánh giá triệu chứng cơ năng có vai trò quan
trọng, vì hầu hết bệnh nhân đến cơ sở y tế để
tìm kiếm hỗ trợ vì các triệu chứng cơ năng.
Mức độ nặng của các triệu chứng cơ năng và
sự gây phiền toái cho bệnh nhân là yếu tố chỉ
định quan trọng trong can thiệp y khoa và
cũng là phương tiện quan trọng để đánh giá
thành công của phương pháp điều trị. Thang
điểm quốc tế về triệu chứng cơ năng tuyến
tiền liệt (IPSS) được khuyến cáo sử dụng,
thang điểm có 7 câu hỏi, đánh giá hai nhóm
triệu chứng kích thích và tắc nghẽn đường
niệu dưới (phân 3 nhóm mức độ: Rối loạn
tiểu tiện mức độ nhẹ: 0-7 điểm; Rối loạn tiểu
tiện mức độ trung bình: 8-19 điểm; Rối loạn
tiểu tiện mức độ nặng: 20-35 điểm). Thang
điểm IPSS có thể giúp cho định hướng lựa
chọn phương pháp điều trị, dự báo kết quả
điều trị và theo dõi kết quả điều trị [7]. Trong
đó, nhóm triệu chứng kích thích đường tiểu
gồm các triệu chứng tiểu nhiều lần, tiểu gấp,
tiểu đêm có điểm số tối đa là 15 điểm. Nhóm
triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu gồm các
triệu chứng tiểu không hết bãi, tiểu ngắt
quãng, tiểu yếu, phải rặn tiểu, có điểm số tối
đa là 20 điểm. Với đáp ứng điều trị phẫu thuật
nội soi cắt đốt TSLTTTL thấp ở nhóm bệnh
nhân rối loạn tiểu tiện mức độ nhẹ và đáp ứng
cao ở nhóm bệnh nhân rối loạn tiểu tiện mức
độ nặng trước phẫu thuật. Nghiên cứu
Nguyễn Minh An [1] khẳng định những bệnh
nhân có điểm IPSS trước mổ trên 17 điểm, có
giá trị cải thiện tốt triệu chứng sau phẫu thuật
87%. Các triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu
được cải thiện tốt hơn các triệu chứng kích
thích đường tiểu sau phẫu thuật [1]. Các triệu
chứng cơ năng của TSLTTTL không phải
hằng định giữa các ngày, nên đánh giá thang
điểm IPSS bằng hỏi để lượng giá các triệu
chứng trong khoảng thời gian 1 tháng, kết quả
tương đương với kết quả của Nguyễn Thanh
Tùng [4], điểm số trung bình của thang điểm
IPSS là 28,75 (thấp nhất 17 điểm với 1 bệnh
nhân, cao nhất 35 điểm), chủ yếu bệnh nhân ở
nhóm rối loạn tiểu tiện mức độ nặng với điểm
số IPSS cao. Nghiên cứu của chúng tôi có 63
bệnh nhân (80,8%) nhóm rối loạn tiểu tiện
Trần Đức Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 166 - 170
Email: jst@tnu.edu.vn 170
mức độ nặng (20-35 điểm) trước phẫu thuật,
tương đương kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Minh An và Nguyễn Thanh Tùng [1], [4].
Đặc điểm thang điểm chất lượng sống với
triệu chứng đường tiểu dưới (quality of life-
QoL) thực ra là câu hỏi thứ 8 trong thang
điểm triệu chứng quốc tế về triệu chứng cơ
năng tuyến tiền liệt IPSS. Thang điểm chất
lượng sống đánh giá mức độ hài lòng của
bệnh nhân đối với các triệu chứng rối loạn
tiểu tiện, sự thích nghi của mỗi bệnh nhân
với các triệu chứng đó, nó tương ứng với
bảng điểm IPSS. Thang điểm QoL có 7 mức
điểm từ 0 đến 6 điểm, chia làm 3 mức độ:
Nặng 5-6 điểm; Trung bình 3-4 điểm; Nhẹ 0-
2 điểm [1]. Theo kết quả bảng 3, điểm số QoL
thấp nhất 2 điểm có 04 BN, cao nhất 6 điểm
có 58 BN, QoL trước và sau phẫu thuật thay
đổi có ý nghĩa (p<0,001).
Thể tích nước tiểu tồn dư (NTTD) do
TSLTTTL, kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Công Bình cho thấy lượng nước tiểu tồn dư
trên siêu âm trung bình 50,29 ml (thấp nhất là
20ml, cao nhất 150 ml), có sự tăng lên của thể
tích nước tiểu tồn dư theo nhóm tuổi cao
nhưng không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05,
kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên
cứu của Nguyễn Công Bình [2] (NTTD <50
ml có 15 BN, NTTD >100 ml có 21 BN) có
sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa.
Kết quả sau phẫu thuật 78 BN dựa vào sự cải
thiện điểm số IPSS, điểm chất lượng cuộc
sống QoL, sự giảm thể tích tuyến tiền liệt và
thể tích nước tiểu tồn dư. Tỷ lệ bệnh nhân có
điểm IPSS ở mức độ nặng giảm 100%, tỷ lệ
bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị ảnh
hưởng nặng giảm có ý nghĩa từ 74,4% xuống
1,3%. Lượng nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu
giảm đáng kể sau can thiệp (lượng nước tiểu
tồn dư sau khi đi tiểu (PVR) <50 ml là
82,1%). Sau phẫu thuật, điểm IPSS được cải
thiện 61,2%; điểm chất lượng cuộc sống QoL
cải thiện 41,3% và lượng nước tiểu tồn dư sau
khi đi tiểu cải thiện 65,4%. Kết quả phẫu
thuật của chúng tôi tương đương kết quả của
Đặng Đức Tâm (2013), diểm IPSS cải thiện từ
24,52±7,47 xuống 7,61±2,57; điểm trung bình
QoL 4,52±1,9 xuống 2,18±1,21 điểm, lượng
nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu giảm có ý
nghĩa từ 95,48 ml xuống 31,53 ml [3].
Kết quả chung sau phẫu thuật của chúng tôi
tốt 85,97%; trung bình 6,4% và xấu 7,7%.
Tương đương nghiên cứu của Nguyễn Minh
An (2013) có tỷ lệ cuộc phẫu thuật nội soi cắt
đốt TSLTTTL đạt kết quả tốt, trung bình và
xấu lần lượt là 91,37%; 7,69% và 0,94% [1].
4. Kết luận
Phẫu thuật nội soi cắt đốt TSLTTTL cho kết
quả tốt, ít tai biến và biến chứng. Sau phẫu
thuật cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng và đặc biệt cải thiện chất lượng
cuộc sống của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. M. A. Nguyen, and T. K. Ngo, "Evaluation of
the result of treatment for benign englarged
prostatoma with endoscopic surgery in Saint-
Paul Hospital," Journal of practical Medicine,
vol. 858, no. 2, pp. 53-55, 2013.
[2]. C. B. Nguyen, "Result of treatment for benign
enlarged prostate with endoscopic
transurethral surgery in Haiphong Viet - Tiep
Hospital," Journal of practical Medicine, vol.
375, no. 2, pp. 398-403, 2012.
[3]. D. T. Dang, "Result of transurethral resection
of prostate with bipolar," Journal of Military
Medicine Pharmacy, vol. 3, pp. 1-5, 2013.
[4]. T. T. Nguyen, "Result of treatment for benign
prostatic hyperplasia with endoscopic surgery
in Bacninh National Hospital," News of
mountainous Medicine- Pharmacy, vol. 4, pp.
16-20, 2015.
[5]. A. Khanna, and N. Sabharwal, "Mp01-11
long-term reoperation rates following surgery
for bph: variation based on surgical
modality," The Journal of Urology, vol. 201,
no. 4, pp. 1195-1202, 2019.
[6]. T. Pichon, and S. Lebdai, "Geriatric Assessment
Can Predict Outcomes of Endoscopic Surgery
for Benign Prostatic Hyperplasia in Elderly
Patients," Journal of Endourology, vol. 31, no.
11, pp. 1195-1202, 2017.
[7]. S. Van Rij, and P. Gilling, "Recent advances
in treatment for benign prostatic hyperplasia,"
F1000Research, vol. 4, pp. 1256-1261, 2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_phau_thuat_noi_soi_cat_dot_dieu_tri_tang_sinh_lanh_t.pdf