Với bảo quản chi đứt rời: theo
Waikakul S [9], bảo quản lạnh chỉ có ảnh
hưởng tới kết quả PHCN ở ngón tay, do
có rất ít tổ chức cơ, mô mềm, còn những
vị trí chi thể lớn hơn thì bảo quản lạnh
không có ý nghĩa. Vander Wilder báo cáo
trường hợp trồng nối lại bàn tay với thời
gian thiếu máu 54 giờ, được bảo quản
lạnh, nhưng chức năng cơ bản của bàn
tay hoàn toàn mất ở tháng thứ sáu sau
phẫu thuật. Điều này cho thấy bảo quản
lạnh không ảnh hưởng tới kết quả PHCN
sau mổ.
Thời gian thiếu máu: kết quả PHCN
thấp nhất ở nhóm có thời gian thiếu máu
8 - 12 giờ, 11/12 BN (91,7%) có kết quả
trung bình và kém. Kết quả này tương
đồng với Hoang N.T [4], tác giả cho rằng
kết quả PHCN thấp liên quan đến thời
gian thiếu máu kéo dài trong khoảng 9 -
14 giờ. Thiếu máu kéo dài gây co cơ nội
tại, thoái hóa myelin trong cơ hoặc tổn
thương không thể tái tạo do thiếu oxy,
dẫn đến ngộ độc axít lactic chuyển hóa.
Nghiên cứu của Waikakul S [9], 64% BN
trong nhóm thời gian thiếu máu > 9 giờ có
2 PD > 15 mm, trong khi nhóm thời gian
< 9 giờ chỉ có 30% trường hợp có 2 PD
> 15 mm (p < 0,05). Tác giả kết luận thời
gian thiếu máu ảnh hưởng tới kết quả
PHCN
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 64 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phục hồi chức năng và yếu tố ảnh hưởng sau mổ trồng nối bàn tay tại bệnh viện trung ương quân đội 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
121
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG SAU MỔ TRỒNG NỐI BÀN TAY
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Lê Văn Đoàn*; Trần Huy Hùng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
sau mổ nối lại bàn tay bằng kỹ thuật vi phẫu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu,
mô tả cắt ngang 35 bệnh nhân (BN) bị đứt rời bàn tay (vùng IV, V) đã được trồng nối > 6 tháng.
Kết quả: phục hồi vận động: 20 BN (57,1%) gần như bình thường; phục hồi cảm giác: chủ yếu
là S2 (45,7%), không trường hợp nào S0; quay trở lại công việc ban đầu 60%. Mức độ hài lòng
của BN 97%. Tất cả các trường hợp nối lại đều PHCN, trừ 1 BN. Hình thái tổn thương, thời
gian thiếu máu và tập PHCN ảnh hưởng tới kết quả PHCN (p < 0,05). Kết luận: trồng lại bàn tay
đem lại lợi ích to lớn về chức năng, thẩm mỹ và tâm lý của BN. Hình thái tổn thương, thời gian
thiếu máu và tập PHCN ảnh hưởng tới kết quả PHCN sau nối.
* Từ khóa: Trồng nối bàn tay; Kỹ thuật vi phẫu; Phục hồi chức năng.
Functional Outcome and Factors Affecting Results of Hand
Replantation at 108 Military Central Hospital
Summary
Objectives: To assess functional outcomes and find out factors that affect results of
amputated hand replantation using microsurgical technique. Subjects and methods: A
retrospective, descriptive study of 35 patients with amputated hand (zone IV, V) which were
replanted more than 6 months. Results: Motive recovery: 20 cases (57.1%) nearly normal;
sensory recovery: mainly S2 (45.7%), no case S0; return to previous occupation 60%. Level of
sastifaction 97%. All the replantations were successful except for one. Type or mechanism
injury, ischemia time, rehabilitation significantly influenced the functional outcome (p < 0.05).
Conclusion: Hand replantation gives major functional, cosmetic, and psychological benefits.
Type or mechanism of injury, ischemia time, and rehabilitation affect to functional outcome.
* Keywords: Hand replantation; Microsurgical technique; Rehabilitation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới, trồng lại chi thể
đứt rời nói chung, bàn tay đứt rời nói
riêng đã được thực hiện rộng rãi tại các
nước phát triển. Kết quả PHCN sau trồng
lại đã được nhiều tác giả công bố tuy còn
khác nhau nhưng đều thống nhất nhận
định kết quả phụ thuộc vào các yếu tố
như: vị trí, đặc điểm, hình thái tổn thương,
thời gian thiếu máu, PHCN... [5, 6, 7, 9, 10].
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Trần Huy Hùng (hhung110@gmail.com)
Ngày nhận bài: 17/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/09/2017
Ngày bài báo được đăng: 28/09/2017
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
122
Ở Việt Nam, việc trồng nối bàn tay đứt
rời đã được triển khai tại một số bệnh
viện, trung tâm y tế lớn trên cả nước...
[1]. Tuy nhiên, số lượng báo cáo còn hạn
chế và chủ yếu tập trung ở kết quả sớm
sau trồng lại, chưa thấy có báo cáo nào
tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả PHCN.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này
với mục tiêu: Đánh giá kết quả PHCN và
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả
sau trồng nối bàn tay đứt rời bằng kỹ
thuật vi phẫu.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
35 BN bị đứt rời bàn tay ở vùng IV, V
(theo phân loại của Biemer), được trồng
nối bằng kỹ thuật vi phẫu tại Viện Chấn
thương - Chỉnh hình, Bệnh viện TWQĐ 108
trong 6 năm (từ 01 - 2011 đến 01 - 2017).
Tất cả BN đều được kiểm tra đánh giá kết
quả sau mổ > 6 tháng.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
không đối chứng.
* Nội dung nghiên cứu:
- Tuổi, giới tính.
- Nguyên nhân, hình thái, vị trí hay tay
tổn thương, vùng tổn thương.
- Đặc điểm đứt rời: đứt rời hoàn toàn
hoặc gần hoàn toàn.
- Cách bảo quản chi đứt rời: bảo quản
đúng, bảo quản không đúng và không
bảo quản.
- Thời gian thiếu máu (chia làm 5 nhóm):
< 6 giờ; 6 - 8 giờ; 8 - 12 giờ; 12 - 16 giờ;
> 16 giờ.
- Tập PHCN (chia làm 3 nhóm): tập
đầy đủ; tập không đúng, không đủ thời
gian và không tập (theo bài tập của Walsh
J.M).
- Di chứng (sau phẫu thuật ≥ 6 tháng,
chia làm 4 nhóm): bàn tay lệch trục;
không liền xương, khớp giả; sẹo co kéo,
biến dạng; dính gân, tuột, đứt mối gân.
- Phẫu thuật sửa chữa bổ sung (chia
làm 6 loại): kết lại xương; ghép xương;
nối lại gân, ghép gân; gỡ dính gân,
chuyển gân; can thiệp phần mềm, sửa
sẹo co kéo; chỉnh sửa biến dạng.
- Nghề nghiệp (gồm 3 nhóm): quay trở
lại nghề ban đầu như trước khi bị tai nạn,
thay đổi nghề nghiệp khác và tàn phế.
* Các chỉ tiêu đánh giá (theo đánh giá
của Pho R.W.H [1]):
- Phục hồi vận động (gồm 3 mức):
mức 1 (có khả năng cầm nắm, nhón nhặt
các vật nhỏ, tham gia lao động, sinh hoạt
hàng ngày tốt); mức 2 (có thể cầm nắm
các vật lớn, tham gia lao động, sinh hoạt
hàng ngày được) và mức 3 (không có tác
dụng).
- Phục hồi cảm giác (theo phân loại
của British Medical Research Council
(gồm 5 nhóm, từ S0 - S4).
- Mức độ hài lòng của BN (gồm
3 mức): mức 1 (hài lòng, làm việc tốt);
mức 2 (tạm hài lòng, chấp nhận được,
làm việc hạn chế); mức 3 (không hài lòng,
tàn phế).
- Phân loại kết quả (chia làm 3 mức
độ):
+ Tốt: vận động mức 1; cảm giác đạt
S3, S4; BN hài lòng, làm việc gần như
bình thường.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
123
+ Trung bình: vận động mức 2; cảm
giác đạt S1, S2; BN tạm hài lòng, chấp
nhận được, làm việc còn hạn chế.
+ Kém: vận động mức 3; cảm giác đạt
S0; BN không hài lòng, tàn phế.
- Các yếu tố liên quan tới kết quả:
nguyên nhân, vị trí, vùng, đặc điểm, hình
thái tổn thương, thời gian thiếu máu, cách
bảo quản lạnh chi đứt rời, PHCN sau mổ.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống
kê y học SPSS 22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
- Tay tổn thương: 18 tay trái, 17 tay
phải. Vùng tổn thương: 77,1% (27 BN) là
vùng V; 22,9% vùng IV.
- Nguyên nhân tổn thương: 11 BN
(31,4%) tai nạn lao động, 1 BN (2,85%)
tai nạn sinh hoạt, 23 BN (65,7%) bị chém.
- Đặc điểm đứt rời: 16 BN (45,7%) đứt
rời hoàn toàn, 19 BN (54,28%) đứt rời
gần hoàn toàn.
- Hình thái tổn thương: tổn thương sắc
gọn 29 BN (82,86%), tổn thương bầm
dập, dạng nhổ giật 3 BN (8,57%).
- Cách bảo quản chi đứt rời: bảo quản
đúng 5 BN (14,2%), không bảo quản và
bảo quản không đúng 30 BN (85,8%).
- Thời gian thiếu máu: chủ yếu 6 - 8 giờ
(19 BN); 8 - 12 giờ: 34,3%; < 6 giờ,
12 - 16 giờ: 5,7%; không BN nào > 16 giờ.
- Phục hồi chức năng: tập đầy đủ,
đúng thời gian 9 BN (25,7%); tập không
đầy đủ 65,7%; không tập 8,6%.
- Di chứng: 15 BN (43%), gồm: 3 BN
(8,5%) bàn tay lệch trục; 10 BN (28,5%)
sẹo co kéo, biến dạng và dính gân, tuột
hoặc đứt mối nối gân.
- Phẫu thuật sửa chữa bổ sung: 7 BN
(20%), trong đó 1 BN (2,85%) kết lại
xương; 1 BN (2,85%) ghép xương; 4 BN
(11,4%) nối lại gân, ghép gân; 2 BN
(5,26%) gỡ dính gân, chuyển gân; 1 BN
(2,85%) can thiệp phần mềm, sửa sẹo co
kéo.
- Nghề nghiệp: vẫn nghề nghiệp như
trước khi phẫu thuật 21 BN (60%). Trong
số thay đổi nghề nghiệp có 10/14 BN
(71,4%) là lao động tự do.
2. Kết quả.
- Thời gian theo dõi kết quả xa: trung
bình 29,8 ± 22,1 tháng; dài nhất 80 tháng,
ngắn nhất 7 tháng.
- Phục hồi vận động: 20 BN (57,1%)
gần như bình thường; 14 BN (40%) có
tác dụng; 1 BN (2,85%) tàn phế, không có
tác dụng.
- Phục hồi cảm giác: 17 BN S2
(45,7%), 10 BN S3 (28,6%), 5 BN S1
(14,3%), 3 BN S4 (11,4%). Không trường
hợp nào S0.
- Mức độ hài lòng của BN: 20 BN
(57,1%) hoàn toàn hài lòng, 14 BN (40%)
tạm hài lòng, 1 BN (2,9%) không hài lòng.
- Kết quả chung: 12 BN (34,3%) tốt,
22 BN (62,9%) trung bình, 1 BN (2,9%) kém.
3. Mối liên quan giữa một số yếu tố
tới kết quả.
- Nguyên nhân tổn thương: tỷ lệ đạt
kết quả tốt giữa các nhóm nguyên nhân:
tai nạn lao động 3/11 BN (27,2%), tai nạn
sinh hoạt 1/1 BN (100%), bị chém 8/23
BN (34,7%). Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
124
Bảng 1: Mối liên quan giữa kết quả xa sau mổ với hình thái tổn thương (n = 35).
Hình thái tổn thương
Sắc gọn Bầm dập Nhổ giật
Tổng số
Trung bình và kém 17 3 3 23
Tốt 12 0 0 12
Tổng số 29 3 3 35
- Hình thái tổn thương: tất cả trường hợp tổn thương bầm dập, nhổ giật (6/6 BN)
đều có kết quả xa loại trung bình. Không trường hợp nào có kết quả tốt.
- Đặc điểm đứt rời: tỷ lệ kết quả tốt của nhóm đứt rời hoàn toàn là 5/16 BN (31,2%),
nhóm đứt rời gần hoàn toàn 7/19 BN (36,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05).
Bảng 2: Mối liên quan giữa kết quả xa sau mổ với thời gian thiếu máu (n = 35).
Thời gian thiếu máu
12 giờ
Tổng số
Trung bình và kém 10 11 2 23
Tốt 11 1 0 12
Tổng số 21 12 2 35
- Thời gian thiếu máu: tỷ lệ kết quả tốt giữa các nhóm thời gian: < 8 giờ: 11/21 BN
(52,3%); 8 - 12 giờ: 1/12 BN (8,3%); không trường hợp nào > 12 giờ. Sự khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05).
- Cách bảo quản lạnh bàn tay đứt rời: tỷ lệ kết quả tốt trong nhóm bảo quản đúng
3/5 BN (60%), nhóm không bảo quản hoặc bảo quản không đúng 9/30 BN (30%). Sự
khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
Bảng 3: Mối liên quan giữa kết quả xa sau mổ với PHCN (n = 35).
PHCN
Tập đầy đủ Không đầy đủ Không tập
Tổng số
Tốt 6 6 0 12
Trung bình 3 17 2 22 Kết quả
Kém 0 0 1 1
Tổng số 9 23 3 35
- Tập PHCN: tỷ lệ kết quả tốt giữa các nhóm: tập đầy đủ 6/9 BN (66,67%), tập
không đầy đủ 6/23 BN (26,08%), không có trường hợp nào tốt nếu không tập, chỉ 1 BN
kết quả kém ở nhóm không tập. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
125
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
Di chứng: tỷ lệ cao với 43% (15 BN) có
di chứng. Trong đó 10 BN (28,5%) sẹo co
kéo, biến dạng, 3 BN (8,5%) bàn tay lệch
trục. Lý do chính là do BN còn ngại và sợ
đau trong quá trình tập vận động, vật lý trị
liệu sau mổ. Ngoài ra, đa số BN là công
nhân, lao động thủ công hoặc nông dân
không có điều kiện quay trở lại bệnh viện
để tái khám và phẫu thuật sửa chữa bổ
sung. Cùng với đó, phẫu thuật ở vùng
ống cổ tay cũng dễ gây ra tình trạng dính
gân, dây chằng.
Phẫu thuật sửa chữa bổ sung: 7/21 BN
(60%) có di chứng cần phẫu thuật. Do đa
số BN là lao động tự do, công nhân, nông
dân nên nhận thức còn hạn chế, ít quay
trở lại viện để khám cũng như phẫu thuật
sửa chữa bổ sung. Theo Beris A.E [3], để
nâng cao chất lượng kết quả xa, cần
phẫu thuật sửa chữa bổ sung sau mổ.
Waikakul S [9] cho rằng các trường hợp
tổn thương bầm dập, nhổ giật luôn cần
được phẫu thuật bổ sung nhiều hơn so
với tổn thương sắc gọn. Theo Ugurlar M
[8], với những trường hợp được tập vận
động sớm sau phẫu thuật 1 tuần, đồng
thời tập vật lý trị liệu toàn diện sau khi liền
xương, không cần thiết phẫu thuật sửa
chữa bổ sung.
Phục hồi chức năng (vật lý trị liệu): 26 BN
(74,3%) không tập hoặc tập không đúng
quy trình, không đủ thời gian. Do đa số
BN còn ngại và sợ đau nên quá trình tập
rất muộn sau mổ, chủ yếu tự tập tại nhà
mà không đến khoa PHCN tại bệnh viện
và tập không đủ thời gian theo yêu cầu.
Theo Ugurlar M [8], việc tiếp tục tham gia
vật lý trị liệu sau mổ thường xuyên, tần
suất thích hợp, đúng liệu trình cho kết
quả PHCN tốt hơn và vật lý trị liệu là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả
PHCN.
Nghề nghiệp: 21 BN (60%) vẫn tiếp tục
công việc như trước khi phẫu thuật.
Nghiên cứu của Janezic T.F [5]: 31/46 BN
(67%) có công việc tương tự như trước
khi phẫu thuật. Nghiên cứu của Walaszek
I [10]: 22/40 BN (55%) quay trở lại công
việc ban đầu. Nghiên cứu của chúng tôi
có tới 10/14 BN (71,4%) thay đổi nghề
nghiệp là những đối tượng lao động tự do
(không có nghề nghiệp ổn định), việc thay
đổi nghề nghiệp vì lý do xã hội, do đó tỷ lệ
có thể quay trở lại công việc như ban đầu
thực tế có thể cao hơn.
2. Kết quả.
Phục hồi vận động: mức 1: 20 BN
(57,1%), mức 2: 14 BN (40%). Kết quả
này cao hơn so với Mahajan R.K [6]:
9/17 BN (52,9%) gần như bình thường,
5/17 BN (29,4%) có tác dụng.
Phục hồi cảm giác: nghiên cứu của
Janezic T.F [9]: kết quả phục hồi cảm
giác lần lượt là 9% S4, 61% S3, 30% S1
và S2. Nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ
yếu là S2 (45,7%), nhưng tỷ lệ S4 cao
hơn (11,4%).
Kết quả PHCN: mặc dù các cử động
sau nối đã giảm đi nhiều và cảm giác bị
giảm sút khi so sánh với bàn tay lành,
nhưng đa số BN vẫn có thể thực hiện tốt
các động tác cầm, nắm, nhón hoặc nhặt.
1 BN kết quả kém do tâm lý chán nản,
cho rằng sẽ trở thành tàn phế nên không
hợp tác điều trị, không tham gia tập vật lý
trị liệu. Kết quả này khá tương đồng với
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
126
nghiên cứu của Mahajan R.K [6], duy
nhất 1 trường hợp kết quả kém do tâm lý
muốn tự sát và không hợp tác điều trị
PHCN.
Mức độ hài lòng: nghiên cứu của Mahajan
R.K [6]: 100% BN đều hài lòng. Tỷ lệ này
trong nghiên cứu của Waikakul S [9] là
92%. Theo Ugurlar M [8], yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của BN là nghề nghiệp. Nhóm nghề
nghiệp công nhân, nông dân luôn có sự
hài lòng cao hơn rất nhiều so với nhóm
nghề khác như nghệ sĩ, thợ kim hoàn.
Nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN là
thợ lao động, nông dân nên mặc dù có tỷ
lệ di chứng sẹo co kéo khá cao, nhưng
hầu hết đều hài lòng (97%).
3. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả.
Vị trí, vùng tổn thương, đặc điểm đứt
rời: chúng tôi chưa thấy ảnh hưởng tới
kết quả PHCN (p > 0,05). Kết quả này
khác biệt với Janezic T.F [5], tác giả cho
rằng tổn thương ở vùng I có kết quả xa
tốt hơn vùng II, III. Sự khác biệt có thể do
trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập
trung vào vùng IV, V mà các cấu trúc giải
phẫu, đặc biệt gân, cơ, mô mềm không
quá khác biệt với nhau. Trong khi đó,
Janezic T.F [5] nghiên cứu trên ngón I, tại
vùng I ngón I chỉ có gân bám tận, trong
khi vùng III có cơ, gân, dây chằng. Kết
quả này giống với Waikakul S [9] cho
rằng phần đứt rời có ít tổ chức hơn nên
kết quả PHCN tốt hơn.
Về hình thái tổn thương: tỷ lệ kết quả
kém và trung bình ở cả 2 nhóm bầm dập,
nhổ giật đều 3/3 BN (100%), không
trường hợp nào kết quả tốt. Kết quả này
tương đồng với Waikakul S [9]: tỷ lệ kết
quả trung bình và kém ở 2 nhóm nhổ giật
100% (8/8 BN), bầm dập 92,8% (65/70 BN),
không trường hợp nào kết quả tốt. Tác
giả cho rằng, do tổn thương sắc gọn đa
số có thể khâu nối mạch trực tiếp, mối
khâu nối không căng, tổ chức dễ hồi
phục. Còn tổn thương bầm dập, nhổ giật
thì xương, cơ, gân, mô mềm bị phá hủy
nặng nề. Nếu tổ chức sống cũng không
thể hồi phục về mặt chức năng. Theo
Beris A.E [3], hình thái tổn thương là yếu
tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả
xa. Hoang N.T [4], Janezic T.F [5], Poore
S.O [7] và Walaszek I [10] cũng đồng ý
với quan điểm trên.
Với bảo quản chi đứt rời: theo
Waikakul S [9], bảo quản lạnh chỉ có ảnh
hưởng tới kết quả PHCN ở ngón tay, do
có rất ít tổ chức cơ, mô mềm, còn những
vị trí chi thể lớn hơn thì bảo quản lạnh
không có ý nghĩa. Vander Wilder báo cáo
trường hợp trồng nối lại bàn tay với thời
gian thiếu máu 54 giờ, được bảo quản
lạnh, nhưng chức năng cơ bản của bàn
tay hoàn toàn mất ở tháng thứ sáu sau
phẫu thuật. Điều này cho thấy bảo quản
lạnh không ảnh hưởng tới kết quả PHCN
sau mổ.
Thời gian thiếu máu: kết quả PHCN
thấp nhất ở nhóm có thời gian thiếu máu
8 - 12 giờ, 11/12 BN (91,7%) có kết quả
trung bình và kém. Kết quả này tương
đồng với Hoang N.T [4], tác giả cho rằng
kết quả PHCN thấp liên quan đến thời
gian thiếu máu kéo dài trong khoảng 9 -
14 giờ. Thiếu máu kéo dài gây co cơ nội
tại, thoái hóa myelin trong cơ hoặc tổn
thương không thể tái tạo do thiếu oxy,
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017
127
dẫn đến ngộ độc axít lactic chuyển hóa.
Nghiên cứu của Waikakul S [9], 64% BN
trong nhóm thời gian thiếu máu > 9 giờ có
2 PD > 15 mm, trong khi nhóm thời gian
< 9 giờ chỉ có 30% trường hợp có 2 PD
> 15 mm (p < 0,05). Tác giả kết luận thời
gian thiếu máu ảnh hưởng tới kết quả
PHCN.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu hồi cứu 35 BN đứt rời bàn
tay được nối lại bằng kỹ thuật vi phẫu
> 6 tháng, chúng tôi rút ra một số kết
luận:
- Chức năng bàn tay sau nối không
bao giờ có thể phục hồi được như ban
đầu, nhưng trồng nối bàn tay đem lại lợi
ích to lớn về chức năng, thẩm mỹ và tâm
lý của BN. Hầu hết BN quay trở lại công
việc ban đầu (60%) và hài lòng với kết
quả phẫu thuật (97%).
- Hình thái tổn thương, thời gian thiếu
máu và tập PHCN ảnh hưởng tới kết quả
PHCN sau nối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Văn Giang. Đánh giá kết quả của
phẫu thuật nối lại bàn tay, ngón tay đứt rời
bằng kỹ thuật vi phẫu tại Bệnh viện Hữu nghị
Việt Đức. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường
Đại học Y Hà Nội. 2007.
2. Nguyễn Huy Phan. Kỹ thuật vi phẫu
mạch máu, thần kinh: Kinh nghiệm và ứng
dụng lâm sàng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật. 1999.
3. Beris A.E, Lykissas M.G, Korompilias
A.V et al. Digit and hand replantation. Arch
Orthop Trauma Surg. 2010, Sep, 130 (9),
pp.1141-1147.
4. Hoang N.T. Hand replantations following
complete amputations at the wrist joint: first
experiences in Hanoi, Vietnam. J Hand Surg
Br. 2006, Feb, 31 (1), pp.9-17.
5. Janezic T.F, Arnez Z.M, Solinc M,
Zaletel-Kragelj L. Functional results of 46
thumb replantations and revascularizations.
Microsurgery. 1996, 17 (5), pp.264-267.
6. Mahajan R.K et al. Functional outcome
of patients undergoing replantation of hand at
wrist level-7 year experience. Indian J Plast
Surg. 2013, 46 (3), pp.555-560.
7. Poore S.O et al. Thirty-year follow-up of
total hand replantation: A case report. Ann
Plast Surg. 2016, May, 76 (5), pp.521-523.
8. Ugurlar M, Kabakas F, Purisa H et al.
Rehabilitation after successful finger
replantation. North Clin Istanb. 2016, May 24,
3 (1), pp.22-26.
9. Waikakul S, Sakkarnkosol S et al.
Results of 1018 digital replantations in 552
patients. Injury. 2000, Jan, 31 (1), pp.33-40.
10. Walaszek I et al. Long term follow-up
after finger replantation. J Hand Surg Eur Vol.
2008, Feb, 33 (1), pp.59-64.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_phuc_hoi_chuc_nang_va_yeu_to_anh_huong_sau_mo_trong.pdf