Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
Sóc Trăng năm 2017 và năm 2018
Mô hình sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng trong năm 2017
và năm 2018 có tỷ lệ mọc mầm và sức đẻ nhánh ở
mức khá (bình quân đạt trên 50% và 1,00 nhánh/
cây mẹ). Tỷ lệ sâu hại trên các mô hình trong các giai
đoạn sinh trưởng đều ở mức thấp hơn 7%. Không
xuất hiện bệnh hại nguy hiểm, chống chịu điều kiện
đất nhiễm phèn mặn tốt, không trỗ cờ, đổ ngã nhẹ.
Các yếu tố cấu thành năng suất như mật độ hữu hiệu
và khối lượng cây ở mức khá cao. Năng suất thực thu
đạt trên 128 tấn/ha, chữ đường trên 11 CCS, năng
suất quy 10 CCS đạt trên 148 tấn/ha (Bảng 7).
Năng suất thực thu trung bình trên các mô hình
san xuất thử năm 2017 và 2018 đạt cao, năng suất
đạt trên 130 tấn/ha, vượt đối chứng trên 20%, chữ
đường cao hơn đối chứng. Năng suất quy 10 CCS
đạt trên 150 tấn/ha, vượt đối chứng từ 24,62 đến
28,03% (Viện Nghiên cứu Mía đường, tháng 1/2019
và tháng 3/2019).
Như vậy, sau 2 năm sản xuất thử giống mía
LK92-11 tại Tây Nam bộ cho thấy giống mía LK92-11
phù hợp với điều kiện đất đai ngập úng và nhiễm
phèn tại Long An, Bến Tre và Sóc Trăng, sinh trưởng
mạnh, mật độ cây cao, có khả năng chống chịu tốt, ít
đổ ngã, không trỗ cờ, có năng suất cao, chất lượng tốt.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại vùng Tây Nam Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
IV. KẾT LUẬN
Kết quả sản xuất thử cho thấy giống KK3 thích
nghi tốt với vùng Tây Nam bộ. Mọc mầm tốt, đẻ
nhánh khá mạnh, khả năng chống chịu điều kiện bất
lợi của vùng tốt. Chống chịu với sâu đục thân khá
tốt, không bị nhiễm các bệnh hại chính như bệnh
than, chồi cỏ. Có năng suất cao, năng suất thực thu
đạt từ 120,50 tấn/ha đến 143,35 tấn/ha, vượt giống
đối chứng K84-200 trên 20%. Chữ đường từ 11,16
CCS đến 12,35 CCS. Năng suất quy 10 CCS đạt từ
150 tấn/ha/vụ đến 162 tấn/ha/vụ, vượt đối chứng
26,64% đến 38,85%. Nhược điểm của giống KK3,
mọc mầm chậm, nên chú ý ngâm hom trong nước
và ủ trước khi trồng để mía mọc nhanh và tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014. Báo
cáo Tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2013/2014.
Hội nghị tổng kết mía đường niên vụ 2013/2014, TP.
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, ngày 24/7/2014.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2015. Báo
cáo tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2014/2015.
Hội nghị Tổng kết Mía đường niên vụ 2014/2015,
TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, ngày 14/8/2015.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017. Quyết
định số 135/QĐ-TT-CCN ngày 12/01/2017 về việc
công nhận cho sản xuất thử giống mía KK3 tại vùng
Tây Nam bộ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2018. Báo
cáo tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2017/2018.
Hội nghị tổng kết mía đường niên vụ 2017/2018, Tp.
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, ngày 13/9/2018
Viện Nghiên cứu Mía đường, 2016. Báo cáo công nhận
giống KK3 cho sản xuất thử tại vùng Tây Nam bộ.
Result of trial production of KK3 sugarcane variety in the Southwest region
Le Thi Thuong, Vo Manh Hung,
Nguyen Cuong Quyet, Le Quang Tuyen
Abstract
Trial production of KK3 sugarcane variety was carried out from 2017 to 2018 in the Southwest region. The results
in Long An, Ben Tre, Hau Giang and Soc Trang provinces showed that KK3 variety was well adapted to ecological
condition of the Southwest region, strong growth, good germination, quite strong tillering, resistance to pests and
diseases, good ratooning, less falling, non-flowering, good tolerance to flooding and sunfate salty soil, high density
of millable stems, heavy stalks, early capony closure, medium early ripening and wide adaptability. The yield ranged
from 120.50 to 143.35 tons/ha, 20% higher than K84-200 control variety. The sugar content reached from 11.16
to 12.35 CCS. The yield of 10 CCS achieved from 150 to 162 tons/ha/season, 26.64 - 38.85% higher than K84-200
control variety.
Keywords: KK3, Commercial Cane Sugar (CCS), sugarcane yield, trial production
Ngày nhận bài: 21/3/2019
Ngày phản biện: 4/4/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Đức Quang
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
1 Viện Nghiên cứu Mía đường
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ GIỐNG MÍA LK92-11 TẠI VÙNG TÂY NAM BỘ
Lê Thị Thường1, Võ Mạnh Hùng1,
Nguyễn Cương Quyết1, Lê Quang Tuyền1
TÓM TẮT
Giống mía LK92-11 đã được công nhận cho sản xuất thử tại vùng Tây Nam bộ theo quyết định số 135/QĐ-BNN-
TT, ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Việc sản xuất thử giống
mía LK92-11 được tiến hành tại các tỉnh Long An, Bến Tre và Sóc Trăng, trong 2 năm 2017 và 2018. Các mô hình
sản xuất thử được bố trí theo kiểu diện rộng và không lặp lại. Kết quả sản xuất thử cho thấy giống mía LK92-11 sinh
trưởng tốt, đẻ nhánh khá mạnh, mật độ cây cao, thân cây chắc và nặng; chống chịu với sâu bệnh hại và đất phèn nhiễm
mặn; không trỗ cờ, không đổ ngã hoặc chỉ bị đổ ngã nhẹ, chín trung bình sớm. Năng suất đạt từ trên 112 tấn/ha đến
134 tấn/ha, cao hơn giống K84-200 trong mô hình đối chứng từ 15 đến 24%. Năng suất quy 10 CCS trung bình đạt
từ 133 tấn/ha đến 155 tấn/ha, cao hơn đối chứng từ 24 đến 28%. Chất lượng mía đạt từ 11,52 CCS đến 12,45 CCS.
Từ khóa: Giống mía LK92-11, chữ đường (CCS), năng suất, sản xuất thử
27
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, giá đường xuống thấp
do ảnh hưởng của thị trường thế giới ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra
trên diện rộng và ngày càng gay gắt, đặc biệt là các
vùng Tây Nam bộ, Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Vì
vậy, sản xuất mía mang lại hiệu quả không cao, làm
ảnh hưởng đến đời sống của người trồng mía.
Theo báo cáo tổng kết mía đường vụ 2017 - 2018
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tổng diện tích mía cả
nước đạt 274.300 ha, tăng 6.000 ha so với vụ 2016
- 2017, năng suất đạt 65,1 tấn/ha, chữ đường bình
quân cả nước 9,62 CCS tương đương vụ trước. Vụ
mía 2017 - 2018, Tây Nam bộ có diện tích 40.082
ha, giảm gần 19.000 ha so với vụ 2013 - 2014 và
giảm 16.118 ha so với vụ 2014 - 2015, năng suất
86,5 tấn/ha và tỷ lệ tiêu hao lớn 11,11 mía/đường
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014, 2015 và 2018).
Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các giống mía
sản xuất của vùng thuộc nhóm chín trung bình đến
muộn, nên đầu vụ thu hoạch mía chưa đủ tuổi (chữ
đường thấp), thiếu giống mía chín sớm hoặc trung
bình sớm,... làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng
mía nguyên liệu. Điều này dẫn đến hiệu quả của
sản xuất và chế biến thấp, diện tích mía ngày càng
giảm, nguy cơ thiếu hụt mía nguyên liệu trong vụ
tới là rất cao. Để góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng mía nguyên liệu của vùng, bổ sung giống mía
chín trung bình sớm vào cơ cấu giống của vùng,
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho phép sản xuất
thử giống mía LK92-11 tại vùng Tây Nam bộ theo
Quyết định số 135/QĐ-TT-CCN, ngày 12/01/2017.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống mía LK92-11 có nguồn gốc từ Thái Lan,
được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính từ của
tổ hợp lai giữa K84-200 ˟ Ehaew, nhập nội vào Việt
Nam năm 2005. và đã được công nhận cho sản xuất
thử tại các tỉnh Tây Nam bộ từ ngày 12/01/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Mô hình sản xuất thử bố trí theo kiểu diện rộng,
không lặp lại, diện tích mỗi mô hình là 1 ha. Tổng
quy mô sản xuất thử 214 ha.
- Phương pháp theo dõi và đánh giá: Dựa theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-131:2013/
BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống mía, ban hành theo Thông tư số
33/2013/TT-BNNPTNT ngày 21/6/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.2.2. Kỹ thuật canh tác
- Đất đai trồng mía: Đất thịt, thấp ngập úng,
nhiễm phèn nhẹ, chuyên canh mía, không được luân
canh cải tạo đất, có tưới rãnh vào những tháng mùa
khô (Long An). Đất thịt bị úng phèn và nhiễm mặn
nhẹ, chuyên canh cây mía, có tưới rãnh vào mùa khô
(Bến Tre). Đất thịt, thấp trũng, nhiễm nặm, chuyên
canh cây mía (Sóc Trăng).
- Quy trình canh tác áp dụng:
+ Mật độ trồng: 5 hom 3 mắt mầm/m dài, hàng
đơn khoảng cách 1,1 - 1,2 m.
+ Lượng phân bón/ha: 1 tấn vôi bột (vụ tơ), 2 tấn
hữu cơ vi sinh, 250 - 300 kg N, 140 - 165 kg P2O5, 240
kg K2O, 20 kg thuốc trừ sâu dạng hạt, 4 kg thuốc trừ
cỏ. Bón lót toàn bộ lân, hữu cơ vi sinh và thuốc trừ,
1/3 lượng N, 1/3 lượng K2O, bón thúc 2 lần với lượng
vô cơ còn lại. Khi bón đất đủ ẩm và sạch cỏ dại.
+ Chăm sóc mía: Đảm bảo ruộng luôn sạch cỏ
dại, xới xáo vô chân (2 - 3 lần) và bóc lá (2 lần), riêng
Long An và Bến Tre chỉ xới xáo, không vun gốc và
không bóc lá.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
2.3. Thời gian, địa điểm và quy mô thực hiện
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2017 đến
tháng 12/2018 với tổng diện tích 214 ha tại các địa
điểm sau:
- Huyện Bến Lức, tỉnh Long An, quy mô 141,0 ha.
- Huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, quy mô 48,0 ha.
- Huyện Huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng,
quy mô 25,0 ha.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ
3.1. Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
Long An năm 2017 và 2018
Mô hình sản xuất thử giống LK92-11 tại xã
Lương Hòa, huyện Bến Lức, tỉnh Long An mọc
mầm khỏe và đồng đều, đạt trên 48%, đẻ nhánh khá
cao (trên 1,45 nhánh/cây mẹ). Giai đoạn đầu làm
lóng hơi chậm, nhưng giai đoạn sau vươn cao khá
nhanh, mật độ cây rất cao, không trỗ cờ, chống chịu
sâu bệnh hại tốt, chống chịu điều kiện ngập úng và
nhiễm phèn tốt (thời gian ngập úng từ tháng 8 đến
tháng 9 trong năm), không bị đổ ngã. Các yếu tố cấu
thành năng suất cao, mật độ cây hữu hiệu đạt trên
77 ngàn cây/ha. Năng suất thực thu trên 110 tấn/ha,
chữ đường 11,86 CCS trở lên, năng suất quy 10 CCS
đạt từ 133 đến 146 tấn/ha.
28
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 1. Các chỉ tiêu sinh trưởng của giống mía LK92-11 tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An
STT Chỉ tiêu
Năm 2017
Năm 2018
Mô hình 1 Mô hình 2
1 Tỷ lệ mọc mầm (%) 48,57 51,40 49,00
2 Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ) 1,67 1,45 1,71
3 Khả năng chống chịu
- Tỷ lệ cây chết do sâu đục thân gây hại
trước thu hoạch (%) 6,63 6,70 6,22
- Tình hình bệnh hại Không Không Không
- Khả năng chịu úng phèn, mặn Tốt Tốt Tốt
- Tình hình đổ ngã Không Không Không
4 Tỷ lệ cây trỗ cờ (%) 0,00 0,00 0,00
5 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Khối lượng cây (kg) 1,49 1,52 1,54
- Mật độ cây hữu hiệu (ngàn cây/ha) 80,29 85,54 77,92
6 Năng suất thực thu (tấn/ha) 112,46 119,75 112,92
7 Chữ đường (CCS) 12,57 12,25 11,86
8 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 141,36 146,69 133,88
Mô hình sản xuất giống LK92-11 được trồng
trong điều kiện đất thấp nhiễm phèn tại tỉnh Long
An mang lại kết quả cao, năng suất mía đạt trung
bình trên 116 tấn/ha, vượt đối chứng trên 18%, chữ
đường đạt trung bình trên 12 CCS, năng suất quy 10
CCS đạt trên 140 tấn/ha và vượt đối chứng trên 26%
(Bảng 2).
Bảng 2. Năng suất, chất lượng mía và năng suất quy 10
CCS của mô hình SXT giống LK92-11 so với đối chứng
tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An năm 2017
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Trung
bình
% vượt
đ/c
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 97,67 116,11 18,88
2 Chữ đường (CCS) 11,65 12,21 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 113,79 144,03 26,58
Mô hình sản xuất giống LK92-11 năm 2018 tại
Long An có năng suất mía đạt trên 112 tấn/ha, chữ
đường đạt trung bình trên 11,86 CCS, năng suất quy
10 CCS đạt trên 133 tấn/ha, vượt đối chứng trên 25%
(Bảng 3).
Bảng 3. Năng suất, chất lượng mía và năng suất quy 10
CCS của mô hình sản xuất thử giống LK92-11 so với
đối chứng tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An năm 2018
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Kết
quả
% vượt
đ/c
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 95,42 112,92 18,34
2 Chữ đường (CCS) 11,19 11,86 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 106,78 133,88 25,37
3.2. Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
Bến Tre năm 2017 và 2018
Mô hình sản xuất thử giống LK92-11 tại Thạnh
Phú, Bến Tre có tỷ lệ mọc mầm cao đạt trên 53%,
mía đồng đều, cây mầm to. Sức đẻ nhánh cao (trên
1,52 nhánh/cây mẹ), mật độ cây cao, chống chịu sâu
bệnh hại tốt, khả năng chịu điều kiện nhiễm phèn
mặn tốt (thời gian bị ngập úng nặng nhất trong năm
từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm), không bị đổ ngã,
không trỗ cờ. Các yếu tố cấu thành năng suất cao,
năng suất thực thu đạt trên 115 tấn/ha, chữ đường
đạt trên 11,90 CCS, năng suất quy 10 CCS đạt trên
137 tấn/ha (Bảng 4).
29
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 4. Các chỉ tiêu sinh trưởng
của giống mía LK92-11 trong mô hình sản xuất thử
tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
STT Chỉ tiêu Mô hình năm 2017
Mô hình
năm 2018
1 Tỷ lệ mọc mầm (%) 53,20 57,33
2 Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ) 1,55 1,52
3 Khả năng chống chịu
- Tỷ lệ cây chết do sâu
đục thân gây hại trước
thu hoạch (%)
6,45 7,82
- Tình hình bệnh hại Không Không
- Khả năng chịu úng
phèn, mặn Tốt Tốt
- Tình hình đổ ngã Không Không
4 Tỷ lệ cây trỗ cờ (%) 0,00 0,00
5 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Khối lượng cây (kg) 1,41 1,51
- Mật độ cây hữu hiệu
(ngàn cây/ha) 85,92 84,17
6 Năng suất thực thu (tấn/ha) 115,29 119,17
7 Chữ đường (CCS) 11,91 12,45
8 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 137,29 148,37
Bảng 5. Năng suất, lượng mía và năng suất quy 10 CCS
của mô hình sản xuất giống LK92-11 so với đối chứng
tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre năm 2017
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Kết
quả
% vượt
đ/c
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 96,33 115,29 15,20
2 Chữ đường (CCS) 11,05 11,91 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 106,45 137,29 24,14
Mô hình sản xuất thử giống LK92-11 được
trồng trong điều kiện đất thấp nhiễm phèn mặn
tại tỉnh Bến Tre năm 2017 và 2018 đạt kết quả tốt,
năng suất mía đạt trên 115 tấn/ha, vượt đối chứng
trên 15%, chữ đường đạt từ 11,91 đến 12,45 CCS,
năng suất quy 10 CCS đạt trên 137 tấn/ha, vượt đối
chứng trên 24% (Viện Nghiên cứu Mía đường, 2019)
(Bảng 6).
Bảng 6. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS
của mô hình sản xuất thử giống mía LK92-11 so với
đối chứng tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre năm 2018
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Kết
quả
% vượt
đ/c
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 98,50 119,17 20,98
2 Chữ đường (CCS) 11,95 12,45 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 117,71 148,37 26,05
3.3. Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
Sóc Trăng năm 2017 và năm 2018
Mô hình sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng trong năm 2017
và năm 2018 có tỷ lệ mọc mầm và sức đẻ nhánh ở
mức khá (bình quân đạt trên 50% và 1,00 nhánh/
cây mẹ). Tỷ lệ sâu hại trên các mô hình trong các giai
đoạn sinh trưởng đều ở mức thấp hơn 7%. Không
xuất hiện bệnh hại nguy hiểm, chống chịu điều kiện
đất nhiễm phèn mặn tốt, không trỗ cờ, đổ ngã nhẹ.
Các yếu tố cấu thành năng suất như mật độ hữu hiệu
và khối lượng cây ở mức khá cao. Năng suất thực thu
đạt trên 128 tấn/ha, chữ đường trên 11 CCS, năng
suất quy 10 CCS đạt trên 148 tấn/ha (Bảng 7).
Năng suất thực thu trung bình trên các mô hình
san xuất thử năm 2017 và 2018 đạt cao, năng suất
đạt trên 130 tấn/ha, vượt đối chứng trên 20%, chữ
đường cao hơn đối chứng. Năng suất quy 10 CCS
đạt trên 150 tấn/ha, vượt đối chứng từ 24,62 đến
28,03% (Viện Nghiên cứu Mía đường, tháng 1/2019
và tháng 3/2019).
Như vậy, sau 2 năm sản xuất thử giống mía
LK92-11 tại Tây Nam bộ cho thấy giống mía LK92-11
phù hợp với điều kiện đất đai ngập úng và nhiễm
phèn tại Long An, Bến Tre và Sóc Trăng, sinh trưởng
mạnh, mật độ cây cao, có khả năng chống chịu tốt, ít
đổ ngã, không trỗ cờ, có năng suất cao, chất lượng tốt.
30
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 7. Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển của mô hình sản xuất thử giống mía LK92-11
tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
STT Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 1 Mô hình 2
1 Tỷ lệ mọc mầm (%) 52,39 51,42 51,42 55,69
2 Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ) 1,03 1,14 1,14 0,91
3 Khả năng chống chịu
- Tỷ lệ cây chết do sâu đục thân gây hại
trước thu hoạch (%) 5,51 4,93 4,93 6,04
- Tình hình bệnh hại Không Không Không Không
- Khả năng chịu úng phèn, mặn Tốt Tốt Tốt Tốt
- Tình hình đổ ngã Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ
4 Tỷ lệ cây trỗ cờ (%) Không Không Không Không
5 Các yếu tố cấu thành năng suất
- Khối lượng cây (kg) 1,68 1,66 1,67 1,71
- Mật độ hữu hiệu (ngàn cây/ha) 86,52 93,15 92,15 86,37
6 Năng suất thực thu (tấn/ha) 128,29 134,63 134,41 130,69
7 Chữ đường (CCS) 11,55 11,49 11,64 11,83
8 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 148,17 154,69 156,45 154,61
Bảng 8. Năng suất, lượng mía và năng suất quy 10 CCS
của mô hình sản xuất thử giống LK92-11 so với đối
chứng tại huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng năm 2017
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Trung
bình
% vượt
đ/c
1 Năng suất mía nguyên liệu (tấn/ha) 107,63 131,46 22,14
2 Chữ đường (CCS) 11,29 11,52 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 121,51 151,43 24,62
Bảng 9. Năng suất, chất lượng và năng suất
quy 10 CCS của mô hình sản xuất thử giống mía
LK92-11 so với đối chứng tại huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng năm 2018
STT Chỉ tiêu
Mô hình
K84-200
(đ/c)
Mô hình
LK92-11
Trung
bình
% vượt
đ/c
1 Năng suất mía nguyên liệu (tấn/ha) 106,54 132,55 24,41
2 Chữ đường (CCS) 11,44 11,74 -
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 121,48 155,53 28,03
IV. KẾT LUẬN
Kết quả sản xuất thử giống mía LK92-11 tại vùng
Tây Nam bộ trong năm 2017 và năm 2018 cho thấy
đây là giống mía tốt, có nhiều ưu điểm như sinh
trưởng, phát triển mạnh, khả năng chống chịu sâu
bệnh hại tốt, không hoặc ít bị đổ ngã, không trỗ cờ,
mật độ cây cao, có năng suất cao, chất lượng tốt, chín
trung bình sớm.
Năng suất giống mía LK92-11 đạt từ 112 tấn/ha
đến 132 tấn/ha, vượt giống đối chứng K84-200 từ 15
đến 24%, chất lượng tốt, chữ đường đạt từ 11,52 đến
12,45 CCS. Năng suất quy 10 CCS đạt từ 133 đến 155
tấn/ha, vượt đối chứng trên 24%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2014. Báo
cáo Tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2013/2014.
Hội nghị tổng kết Mía đường niên vụ 2013/2014,
TP. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, ngày 24/7/2014,.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2015. Báo
cáo Tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2014/2015.
Hội nghị tổng kết Mía đường niên vụ 2014/2015,
TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, ngày 14/8/2015,.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017. Quyết
định số 135/QĐ-TT-CCN, ngày 12/01/2017, về việc
công nhận cho sản xuất thử giống mía LK92-11 tại
vùng Tây Nam bộ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_san_xuat_thu_giong_mia_lk92_11_tai_vung_tay_nam_bo.pdf