Chẩn đoán giai đoạn xâm lấn của ung thư trực tràng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ chính xác chung của siêu âm nội trực tràng để đánh giá đúng
giai đoạn T là 86,8% (dưới giai đoạn-9,6%, và trên giai đoạn là 3,5%), và khi ở giai đoạn uT2 là
83,3%, ở uT3 là 89,2% và ở uT4 chỉ còn 71,4%. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả
siêu âm nội trực tràng có độ chính xác cao nhất đối với uT3. Liên quan đến vị trí của ung thư: độ
chính xác khi u ở thấp (cách rìa hậu môn 0-6 cm) là 88,6%; khi u ở trực tràng giữa (7-11 cm cách
rìa hậu môn) là 82,9% và ở vị trí cao tất cả đều chính xác trong 3 trường hợp. Độ nhạy của siêu âm
nội trực tràng : đối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở pT3 là 96,1% (74/77) ; và ở
pT4 là 35,7% (5/14). Liên quan đến kích thước u: đối với u nhỏ < 30mm thì độ chính xác của siêu
âm nội trực tràng cao hơn (97,4% so với 83,8%).
Theo Glaser và cs [3], trên 110 bệnh nhân ung thư trực tràng, độ chính xác chung cho các giai
đoạn là 87,3%, trong đó chẩn đoán đúng giai đoạn-96, trên giai đoạn-9, và dưới giai đoạn là 5 bệnh
nhân vơí độ nhạy-96%, độ đặc hiệu-90%, giá trị tiên đoán dương-91%, và giá trị tiên đoán âm là
96%. Theo Massari [6], nghiên cứu trên 110 bệnh nhân, siêu âm nội trực tràng có độ nhạy-90,6%,
độ chính xác là 90,5% và tỷ lệ chẩn đoán trên giai đoạn-4% và dưới giai đoạn là 5,3%. Tác giả Kim
và cs [5], nghiên cứu và so sánh độ chính xác đánh giá giai đoạn T của siêu âm nội trực tràng 3D là
78%, 2D là 69%, và chụp cắt lớp là 57% (p<0,001-0,002). Độ chính xác trong di căn hạch của 3
phương pháp trên lần lượt là 65%, 56%, và 53% (p< 0,001-0,006). Tác giả kết luận rằng độ chính
xác của siêu âm nội trực tràng 3D trong việc đánh giá giai đoạn và di căn hạch cao hơn các phương
pháp khác trong ung thư trực tràng.
Trong nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Vân [10], trên 46 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh
viện Bình Dân, siêu âm nội trực tràng có độ chính xác chung cho các giai đoạn là 84,4%, độ nhạy-
76,9%, độ đặc hiệu-96,8%, giá trị tiên đoán dương-90,9%, và giá trị tiên đoán âm-91,2%. Trong đó
chẩn đoán trên giai đoạn-8,8% và dưới giai đoạn là 8,8%.
Như vậy kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá tương đồng với kết quả của các tác giả
trong và ngoài nước.
Chẩn đoán di căn hạch vùng
Trong ung thư trực tràng, để đánh giá có hoặc không di căn hạch vùng chậu, chỉ có thể dựa vào
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Các phương pháp có thể sử dụng như chụp lấp lánh hạch
limphô vùng chậu, chụp cắt lớp, hoặc chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội trực tràng. Siêu âm nội trực
tràng là một trong các phương pháp rất ít xâm hại, có độ chính xác khá cao, giá thành thấp phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế ở nước ta hiện nay.
Theo Nguyễn Văn Hiếu và cs [4], trên 46 ung thư trực tràng (năm 1998-1999) tại Viện ung thư
Hà Nội, chẩn đoán siêu âm nội trực tràng để đánh giá di căn hạch so sánh với kết quả giải phẫu
bệnh sau mổ với 54,3% (25/46) bệnh nhân có di căn hạch và độ chính xác của siêu âm nội trực
tràng là 69,3%. Độ chính xác của siêu âm nội trực tràng theo Y văn thế giới vào khoảng 61-82%.
Tác giả Lâm Việt Trung [7], dùng siêu âm nội trực tràng để đánh giá giai đoạn ở 40/64 bệnh nhân
ung thư trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy thương tổn u chỉ đúng là 57,5% so
với 5% di căn hạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm nội trực tràng đánh giá di căn hạch vùng có độ nhạy
34,4%; độ chuyên 73,2%; giá trị tiên đoán dương 42,4%; giá trị tiên đoán âm 65,8%; và tỷ số độ
khả dĩ dương là 1,27%. Có thể phát hiện hạch trên 10 mm trong 52,9% so với 24,4% trường hợp
nếu hạch dưới 10 mm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,022) . Như vậy có thể thấy rằng
siêu âm nội trực tràng trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác để đánh giá di căn hạch
vùng có kết quả không được cao lắm.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả siêu âm nội trực tràng đánh giá độ xâm lấn và di căn hạch của ung thư trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
KẾT QUẢ SIÊU ÂM NỘI TRỰC TRÀNG ĐÁNH GIÁ ĐỘ XÂMLẤN
VÀ DI CĂN HẠCH CỦA UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Phạm Văn Tấn, Nguyễn Đình Hối, Lê Châu Hoàng Quốc Chương, Trần Thiện Trung
Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục ñích: Nghiên cứu nhằm mục ñích sử dụng siêu âm nội soi ñể ñánh giá ñộ chính xác giai
ñoạn và di căn hạch vùng trong ung thư trực tràng.
Phương pháp: 114 trường hợp ung thư trực tràng ñược phẫu thuật và ñược ñánh giá giai ñoạn T
và di căn hạch vùng bằng siêu âm nội soi.
Kết quả: Độ chính xác chung của siêu âm nội soi trực tràng ñể ñánh giá ñúng giai ñoạn T là
86,8%, trong ñó ở giai ñoạn uT2 là 83,3%, và ở uT3 là 89,2% và ở uT4 chỉ còn 71,4%. Độ nhạy của
siêu âm nội soi trực tràng : ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở pT3 là 96,1%
(74/77) ; và ở pT4 là 35,7% (5/14). Để ñánh giá di căn hạch vùng với ñộ nhạy: 34,4%; ñộ chuyên:
73,2%.
Kết luận:
Siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao trong ñánh giá trước mổ ñộ xấm lấn và tình trạng di
căn hạch vùng của ung thư trục tràng.
RESULTS OF ENDORECTAL ULTRASONOGRAPHY IN RECTAL
CANCER
SUMMARY
Background: This study was performed to verify reports of the degreased accuracy of endorectal
ultrasonography (EUS) in preoperative staging of rectal cancer.
Methods: One hundred and fourteen consecutive rectal cancer patients undergoing curative surgery
were evaluated by 3 D EUS preoperatively.
Results: The overall accuracy in T-staging was 86,8%, in there the accuracy in T2-staging was
83,3%, in T3 was 89,2% and in T4 was only 71,4%. The sentivity in pT2 was 86,9% (20/23) cases,
in pT3 was 96,1% (74/77) cases, and in pT4 was 35,7% (5/14) cases. The evaluation of lymph node
metastases, the sentivity of 3D-EUS was 34,4% and the specific was 73,2%.
Conclusion: We found that 3-dimentional endorectal ultrasonography has a high accuracy in T-
staging and defining lymph node metastases in rectal cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng là ung thư khá thường gặp trong ung thư ñường tiêu hoá ở nước ta cũng như ở
các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, ung thư ñại-trực tràng ñứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung
thư và ung thư trực tràng nói riêng xếp thứ 3 sau ung thư dạ dày và ung thư ñại tràng.
Điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật có hoặc không kèm theo các phương pháp ñiều trị hỗ trợ
khác. Chỉ ñịnh và chọn lựa phẫu thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong ñó việc ñánh giá giai ñoạn
ung thư trước mổ là hết sức quan trọng. Cùng với các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh khác, thì
siêu âm nội trực tràng giúp ñánh giá giai ñoạn ung thư trước mổ khá ñầy ñủ và chính xác.
Nghiên cứu này nhằm xác ñịnh vai trò của siêu âm nội trực tràng trong việc ñánh giá ñộ xấm lấn và
xếp giai ñoạn của ung thư trực tràng ñặt cơ sở cho chỉ ñịnh và chọn lựa phương pháp ñiều trị thích
hợp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu trong thời gian từ 12.2005 ñến 6.2008, khảo sát kết quả siêu âm nội trực
tràng ñể ñánh giá giai ñoạn ung thư trực tràng cho 114 bệnh nhân. Các số liệu ñược thu thập tại
16
Bệnh viện ñại học Y Dược và Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ Chí Minh. Các bệnh nhân này ñều
ñược phẫu thuật và ghi nhận các kết quả ñánh giá trước, trong và sau mổ.
Kỹ thuật siêu âm nội trực tràng: bệnh nhân ñược thụt tháo trước khoảng 2 giờ, nằm trên bàn
khám hậu môn nghiêng trái, Bác sĩ siêu âm ñứng bên phải. Trước khi siêu âm, bệnh nhân ñược
thăm hậu môn-trực tràng ñể xác ñịnh vị trí, ñặc ñiểm, tính chất của u. Đầu dò siêu âm lòng trực
tràng ñược ñặt trong bao cao su có bơm nước ñể dẫn truyền ñược tốt hơn. Khi ñầu dò ñã ñược ñặt
trong lòng hậu môn-trực tràng và ñưa ñầu dò lên cao khoảng từ 6-8 cm thì chuyển hướng ra sau
theo chiều cong của xương cùng. Hình ảnh cấu trúc 5 lớp của thành trực tràng bình thường sẽ xuất
hiện trên màn hình, trong trường hợp ung thư và tùy theo thương tổn, giai ñoạn, có các cấu trúc
khác nhau và có thể kèm theo hạch vùng. Khi ñầu dò ñược rút ra, ñánh giá chức năng có hay không
xâm lấn cơ thắt hậu môn kèm theo.
Số liệu nghiên cứu ñược xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với các phép kiểm T-test, Chi bình
phương (χ2).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc ñiểm bệnh nhân
Tuổi trung bình là 58,02 ±14,4, (từ 22 ñến 86 tuổi), lứa tuổi thường gặp là 40 – 60 tuổi. Tỷ lệ
nam/nữ là 52:62.
Đặc ñiểm lâm sàng
Thời gian từ lúc có triệu chứng ñến khi nhập viện
Bảng 1. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Dưới 3 tháng
Từ 3 – 6 tháng
Từ 6 – 12 tháng
Trên 12 tháng
61
28
14
11
53,5
24,6
12,3
9,6
Tổng cộng 114 100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian khởi bệnh dưới 3 tháng, Triệu chứng của ung thư trực tràng
là ñi cầu ra máu làm bệnh nhân lo lắng nhiều nên ñến khám bệnh sớm. Tuy nhiên cũng có 11 bệnh
nhân ñến nhập viện sau khi bệnh khởi phát hơn 12 tháng, những bệnh nhân này ña số ñều ñược
chẩn ñoán là bệnh trĩ và ñiều trị trĩ trong thời gian dài.
Tiền sử bệnh
Bệnh nhân có các triệu chứng trong tiền sử ñáng chú ý như: Trĩ 7,9% (9/114), Hội chứng lỵ 3,5%
(4/114), Đi tiêu ra máu 4,4% (5/114).
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2: Các dấu hiệu lâm sàng
Các dấu hiệu lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tiêu ra máu
Phân dẹt
Đau bụng
Mót rặn
Sụt cân
Tiêu nhầy máu
Đau hậu môn
Táo bón
Tiêu phân lỏng
Sờ chạm khối u
106
52
46
39
38
32
13
11
10
97
93
45,6
40,6
34,2
33,3
28,1
11,4
9,6
8,8
85,1
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư trực tràng là tiêu ra máu,
chiếm 93% (106/114). Thăm hậu môn - trực tràng có thể phát hiện ñược u trong 85,1% (97/114) các
trường hợp.
17
Kết quả siêu âm nội trực tràng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân ñều ñược thực hiện siêu âm nội soi trực tràng.
Bệnh nhân sau khi thực hiện siêu âm không có biểu hiện ñau hay khó chịu. Theo dõi bệnh nhân
nhiều giờ sau thủ thuật không có tai biến hay biến chứng nào xảy ra.
Đánh giá sự xâm lấn của khối u
Đánh giá giai ñoạn T
Bảng 3: Giai ñoạn của u
Giai ñoạn của u Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Dưới giai ñoạn
Đúng giai ñoạn
Trên giai ñoạn
11
99
4
9,6
86,8
3,5
Tổng cộng 114 100
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào ung thư ở giai ñoạn Tis hay
T1. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ cũng khẳng ñịnh ñiều này. Độ chính xác chung của siêu âm nội
trực tràng ñể ñánh giá giai ñoạn T là 86,8%.
So sánh giải phẫu bệnh sau mổ với kết quả siêu âm nội trực tràng
Bảng 4: So sánh giải phẫu bệnh sau mổ với kết quả siêu âm nội trực tràng
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
Siêu âm nội trực tràng pT2 pT3 pT4 Tổng cộng
uT2 20 (83,3%) 2 (8,3%) 2 (8,3%) 24
uT3 2 (2,4%) 74 (89,2%) 7 (8,4%) 83
uT4 1 (14,3%) 1 (14,3%) 5 (71,4%) 7
Tổng cộng 23 77 14 114
Nhận xét: Kết quả ñọc uT2 có ñộ chính xác là 83,3%, uT3-89,2% và u uT4-71,4%. Như vậy trong
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao nhất khi kết quả trả lời
là uT3.
Giá trị chẩn ñoán của siêu âm nội trực tràng
Bảng 5: Giá trị chẩn ñoán của siêu âm nội trực tràng
Độ nhạy (%) Độ ñặc
hiệu (%)
Giá trị tiên ñoán
dương (%)
Giá trị tiên
ñoán âm (%)
Tỷ số ñộ
khả dĩ dương
uT2 86,9 95,6 83,3 96,7 19,8
uT3 96,1 90,3 89,1 90,3 9,9
uT4 35,7 98,0 71,4 91,6 17,6
Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm nội trực tràng ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở
pT3 là 96,1% (74/77); và ở pT4 là 35,7% (5/14).
Như vậy có thể nhận xét rằng siêu âm nội trực tràng khó ñánh giá chính xác sự xâm lấn của khối u
trực tràng vào các tạng lân cận. Mặc dù ñộ nhạy của siêu âm nội trực tràng cao nhất ở uT3 nhưng
ñộ ñặc hiệu ở uT3 lại thấp. Khi tính tỷ số ñộ khả dĩ dương (Likelihood Ratio Positive) thì ở uT2 là
cao nhất 19,8. Điều này có nghĩa là khi kết quả siêu âm nội trực tràng trả lời là uT2 thì mức ñộ
chính xác là cao nhất. Độ chính xác của uT4 cao hơn uT3 (tỷ số ñộ khả dĩ dương cao hơn).
So sánh ñộ chính xác của siêu âm nội trực tràng theo vị trí u
Bảng 6: So sánh kết quả siêu âm nội trực tràng theo vị trí u
Vị trí u cách rìa hậu môn
0-6 cm 7-11cm 12-15 cm Tổng cộng
Dưới giai ñoạn 5 (7,1%) 6 (13,6%) 0 11 (9,6%)
Đúng giai ñoạn 62 (88,6%) 34 (82,9%) 3 (100%) 99 (86,8%)
Trên giai ñoạn 3 (4,3%) 1 (2,4%) 0 4 (3,5%)
Tổng cộng 70 41 3 114
18
Nhận xét: Độ chính xác khi u ở thấp (cách rìa hậu môn 0-6 cm) là 88,6%; khi u ở trực tràng giữa (7-
11 cm cách rìa hậu môn) là 82,9%; khi u ở vị trí cao tất cả 3 trường hợp ñều chính xác.
Kết quả siêu âm nội trực tràng theo kích thước u
Bảng 7: Kết quả siêu âm nội trực tràng theo kích thước u
Chiều ngang khối u trong mổ
Siêu âm nội trực tràng Dưới 30 mm Trên 30 mm
Tổng cộng
Dưới giai ñoạn 0 9 (12,2%) 9
Đúng giai ñoạn 37 (97,4%) 62 (83,8%) 99
Trên giai ñoạn 1 (2,6%) 3 (4,1%) 4
Tổng cộng 38 74 112
Nhận xét: Khi kích thước u nhỏ (< 30mm chiều ngang) thì ñộ chính xác của siêu âm nội trực tràng
cao hơn (97,4% so với 83,8%). Sự khác biệt về ñộ chính xác này của siêu âm nội trực tràng có ý
nghĩa thống kê.
Đánh giá di căn hạch vùng
Trong 114 trường hợp này có 2 trường hợp không mổ cắt u ñược mà chỉ làm hậu môn nhân tạo
trên dòng. Cả 2 trường hợp này siêu âm nội trực tràng ñều ñánh giá không có hạch, tuy nhiên không
thể ñánh giá có di căn hạch hay không bằng phẫu thuật (pNx) do vậy chúng tôi loại bỏ 2 trường hợp
này khi xem xét ñộ chính xác của siêu âm qua lòng trực tràng ñánh giá hạch vùng. Ngoài ra còn 2
trường hợp cắt u qua ngả hậu môn, cả 2 trường hợp này siêu âm nội trực tràng trong ñánh giá
không có hạch, chúng tôi phẫu thuật cắt u qua ngả hậu môn và theo dõi bệnh nhân trong 11 và 12
tháng không thấy có di căn hạch vùng nên ñược cho là không có di căn hạch (pN0).
Bảng 8: Độ chính xác chung của siêu âm nội trực tràng ñánh giá hạch vùng
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Dưới giai ñoạn 33 29,5
Đúng giai ñoạn 60 53,6
Trên giai ñoạn 19 17,0
Tổng cộng 112 100
Nhận xét: Siêu âm nội trực tràng ñánh giá di căn hạch vùng có ñộ chính xác chung là 53,6 %.
Bảng 9: Độ chính xác của siêu âm nội trực tràng ñánh giá hạch vùng
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
Siêu âm nội trực tràng Có di căn hạch pN0
uN1 14 19
uN0 27 52
Từ bảng trên chúng tôi tính ñược các giá trị của siêu âm nội trực tràng ñánh giá di căn hạch
vùng: Độ nhạy: 34,4%; Độ chuyên: 73,2%; Giá trị tiên ñoán dương: 42,4%; Giá trị tiên ñoán âm:
65,8%; và Tỷ số ñộ khả dĩ dương là 1,27. Như vậy có thể nhận xét rằng siêu âm nội trực tràng ñánh
giá di căn hạch vùng không ñược cao lắm.
Khả năng phát hiện hạch của siêu qua lòng trực tràng
Chúng tôi so sánh kích thước hạch ñến bao nhiêu thì có thể phát hiện ñược qua siêu âm nội trực
tràng. Để so sánh vấn ñề này chúng tôi loại bỏ 9 trường hợp khi phẫu tích không tìm ñược hạch sau
mổ và kết quả siêu âm nội trực tràng cũng kết luận là không có hạch.
Bảng 10: Kích thước hạch có thể phát hiện ñược trên siêu âm
Kích thước hạch trong mổ
Siêu âm nội trực tràng Dưới 10 mm Trên 10 mm Tổng cộng
P (χ2 – test)
Không có hạch 65 (75,6%) 8 (47,1%) 73
Có hạch 21 (24,4%) 9 (52,9%) 30
Tổng cộng 86 17 103
0,022
Nhận xét: Có thể phát hiện hạch trên 10 mm trong 52,9% so với 24,4% trường hợp nếu hạch dưới
10 mm, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p = 0,022 (χ2 ) .
19
BÀN LUẬN
Trong nhiều các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh hiện nay, siêu âm nội trực tràng ñã góp phần
quan trọng cho việc chẩn ñoán thương tổn, ñộ sâu và ñặc biệt là giai ñoạn của ung thư mà trước ñây
gần hai thập kỷ, người ta chỉ có thể ñánh giá ñược sau phẫu thuật bằng giải phẫu bệnh [1]. Siêu âm
nội trực tràng gần ñây ñã ñược các tác giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu [2, 3, 6, 7, 8]. Trong
nước các tác giả Trần Thị Cẩm Vân [10], Nguyễn Văn Hiếu [4] bước ñầu cũng ñã nghiên cứu dùng
siêu âm nội trực tràng ñánh giá ñộ xâm lấn và mức ñộ di căn hạch của ung thư trực tràng.
Chẩn ñoán giai ñoạn xâm lấn của ung thư trực tràng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ñộ chính xác chung của siêu âm nội trực tràng ñể ñánh giá ñúng
giai ñoạn T là 86,8% (dưới giai ñoạn-9,6%, và trên giai ñoạn là 3,5%), và khi ở giai ñoạn uT2 là
83,3%, ở uT3 là 89,2% và ở uT4 chỉ còn 71,4%. Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả
siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác cao nhất ñối với uT3. Liên quan ñến vị trí của ung thư: ñộ
chính xác khi u ở thấp (cách rìa hậu môn 0-6 cm) là 88,6%; khi u ở trực tràng giữa (7-11 cm cách
rìa hậu môn) là 82,9% và ở vị trí cao tất cả ñều chính xác trong 3 trường hợp. Độ nhạy của siêu âm
nội trực tràng : ñối với ung thư trực tràng ở pT2 là 86,9% (20/23); ở pT3 là 96,1% (74/77) ; và ở
pT4 là 35,7% (5/14). Liên quan ñến kích thước u: ñối với u nhỏ < 30mm thì ñộ chính xác của siêu
âm nội trực tràng cao hơn (97,4% so với 83,8%).
Theo Glaser và cs [3], trên 110 bệnh nhân ung thư trực tràng, ñộ chính xác chung cho các giai
ñoạn là 87,3%, trong ñó chẩn ñoán ñúng giai ñoạn-96, trên giai ñoạn-9, và dưới giai ñoạn là 5 bệnh
nhân vơí ñộ nhạy-96%, ñộ ñặc hiệu-90%, giá trị tiên ñoán dương-91%, và giá trị tiên ñoán âm là
96%. Theo Massari [6], nghiên cứu trên 110 bệnh nhân, siêu âm nội trực tràng có ñộ nhạy-90,6%,
ñộ chính xác là 90,5% và tỷ lệ chẩn ñoán trên giai ñoạn-4% và dưới giai ñoạn là 5,3%. Tác giả Kim
và cs [5], nghiên cứu và so sánh ñộ chính xác ñánh giá giai ñoạn T của siêu âm nội trực tràng 3D là
78%, 2D là 69%, và chụp cắt lớp là 57% (p<0,001-0,002). Độ chính xác trong di căn hạch của 3
phương pháp trên lần lượt là 65%, 56%, và 53% (p< 0,001-0,006). Tác giả kết luận rằng ñộ chính
xác của siêu âm nội trực tràng 3D trong việc ñánh giá giai ñoạn và di căn hạch cao hơn các phương
pháp khác trong ung thư trực tràng.
Trong nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Vân [10], trên 46 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh
viện Bình Dân, siêu âm nội trực tràng có ñộ chính xác chung cho các giai ñoạn là 84,4%, ñộ nhạy-
76,9%, ñộ ñặc hiệu-96,8%, giá trị tiên ñoán dương-90,9%, và giá trị tiên ñoán âm-91,2%. Trong ñó
chẩn ñoán trên giai ñoạn-8,8% và dưới giai ñoạn là 8,8%.
Như vậy kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khá tương ñồng với kết quả của các tác giả
trong và ngoài nước.
Chẩn ñoán di căn hạch vùng
Trong ung thư trực tràng, ñể ñánh giá có hoặc không di căn hạch vùng chậu, chỉ có thể dựa vào
các phương pháp chẩn ñoán hình ảnh. Các phương pháp có thể sử dụng như chụp lấp lánh hạch
limphô vùng chậu, chụp cắt lớp, hoặc chụp cộng hưởng từ, siêu âm nội trực tràng. Siêu âm nội trực
tràng là một trong các phương pháp rất ít xâm hại, có ñộ chính xác khá cao, giá thành thấp phù hợp
với hoàn cảnh và ñiều kiện kinh tế ở nước ta hiện nay.
Theo Nguyễn Văn Hiếu và cs [4], trên 46 ung thư trực tràng (năm 1998-1999) tại Viện ung thư
Hà Nội, chẩn ñoán siêu âm nội trực tràng ñể ñánh giá di căn hạch so sánh với kết quả giải phẫu
bệnh sau mổ với 54,3% (25/46) bệnh nhân có di căn hạch và ñộ chính xác của siêu âm nội trực
tràng là 69,3%. Độ chính xác của siêu âm nội trực tràng theo Y văn thế giới vào khoảng 61-82%.
Tác giả Lâm Việt Trung [7], dùng siêu âm nội trực tràng ñể ñánh giá giai ñoạn ở 40/64 bệnh nhân
ung thư trực tràng ñối chiếu với giải phẫu bệnh sau mổ cho thấy thương tổn u chỉ ñúng là 57,5% so
với 5% di căn hạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm nội trực tràng ñánh giá di căn hạch vùng có ñộ nhạy
34,4%; ñộ chuyên 73,2%; giá trị tiên ñoán dương 42,4%; giá trị tiên ñoán âm 65,8%; và tỷ số ñộ
khả dĩ dương là 1,27%. Có thể phát hiện hạch trên 10 mm trong 52,9% so với 24,4% trường hợp
nếu hạch dưới 10 mm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,022) . Như vậy có thể thấy rằng
siêu âm nội trực tràng trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả khác ñể ñánh giá di căn hạch
vùng có kết quả không ñược cao lắm.
20
KẾT LUẬN
Siêu âm nội trực tràng ñể ñánh giá sự xấm lấn ung thư và di căn hạch vùng của ung thư trực
tràng cho thấy ñộ chính xác chung phù hợp ñúng giai ñoạn của u là khá cao. Tỷ lệ chẩn ñoán cao
khi u ở giai ñoạn T2, T3 và thấp hơn khi u to T4. Độ nhạy của siêu âm nội trực tràng cao nhất ở
pT3, pT2 và thấp hơn khi ở pT4. Liên quan ñến kích thước: u nhỏ dưới 30 mm có ñộ chính xác của
siêu âm nội trực tràng cao hơn so với u trên 30 mm.
Trong ñánh giá di căn hạch vùng, siêu âm nội trực tràng là phương pháp hữu ích, rẻ tiền và ít
xâm hại, tuy nhiên kết quả không ñược cao lắm và có thể kết hợp với các phương tiện chẩn ñoán
hình ảnh khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhutani M. Endoscopic ultrasound in the diagnosis, staging and management of colorectal
tumors. Gastroenterol Clin N Am 2008, 37: 215-227.
2. Ginsberg GG, Ahmad N. Endoscopic ultrasound for rectal cancer. EUS staging of rectal
cancer. Journal Endoscopy 2003, 21: 1-5.
3. Glaser F, Fried P, et al. Influence of endorectal ultrasound on surgical treatment of rectal
cancer. European Journal of Surgical Oncology 1990, 16: 304-311.
4. Nguyễn Văn Hiếu, Đoàn Hữu Nghị, Phạm Thị Thu Hồ. Bước ñầu ñánh giá kết quả chẩn
ñoán hạch vùng tiểu khung trong ung thư trực tràng qua siêu âm nội soi trực tràng. Tạp chí
thông tin Y học 1999, 11:76-78.
5. Kim JC, Kim CH, Yu CS, et al. Efficacy of 3-dimentional endorectal ultrasonography
compared with conventional ultrasonography and computed tomography in preoperative
rectal cancer staging. Am J Surg 2006, 192:89-97.
6. Massari M, Simone D et al. Value and limits of endorectal ultrasound for preoperative
staging of rectal carcinoma. Lippincott Williams and Wilkins 1998, 8: 438-444.
7. Starck M, Bohe M. Rectal endosonography can distinguish benign rectal lesion from
invasive early rectal cancers 2003, 5: 246-250.
8. Steel SR, Martin MJ, Place RJ. Flexible endorectal ultrasound for predicting pathologic
stage of rectal cancers 2002, 184: 126-130.
9. Lâm Việt Trung. Phẫu thuật cắt toàn bộ trực tràng qua ngả trước và ngả tầng sinh môn bằng
nội soi ổ bụng. Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2008.
10. Trần Thị Cẩm Vân. Đánh giá mức ñộ xâm lấn của ung thư trực tràng bằng siêu âm nội soi.
Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_sieu_am_noi_truc_trang_danh_gia_do_xam_lan_va_di_can.pdf