Tóm lại, Kết quả sơ bộ Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 cho thấy bức tranh toàn
cảnh về các đơn vị kinh tế, hành chính, sự
nghiệp nước ta qua số lượng đơn vị và số lao
động. Kết quả Tổng điều tra cho thấy số
lượng đơn vị và số lao động đều tăng so với
năm 2012. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2017
có tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của giai đoạn 2007-2012. Kết quả chính thức
Tổng điều tra kinh tế 2017 sẽ được công bố
với hệ thống các chỉ tiêu thống kê chi tiết,
đầy đủ và những phân tích chuyên sâu,
chuyên đề thông qua nhiều hình thức (sách,
đĩa CD, Webside, cơ sở dữ liệu vi mô và vĩ
mô.) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông
tin, phục vụ công tác quản lý của Đảng, Nhà
nước và các đối tượng sử dụng thông
tin. Cùng với kết quả Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản 2016, kết quả Tổng
điều tra kinh tế 2017 sẽ là các căn cứ để Tổng
cục Thống kê điều chỉnh quy mô GDP và một
số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác năm 2017.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sơ bộ tổng điều tra kinh tế năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Tóm tắt:
Cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 được tiến hành trên phạm vi cả nước theo Quyết
định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ với phạm vi rộng,
phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị điều tra khác nhau thuộc khối doanh nghiệp, cơ quan
hành chính sự nghiệp, tôn giáo tín ngưỡng, các đơn vị sản xuất, kinh doanh cá thể. Kết quả sơ
bộ Tổng điều tra cho thấy trong 5 năm qua các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp tiếp tục
phát triển và có xu hướng tích cực về chuyển đổi cơ cấu ngành và vùng kinh tế. Thông tin
khoa học Thống kê giới thiệu kết quả sơ bộ Tổng điều tra như sau:
Tính đến thời điểm 01/7/2017, cả nước có gần 5,9 triệu đơn vị kinh tế, hành chính, sự
nghiệp (gọi chung là đơn vị kinh tế), tăng 13,7% so với năm 2012. Giai đoạn 2012-2017 số
đơn vị kinh tế mỗi năm tăng bình quân 2,6%, thấp hơn mức 5% của giai đoạn 2007-2012. Số
lao động trong các đơn vị kinh tế là 26,9 triệu người, tăng 18,5%, tương đương 4,2 triệu
người so với năm 2012, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 3,4%, thấp hơn mức 6,7% của
giai đoạn 2007-2012 (xem Bảng 1).
Bảng 1: Số đơn vị và số lao động trong các đơn vị kinh tế năm 2017
Tên chỉ tiêu
Số đơn vị (nghìn
đơn vị)
Số lao động
(nghìn người)
Tăng/giảm
so với năm 2012 (%)
Số đơn vị Số lao động
Tổng số 5.862,2 26.902,6 13,7 18,5
1. Doanh nghiệp 517,9 14.103,8 51,6 28,5
2. Hợp tác xã 13,6 206,6 - 0,1 - 14,9
3. Đơn vị SXKD cá thể 5.144,3 8.662,4 11,2 9,0
4. Đơn vị hành chính, sự nghiệp 143,7 3.789,4 2,3 11,3
5. Đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng 42,7 140,2 19,5 7,9
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Bảng trên cho thấy số đơn vị và số lao động ở khu vực doanh nghiệp tăng mạnh nhất so
với các khu vực khác của nền kinh tế.
Vùng Đồng bằng sông Hồng có số đơn vị chiếm tỷ trọng lớn nhất (26%) và sử dụng
30% tổng số lao động. Tuy nhiên, số doanh nghiệp và số lao động trong khu vực doanh
nghiệp tập trung lớn nhất tại vùng Đông Nam bộ, chiếm 42% tổng số doanh nghiệp và 38%
tổng số lao động. Tây Nguyên vẫn là vùng có số doanh nghiệp ít nhất (xem Hình 1).
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
30
Hình 1: Cơ cấu số đơn vị và số lao động của
6 vùng kinh tế năm 2017 (%)
Số đơn vị Số lao động
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
1. Số đơn vị và số lao động làm việc trong khu vực
doanh nghiệp
(1) Số đơn vị thuộc khu vực doanh nghiệp
Tính đến 01/01/2017, trong 518 nghìn doanh nghiệp
đang tồn tại12, có 12,8 nghìn doanh nghiệp đang trong giai đoạn
đầu tư, 505 nghìn doanh nghiệp thực tế đang hoạt động tăng
55,6% so với Tổng điều tra năm 2012. Bình quân hàng năm giai
đoạn 2012-2017 tăng 9,2%.
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có số doanh
nghiệp lớn nhất là 500 nghìn, tăng 52,2% so với năm 2012. Số
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là 14,6
nghìn, tăng cao nhất với 54,2% so với thời điểm 01/01/2012.
Doanh nghiệp nhà nước là 2.701 doanh nghiệp, giảm 18,3% so
với năm 2012 do thực hiện chủ trương cổ phần hóa, bình quân
mỗi năm giảm 3%.
Xét theo khu vực kinh tế, khu vực dịch vụ có số doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) với 362 nghìn doanh
nghiệp, tăng 57% so với năm 2012. Ngành giáo dục đào tạo
tăng cao nhất là 155%, tiếp theo là ngành Nghệ thuật, vui chơi
và giải trí tăng 106%... Điều này phản ánh hiệu quả của chủ
trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước chuyển các đơn vị
hoạt động sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp.
1 Không kể 66,2 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ giải thể, phá
sản, đóng mã số thuế Cơ quan Thuế đang quản lý và doanh nghiệp không
tìm thấy, không xác minh được địa chỉ qua rà soát danh sách
Xét theo qui mô lao
động, cả nước có hơn 10
nghìn doanh nghiệp lớn,
tăng 29% so với năm 2012
và chiếm 1,9% tổng số
doanh nghiệp. Doanh
nghiệp vừa tăng 23,6%,
doanh nghiệp nhỏ tăng
21,2% và doanh nghiệp
siêu nhỏ tăng nhiều nhất
là 65,5% (chiếm 74% tổng
số doanh nghiệp). Đáng
chú ý là tỷ trọng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
tăng tới 6 điểm phần trăm
so với năm 2012 trong khi
tỷ trọng lao động giảm 0,8
điểm phần trăm cho thấy
qui mô doanh nghiệp đang
nhỏ dần.
(2) Số lao động làm
việc trong khu vực doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp
hoạt động trong khu vực
công nghiệp và xây dựng
sử dụng nhiều lao động
nhất với 9,1 triệu người
(chiếm 64,7%). Khu vực
dịch vụ mặc dù có số
lượng doanh nghiệp chiếm
đa số nhưng chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ nên số
lao động chỉ có 2,7 triệu
người, tăng 31,9% so với
năm 2012. Ngược lại, các
doanh nghiệp khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy
sản giảm nhẹ so với năm
2012, chỉ có 253 nghìn
người.
Ngành chế biến chế tạo thu hút tới 6,8 triệu lao động,
chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 48%) do sự tăng tr
của các ngành may mặc, giày dép, sản xuất sản phẩm điện tử,
chế biến thực phẩm và sản xuất các sản phẩm từ kim loại... các
ngành này đóng góp tới 71% mức tăng chung về
của công nghiệp chế biến chế tạo so với năm 2012 (xem H
Hình 2: Các ngành kinh tế sử dụng lao đ
Đơn vị
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh t
(3) Vốn và nộp ngân sách của khu vực doanh nghiệp
Về huy động vốn, tổng nguồn vốn đ
vực doanh nghiệp là 30,2 triệu tỷ đồng, g
Trong đó các doanh nghiệp ngoài nhà nư
nhất là 16,8 triệu tỷ đồng. Xét theo ngành kinh t
nghiệp thuộc khu vực dịch vụ thu hút nhiều vốn nhất với 18,5
triệu tỷ đồng, gấp 1,9 lần năm 2012, bình quân giai
2017 mỗi năm khu vực này thu hút thêm 13,6%.
01/01/2017, có 5.369 doanh nghiệp có nguồn vốn từ 500 tỷ
đồng trở lên, tăng 89% so với năm 2012 trong đó 62% l
doanh nghiệp ngoài nhà nước, 24% thuộc khu vực FDI. Các
doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong ng
tạo, xây dựng, thương mại, kinh doanh bất động sản.
Về mức đóng góp vào Ngân sách nhà nư
nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất với 46%, tiếp
đến là các doanh nghiệp nhà nước 29% v
25%. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp 51,7%, các doanh
nghiệp công nghiệp và xây dựng đóng góp 48% tổng các khoản
nộp Ngân sách của doanh nghiệp.
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
ưởng mạnh
số lao động
ình 2).
ộng nhiều nhất
tính: Nghìn người
ế năm 2017
ược huy động của khu
ấp 2,03 lần năm 2012.
ớc thu hút nhiều vốn
ế, các doanh
đoạn 2012-
Tại thời điểm
à các
ành chế biến chế
ớc, các doanh
à doanh nghiệp FDI là
2. Số đơn vị và s
lao động làm việc trong
khu vực hợp tác xã
Số đơn vị và số lao
động làm việc trong khu
vực hợp tác xã giảm trong
những năm gần đây, tại
thời điểm 01/01/2017 có
13,5 nghìn hợp tác x
giảm nhẹ so với năm
2012. Các hợp tác xã thu
hút 206 nghìn lao động,
giảm 14,9% so với năm
2012. Theo ngành kinh t
các hợp tác xã chủ yếu
hoạt động trong khu vực
nông, lâm nghiệp và th
sản (chiếm 51%), dịch vụ
(chiếm 29,5% trong đó
chủ yếu là các quỹ tín
dụng nhân dân và ho
động thương nghiệp). Khu
vực công nghiệp xây dựng
chiếm 19,5% số lượng hợp
tác xã.
3. Số đơn vị và s
lao động làm việc trong
khu vực kinh tế cá thể
phi nông, lâm nghi
thủy sản
Tại thời điểm
01/07/2017 cả nước có
5,14 triệu đơn vị sản xuất
kinh doanh cá thể phi
nông, lâm nghiệp, thủy
sản (đơn vị cá thể), tăng
11,2% so với năm 2012 v
thấp hơn nhiều so với mức
tăng 23,4% của năm 2012
so với năm 2007. Tỷ trọng
các đơn vị đã có gi
31
ố
ã,
ế,
ủy
ạt
ố
ệp,
à
ấy
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
32
chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 26,2%, các đơn vị chưa
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chiếm 57,9%, còn lại là
các đơn vị đã đăng ký nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và không phải đăng ký kinh doanh theo quy
định của Nhà nước. Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có số
đơn vị cá thể lớn nhất, chiếm 26% số đơn vị và 27% số lao
động; và vùng Tây Nguyên vẫn là vùng có số đơn vị cá thể và
số lao động thấp nhất (5%; 4%) (xem Hình 3).
Hình 3: Cơ cấu số đơn vị và số lao động làm việc
trong khu vực kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp, thủy sản phân
theo vùng kinh tế (%)
Số đơn vị Số lao động
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Tuy chiếm tỷ trọng tới 87,8% về số đơn vị, nhưng số lao
động làm việc trong khu vực kinh tế cá thể chỉ chiếm 32% tổng
số lao động của các đơn vị kinh tế. Số lao động bình quân trong
một đơn vị cá thể năm
2017 là 1,68 lao động,
thấp hơn năm 2012 (1,72
lao động). Các đơn vị cá
thể chuyển dịch theo
hướng phát triển khu vực
dịch vụ (chiếm 77%), tăng
17% so với năm 2012, là
khu vực có mức tăng
mạnh nhất.
4. Số đơn vị và số lao
động làm việc trong khu
vực hành chính, sự
nghiệp
(1) Số đơn vị trong khu
vực hành chính, sự nghiệp
Tổng số đơn vị thuộc
khu vực hành chính, sự
nghiệp năm 2017 là 143,7
nghìn, tăng 2,3% so với
năm 2012 và thấp hơn so
với mức tăng 5,7% của
năm 2012 so với năm
2007, tương tự số lao
động làm việc trong khu
vực hành chính, sự nghiệp
năm 2017 tăng 11,3% so
với năm 2012, cụ thể xem
số liệu Bảng 2:
Bảng 2: Số đơn vị và số lao động làm việc trong khu vực hành chính, sự nghiệp năm 2017
Tên chỉ tiêu
Số đơn vị
(nghìn
đơn vị)
Số lao động
(nghìn
người)
Tăng so với
năm 2012 (%)
Tăng bình quân giai
đoạn 2012-2017 (%)
Số đơn vị Lao động Số đơn vị Lao động
Tổng số 143,7 3.789,4 2,3 11,3 0,4 2,2
1. Cơ quan hành chính 34,8 995,1 0,1 5,6 0,0 1,1
2. Đơn vị sự nghiệp 73,6 2.551,0 5,5 14,6 0,5 2,8
3. Tổ chức chính trị, đoàn
thể, hiệp hội
35,1 239,1 3,6 1,0 0,7 0,2
4. Tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam
0,2 4,2 - - - -
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
33
Các đơn vị sự nghiệp công lập chiếm tỷ lệ lớn nhất là 96% với gần 70,7 nghìn đơn vị.
Bảng 3: Số đơn vị, số lao động làm việc trong các đơn vị sự nghiệp năm 2017
Tên chỉ tiêu
Số đơn vị (đơn vị) Số lao động (người)
Tăng/giảm so
với 2012 (%)
Năm
2012
Năm
2017
Năm
2012
Năm
2017
Số
đơn vị
Số lao
động
Tổng số 71.859 73.570 2.225.178 2.550.882 2,38 14,64
1. Đơn vị y tế 13.682 13.680 351.758 420.304 -0,01 19,49
2. Đơn vị giáo dục đào tạo 44.712 46.015 1.581.009 1.774.932 2,91 12,27
3. Đơn vị văn hóa, thể thao 1.530 1.634 37.610 43.482 6,80 15,61
4. Đơn vị thông tin truyền
thông
1.324 1.415 43.345 48.191 6,87 11,18
5. Đơn vị sự nghiệp khác 10.611 10.826 211.456 263.973 2,03 24,84
Nguồn: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra kinh tế năm 2017
Bảng 3 cho thấy số đơn vị y tế giảm
không đáng kể so với năm 2012 (giảm
0,01%) do một số đơn vị chuyển sang hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp, nhưng số
lao động lại tăng 19,49%. Số đơn vị thông
tin truyền thông tăng nhiều nhất là 6,87%.
Số đơn vị sự nghiệp do Ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường
xuyên vẫn chiếm tỷ trọng cao với 70,2% số
đơn vị và 55,4% số lao động. Các đơn vị tự
bảo đảm một phần chi hoạt động thường
xuyên mới chỉ ở mức 15,5% tổng số đơn vị sự
nghiệp công lập với 25,4% số lao động. Các
đơn vị tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ chiếm
10,8% số đơn vị với 14,3% số lao động.
So với năm 2012, số lượng các đơn vị
hành chính, sự nghiệp có sử dụng máy tính
tăng từ 89% lên 98%, sử dụng internet đạt
95% tuy nhiên mục đích sử dụng internet
còn khá đơn giản, chủ yếu để gửi và nhận
email (98%), tìm kiếm thông tin (94%), học
tập nghiên cứu (85%) trong khi tỷ lệ cơ sở
sử dụng máy tính và internet để điều hành
tác nghiệp chỉ đạt 36%, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến đạt 12,6% trong đó các cơ
quan trung ương 87%, cơ quan địa phương
12%. Xét theo mức độ cung cấp hoàn chỉnh
dịch vụ công trực tuyến qua internet, chỉ có
1,2% số cơ sở ở mức độ 4 trong đó cơ quan
trung ương 12,8%.
(2) Số lao động làm việc trong khu vực
hành chính, sự nghiệp
Năm 2017 có 3,8 triệu người làm việc
trong khu vực hành chính sự nghiệp, tăng
11,3% so với năm 2012. Trong đó, số lao
động trong các đơn vị sự nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất (70%).
Thời điểm 01/01/2017 có 222 đơn vị
với 4,2 nghìn lao động thuộc các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. Các đơn vị này lần đầu tiên được thu
thập thông tin trong Tổng điều tra.
4. Số đơn vị và số lao động làm
việc trong khu vực tôn giáo, tín ngưỡng
Tại thời điểm Tổng điều tra, cả nước có
trên 42,7 nghìn đơn vị thuộc khu vực tôn
THỐNG KÊ VÀ CUỘC SỐNG
34
giáo, tín ngưỡng2, tăng 19,5% với 140,2
nghìn chức sắc, nhà tu hành làm việc thường
xuyên tại đơn vị tăng 7,9% so với năm 2012.
Mặc dù số lượng tăng nhanh nhưng quy mô
của các đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng còn nhỏ
là 3,3 người/đơn vị, giảm so với mức 3,6
người/đơn vị năm 2012. Giai đoạn 2012-2017
có sự phát triển khá nhanh số lượng các đơn
vị tôn giáo, tín ngưỡng thể hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta tôn trọng, tạo điều
kiện phát triển cho hoạt động của mọi tôn
giáo, tín ngưỡng chính thống của nhân dân.
Tóm lại, Kết quả sơ bộ Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 cho thấy bức tranh toàn
cảnh về các đơn vị kinh tế, hành chính, sự
nghiệp nước ta qua số lượng đơn vị và số lao
2 Là các cơ sở thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người
chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn
giáo, những cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước
công nhận như: Phật giáo, Công giáo, Cao đài, Tin
lành, các cơ sở tín ngưỡng.
động. Kết quả Tổng điều tra cho thấy số
lượng đơn vị và số lao động đều tăng so với
năm 2012. Tuy nhiên, giai đoạn 2012-2017
có tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng
của giai đoạn 2007-2012. Kết quả chính thức
Tổng điều tra kinh tế 2017 sẽ được công bố
với hệ thống các chỉ tiêu thống kê chi tiết,
đầy đủ và những phân tích chuyên sâu,
chuyên đề thông qua nhiều hình thức (sách,
đĩa CD, Webside, cơ sở dữ liệu vi mô và vĩ
mô...) nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông
tin, phục vụ công tác quản lý của Đảng, Nhà
nước và các đối tượng sử dụng thông
tin. Cùng với kết quả Tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản 2016, kết quả Tổng
điều tra kinh tế 2017 sẽ là các căn cứ để Tổng
cục Thống kê điều chỉnh quy mô GDP và một
số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác năm 2017.
Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng điều tra
kinh tế 2017 và thông cáo báo chí về kết quả
sơ bộ Tổng điều tra kinh tế 2017.
---------------------------------------------
Tiếp theo trang 38
4.2. Số lao động trong các cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng
Số lao động đang làm việc trong các cơ
sở tôn giáo tín ngưỡng là 7.950 người, tăng
7,5% so với TĐT năm 2012. Lao động trong
khối tôn giáo, tín ngưỡng rất ít so các khối
khác, lại phân bố rải rác khắp 30 quận
huyện. Tại các quận, lao động trung bình là 2
lao động trên một sơ sở, các huyện lao động
trung bình là 1 lao động trên một cơ sở.
Huyện có nhiều lao động nhất là Sóc
Sơn với số lao động là 556 lao động (tăng
82,9%), tiếp theo là Chương Mỹ là 517 lao
động (tăng 29,9%), Thường Tín là 501 lao
động (tăng 6,4%) so với năm 2012.
Tóm lại, kết quả TĐT cơ sở kinh tế
năm 2017 đã cung cấp thông tin cơ bản về
các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, tôn
giáo trên địa bàn Hà Nội. Với sự tăng lên
nhanh chóng của số lượng cơ sở và quy mô
lao động, các cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp đã đóng góp nhiều vào thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô thời
gian qua. Hà Nội xứng đáng là một trung tâm
lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của
cả nước.
Nguồn: Báo cáo kết quả sơ bộ Tổng
điều tra kinh tế năm 2017 tại Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_so_bo_tong_dieu_tra_kinh_te_nam_2017.pdf