Qua Bảng 4 cho thấy trong cùng nhóm bò thì số lượng phôi thu được trung bình và số
phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền ở bò cái cao hơn so với bê hậu bị: trung bình ở nhóm bò
thịt tổng số phôi thu được ở bò cái là 6,6±1,6 phôi/bò cao hơn ở bê hậu bị là 5,6±1,3
phôi/bò, số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền trung bình là 4,2±1,3 phôi/bò so với 3,4±1,4
phôi/bò và phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 3,5±1,1 phôi/bò so với 2,6±0,9 phôi/bò ở bê
hậu bị; nhóm bò sữa cũng tương tự với trung bình số phôi thu được ở bò cái là 8,4±2,5
phôi/bò ở bò cái so với 7,3±1,5 phôi/bò ở bê hậu bị và phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là
4,9±1,8 phôi/bò so với 3,6±1,7 phôi/bò, phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 4,1±1,3 phôi/bò
so với 3,4±1,7 phôi/bò.
Kết quả của chúng tôi cũng khá tương đồng với các kết quả nghiên cứu của tác giả Larson và
cs. (2010) về sản xuất phôi bò in vivo trên bò thịt giống Angus thuần chủng tại Mỹ cho thấy
tổng số phôi thu được trung bình là 10,9 phôi và số phôi có đủ chất lượng tiêu chuẩn cho cấy
truyền trung bình là 5,9 phôi. Tác giả Baruselli và cs. (2006) khi gây siêu bài noãn cho bò thịt
giống Nelore tại Argentina có sử dụng vòng tẩm progesterone (CIDR) cho kết quả tổng số
phôi thu được trung bình là 8,2 ± 0,9 phôi, số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,3 ± 0,7 phôi
và số phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 2,9 ± 0,6 phôi.
Đối với bò sữa theo nghiên cứu của tác giả Kaimio và cs. (2013) khi nghiên cứu trên tổng số
1.487 lần thu phôi của bò sữa trong đó có 633 bò Holstein và 854 bò giống Ayrshire thì cho
kết quả với bê hậu bị tổng số phôi thu được trung bình là 11,4 phôi, trong đó có 7,2 phôi đủ
tiêu chuẩn cấy truyền, với bò cái thì số phôi trung bình thu được là 13,0 phôi và số phôi đủ
tiêu chuẩn cho cấy truyền trung bình là 9,1 phôi/lần thu phôi. Tương tự theo kết quả nghiên
cứu của Peippo và cs. (2009) tại Phần Lan về sản xuất phôi bò in vivo với bò sữa giống HF thì
cho kết quả số phôi thu được trung bình ở bê là 8,6 ± 6,5 phôi trong đó có 5,5± 5,4 phôi đủ
tiêu chuẩn cho cấy truyền; với bò cái số phôi thu được trung bình là 9,4± 6,7 phôi trong đó số
phôi đạt tiêu chuẩn cấy truyền là 6,3±5,7 phôi.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tạo phôi bò In Vivo theo kỹ thuật của nhật bản tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
78
KẾT QUẢ TẠO PHÔI BÒ IN VIVO THEO KỸ THUẬT
CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Công Toản1, Sử Thanh Long1, Nguyễn Văn Thanh1, Nguyễn Hoài Nam1, Đỗ Thị Kim Lành1, Ngô
Thành Trung
1
và Takeshi Osawa
2
1Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2Đại học Miyazaki, Nhật Bản
Tác giả liên hệ: Nguyễn Công Toản. Tel: 0981044890. Email: toan.hua@gmail.com
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là ứng dụng kinh nghiệm của chuyên gia Nhật Bản trong kỹ thuật tạo phôi bò
in vivo tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 50 bò cái trong đó 35 bò sữa giống lai HF và 15 bò
thịt giống Brahman, sử dụng công thức siêu bài noãn với 8 lần tiêm FSH với tổng lượng FSH cho bò sữa là
30 AU và bò thịt là 20 AU khoảng cách giữa hai lần tiêm là 12h liên tục trong 4 ngày với liều giảm dần bắ t
đầu từ ngày thứ 4 của quy trình. Bò cái được thụ tinh nhân tạo hai lần cách nhau 12h bắt đầu ở ngày thứ 9
của quy trình bằng tinh đông lạnh cọng rạ. Tiến hành thu phôi sau khi thụ tinh nhân tạo 7 ngày. Kết quả
tổng số phôi thu được là 380 phôi, trung bình 7,6±2,3 phôi thu được/bò cái được siêu bài noãn trong đó số
phôi đạt tiêu chuẩn cấy truyền là 219 phôi, trung bình 4,4±1,7 phôi/bò chiếm tỷ lệ 57,6% tổng số phôi thu
được, phôi đạt tiêu chuẩn đông lạnh là 187 phôi, trung bình 3,7±1,4 phôi/bò chiếm tỷ lệ 49,2% tổng số phôi
thu được. Kết quả tạo phôi của nhóm bò sữa cao hơn bò thịt với tổng số phôi thu được trung bình ở bò sữa
và bò thịt lần lượt là 8,2±2,4 phôi/bò và 6,3±1,6 phôi/bò; số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,6±1,9
phôi/bò so với 3,9±1,3 phôi/bò và số phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh tương ứng là 4,0±1,4 phôi/bò và 3,2±1,1
phôi/bò. Ngoài ra, kết quả tạo phôi ở bò cái đã sinh sản cao hơn so với bê hậu bị ở cả hai nhóm bò thịt và
bò sữa, với nhóm bò thịt tổng số phôi thu được ở bò cái và bê hậu bị tương ứng là 6,6±1,6 phôi/bò và
5,6±1,3 phôi/bò; số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền và đông lạnh của bò cái với bê cái lần lượt là 4,2±1,3
phôi/bò so với 3,4±1,4 phôi/bò và 3,5±1,1 phôi/bò so với 2,6±0,9 phôi/bò; nhóm bò sữa tổng số phôi thu
được ở bò cái so với bê hậu bị lần lượt là 8,4±2,5 và 7,3±1,5; phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,9±1,8
phôi/bò so với 3,6±1,7 phôi/bò và phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 4,1±1,3 phôi/bò và 3,4±1,7 phôi/bò. Kết
luận, ứng dụng kinh nghiệm tạo phôi bò in vivo của chuyên gia Nhật Bản có điều chỉnh số ngày tiêm FSH
tăng từ 3 ngày lên 4 ngày cho bò cho phôi phù hợp với điều kiện của Việt Nam bước đầu cho kết quả tốt.
Từ khóa: Bò sữa, bò thịt, phôi bò, siêu bài noãn, sản xuất phôi in vivo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật tạo phôi bò in vivo và cấy truyền phôi được tiến hành thành công trên thế giới từ
thập niên 70 của thế kỷ XX. Ở nước ta kỹ thuật này cũng được các nhà khoa học thuộc Viện
Chăn nuôi, Viện Công nghệ sinh học tiến hành thành công từ những năm đầu thập niên 90 của
thế kỷ trước với những chú bê đầu tiên ra đời tại nước ta bằng công nghệ tạo phôi bò in vivo
và cấy truyền phôi. Nếu kỹ thuật thụ tinh nhân tạo chỉ khai thác được tiềm năng di truyền từ
con đực thì kỹ thuật cấy truyền phôi cho phép khai thác được cả tiềm năng di truyền của cả
con đực và con cái. Thông qua đó làm tăng số lượng bê con sinh ra từ những bò mẹ có tiềm
năng di truyền cao, cũng như năng suất sữa và thịt lớn lên rất nhiều.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, công nghệ trong tạo phôi bò in vivo và cấy
truyền phôi cũng ngày càng cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả nhờ vào việc sử dụng hormone
sinh sản ngày càng trở lên phổ biến với chất lượng cao cũng như các công thức, quy trình tạo
phôi bò ngày một cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất và cấy truyền phôi
bò. Nhật Bản là một nước có ngành chăn nuôi bò phát triển cả mảng bò sữa và bò thịt với
những sản phẩm từ bò nổi tiếng như thịt bò Kobe, sữa Meiji, nhờ áp dụng các công nghệ
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
79
cao trong chăn nuôi bò trong đó có công nghệ tạo phôi bò in vivo và cấy truyền phôi được ứng
dụng rất rộng rãi ở Nhật Bản.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là ứng dụng các kỹ thuật mới dưới sự hướng dẫn của
chuyên gia Nhật Bản để hoàn thiện quy trình sản xuất phôi bò in vivo phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 50 bò cái cho phôi được chọn lọc đạt tiêu chuẩn
của bò cái cho phôi trong đó bao gồm 35 bò sữa giống lai HF với tỷ lệ máu HF trên 80% và
bò thịt giống Brahman.
Bò cái được nuôi nhốt trong chuồng, bò sữa được vắt sữa 2 lần/ngày. Các bò sử dụng thức ăn
thô xanh là các loại cỏ, thức ăn ủ chua, thức ăn tinh hỗn hợp và cho uống nước sạch tự do.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2018 đến tháng 9/2019
Địa điểm nghiên cứu: Tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các trang trại bò thuộc Trung
tâm nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Gây siêu bài noãn cho bò cái cho phôi
Chúng tôi sử dụng hormone FSH (Antril R10, công ty Kyoritsu SeiyakuCorporation, Tokyo,
Nhật Bản) để gây siêu bài noãn cho bò cái cho phôi. Bên cạnh FSH là hormone chính để gây
siêu bài noãn thì chúng tôi còn sử dụng các hormone khác (tổ hợp các hormone) nhằm đồng
bộ hóa hoạt động của buồng trứng (Hình 1), đồng bộ quá trình động dục và rụng trứng nhằm
cho hiệu quả siêu bài noãn là cao nhất.
Cụ thể công thức gây siêu bài noãn với bò cho phôi như sau:
Hình 1. Công thức gây siêu bài noãn với bò cho phôi
Ngày 1, Ngày 4, Ngày 5,(N1, N4, N5,...)
Thụ tinh nhân tạo (TTNT)
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
80
Các hormone dùng để gây siêu bài noãn cho bò cái cho phôi bao gồm: FSH (Antril R10, công
ty Kyoritsu Seiyaku Corporation, Tokyo, Nhật Bản); GnRH (Ovurelin, công ty Bayer, Đức
sản xuất), PGF2α (Ovuprost, công ty Bayer, Đức sản xuất) Progesterone (dạng vòng tẩm đặt
âm đạo-CIDR,công ty Zoetis, New Zealand)
Công thức gây siêu bài noãn cho bò thịt:
GnRH (Gonadotropin releasing hormone): GnRH được tiêm bắp thịt thành 2 lần: lần 1 vào 7h
sáng ngày thứ nhất và lần 2 vào 7h sáng ngày thứ 9 của quy trình siêu bài noãn; Lượng
Gonadorelin là 200µg/bò/lần;
CIDR (Controlled Internal Drug Release) chứa 1,38g progesterone được nhập khẩu từ New
Zealand; vòng tẩm progesterone được đặt vào âm đạo của bò cái bằng dụng cụ chuyên dụng
trong thời gian là 7 ngày; vòng được đặt vào 7h sáng ngày thứ nhất và được rút ra vào 7h
chiều ngày thứ 7 của quy trình gây siêu bài noãn cho bò cái cho phôi.
PGF2α (Cloprostenol) 500 µg/lần (tiêm bắp) 2 lần: Lần 1 vào 7h chiều ngày thứ 7 của liệu
trình và lần 2 vào 7h sáng ngày thứ 8 của liệu trình.
FSH được tiêm cho bò cho phôi theo liều giảm dần liên tục trong 4 ngày, mỗi ngày tiêm 2 lần
cách nhau 12 giờ (buổi sáng tiêm lúc 7h sáng và buổi chiều tiêm lúc 7h chiều). Tổng lượng
FSH cho bò thịt là 20 AU/con; cho bò sữa là 30 AU/con.
Bảng 1. Thời gian, liều lượng và đường đưa thuốc của FSH với bò cho phôi
Giống bò
Ngày
Bò thịt Bò sữa
Đường đưa thuốc
Sáng Chiều Sáng Chiều
Ngày thứ 1 4 AU 4 AU 6 AU 6 AU Tiêm bắp cổ
Ngày thứ 2 3 AU 3 AU 5 AU 5 AU Tiêm bắp cổ
Ngày thứ 3 2 AU 2 AU 3 AU 3 AU Tiêm bắp cổ
Ngày thứ 4 1 AU 1 AU 1 AU 1 AU Tiêm bắp cổ
Thụ tinh nhân tạo cho bò cái
Phương pháp thụ tinh nhân tạo cho bò cái chúng tôi áp dụng phương pháp cố định cổ tử cung
thông qua trực tràng. Tinh dịch bò đực sử dụng là tinh đông lạnh dạng cọng rạ và được bảo
quản trong nitơ lỏng ở -196οC. Cụ thể phương pháp như sau:
Thời điểm dẫn tinh cho bò cái vào 7 giờ chiều ngày thứ 9 của quy trình và 7 giờ sáng ngày thứ
10 của quy trình (2 lần).
Tiêm GnRH (200μg/bò) vào thời điểm trước khi dẫn tinh lần thứ 1 (7giờ chiều ngày thứ 9 của
quy trình) cho bò (tiêm bắp) nhằm kích thích trứng rụng.
Phối 2 liều tinh cọng rạ (mỗi liều chứa 25 triệu tinh trùng) cho một lần dẫn tinh (vì bò cái
được gây siêu bài noãn số lượng trứng rụng nhiều hơn bình thường rất nhiều và trứng rụng rải
rác) và phối 2 lần cách nhau 12 giờ.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
81
Thu phôi bò in vivo
Phương pháp thu phôi chúng tôi sử dụng là phương pháp thu phôi không phẫu thuật thông qua
giội rửa sừng tử cung của bò cái cho phôi bằng dung dịch giội rửa là dung dịch Ringer Lactat
có bổ sung thêm 0,5% (v/v) BSA (Sigma-Aldrich, Mỹ)
Sau khi thu phôi xong tiêm bắp 500μg PGF2α bò cho phôi để gây tiêu biến thể vàng, giúp
buồng trứng bò dần dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường.
Dùng catheter bơm vào bên trong tử cung của bò cái 20ml dung dịch Iodine 2% phòng viêm
tử cung bò cho phôi.
Đánh giá, phân loại phôi bò in vivo
Phôi bò được phân loại bằng kính hiển vi soi nổi dựa trên hệ thống đánh giá IETS
(International Embryo Transfer Society) mã hóa các giai đoạn phát triển phôi (1 đến 9) và
chất lượng phôi (1 đến 4).
Bước 1: Phân loại phôi dựa vào tuổi phôi (Bó, G. A và Mapletoft, R. J., 2013)
Các giai đoạn phát triển phôi để xác định tuổi của phôi được quy định từ 1 (trứng không được
thụ tinh hoặc 1 tế bào) cho đến 9 (tế bào phôi đã thoát màng).
1. Trứng chưa được thụ tinh 2. Hợp tử phân chia
3. Phôi dâu
Nhân gồm một khối gồm ít nhất 16 tế bào,
khó phân biệt các phôi bào riêng rẽ với nhau.
Khối phôi bào chiếm hầu hết lượng vật chất
trong phôi
4. Phôi dâu nén chặt
Các phôi bào liên kết với nhau, hình thành
khối kết đặc nên được gọi là phôi nang nén
chặt. Khối phôi chiếm 60 - 70% lượng vật
chất trong phôi
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
82
5. Phôi nang giai đoạn sớm
Phôi hình thành xoang phôi, trong xoang
chứa dịch lỏng nhìn giống như vòng nhẫn.
Lượng phôi bào chiếm 70 - 80% vật chất
trong phôi. Khối phôi bào bên trong từ lá
nuôi phôi khó phân biệt
6. Phôi nang
Xoang phôi mở rộng hơn, chiếm phần lớn
vùng quanh noãn hoàng. Lớp lá phôi ngoài,
màu đen, kết đặc hơn so với khối tế bào bên
trong khác nhau rõ rệt
7. Phôi nang mở rộng
Xoang phôi được mở rộng, lớp trong suốt
loãng 1-3 lần so với độ đặc sệt ban đầu
8 &9. Phôi nang đang và đã thoát màng
Lớp màng trong suốt giải phóng 1 phần hay
hoàn toàn. Phôi thoát màng hình cầu hoặc
méo mó. Phôi thoát màng xuất hiện hình vòng
nhẫn
Bước 2: Phân loại theo chất lượng phôi
Ngoài trứng không thụ tinh, phôi chết, thoái hóa, số phôi có thể sử dụng thông thường được
chia ra làm bốn loại: A, B, C, D hoặc rất tốt, tốt, trung bình và kém.
Chất lượng phôi được xác định bằng cách đánh giá trực quan đặc điểm hình thái phôi. Các đặc
điểm được sử dụng để xác định chất lượng của một phôi nhất định bao gồm tính đồng nhất
của phôi (kích thước, màu sắc, hình dạng), sự nguyên vẹn vật chất trong phôi và đặc điểm
màng trong suốt.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
83
Bảng 2. Bảng phân loại chất lượng phôi bò
Phân loại Đặc điểm của phôi
Rất tốt 1
Phôi điển hình cho giai đoạn phát triển không có bất cứ
khiếm khuyết nào
Tốt 2
Đúng với giai đoạn phát triển, màu sắc của tế bào đẹp, có
một vài tế bào tách rời.
Trung bình 3
Hình thái không đặc trưng, số tế bào tách rời nhiều, màu
sắc không đặc trưng.
Kém 4
Hình thái không tốt, nhiều tế bào rời,sự liên kết không chặt
chẽ, không đặc trưng cho giai đoạn phát triển, màu sắc
không đều.
Loại 1: Phôi rất tốt, giai đoạn phôi dâu nén chặt
Khối vật chất trong phôi đối xứng, các phôi bào phải
có sự đồng nhất về mật độ, kích cỡ và màu sắc. Ít
nhất 85% vật chất trong phôi nguyên vẹn. Màng
trong suốt trơn mượt, không lồi lõm.
Loại 2: Phôi tốt, giai đoạn phôi dâu nén chặt
Phôi có độ đối xứng và sự đồng nhất về mật độ, kích
cỡ và màu sắc của các phôi bào bình trung bình. Ít
nhất 50% vật chất tế bào còn nguyên vẹn.
Loại 3: Phôi trung bình, giai đoạn phôi dâu
Mức độ bất thường chính về hình thái của khối phôi
hoặc mật độ, kích thước và màu sắc của phôi bào
thấp. Ít nhất có 25% vật chất tế bào còn nguyên vẹn,
có khả năng thành khối phôi.
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
84
Loại 4: Phôi kém (phôi chết hoặc thoái hóa)
Gồm phôi chết, tế bào trứng không được thụ tinh
hoặc phôi 1 tế bào.
Xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2013.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả gây siêu bài noãn bằng tổ hợp các hormone sinh sản và thu phôi với 50 bò cái cho
phôi bao gồm: 35 bò sữa, và 15 bò thịt được trình bày ở Bảng 3:
Bảng 3. Kết quả sản xuất phôi bò in vivo trên bò nghiên cứu
Bò thịt
(n=15)
Bò sữa
(n=35)
Tổng số
(1+3)
Trung
bình
chung
Tỷ lệ
(%) Tổng
số
(1)
Trung
bình
(2)
Tổng
số
(3)
Trung
bình
(4)
Số phôi thu được 94 6,3±1,6 286 8,2±2,4 380 7,6±2,3 100
Phôi đủ tiêu chuẩn
cấy truyền (Mean ±
SD)
59 3,9±1,3 160 4,6±1,9 219 4,4±1,7 57,6
Phôi đủ tiêu chuẩn
đông lạnh (Mean ±
SD)
48 3,2±1,1 139 4,0±1,4 187 3,7±1,4 49,2
Phôi thoái hóa
(Mean ± SD)
9 0,6±0,6 53 1,5±0,9 62 1,3±0,9 16,3
Trứng không được
thụ tinh (Mean ±
SD)
26 1,7±0,6 73 2,1±1,3 99 2,0±1,1 26,1
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
85
Qua Bảng 3 cho thấy thông qua việc gây siêu bài noãn cho 50 bò gồm cả bò thịt và bò sữa thu
được tổng số 380 phôi trong đó phôi đủ tiêu chuẩn cho cấy truyền là 219 phôi chiếm tỷ lệ
57,6%, ngoài ra phôi bào không đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 161 phôi chiếm tỷ lệ 42,3% tổng
số phôi bào thu được bao gồm 62 phôi thoái hóa (16,3%) và 99 trứng không được thụ tinh
(26,1%).
Ngoài ra, cũng theo Bảng 3 thì số phôi thu được, số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền và số phôi
đủ tiêu chuẩn đông lạnh trung bình ở bò sữa cao hơn bò thịt, cụ thể tổng số phôi thu được/bò
tương ứng ở bò sữa và bò thịt là 8,2±2,4 phôi/bò so với 6,3±1,6 phôi/bò; trung bình số phôi đủ
tiêu chuẩn cấy truyền tương ứng là 4,6±1,9 phôi/bò so với 4,0±1,4 phôi/bò và số phôi đủ tiêu
chuẩn đông lạnh là 3,9±1,3 phôi/bò ở bò sữa so với 3,2±1,1 phôi/bò ở bò thịt.
Theo tác giả Andrés Tribulo và cs. (2011) khi nghiên cứu tạo phôi in vivo trên bò Angus đỏ
bằng FSH cho kết quả thu được trung bình là 12,3±1,5 (phôi/bò) trong đó trứng được thụ tinh
là 7,2±1.1 (phôi/bò) và phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,9±0,8 (phôi/bò). Tại Nhật Bản
(2007) khi so sánh hai cách sử dụng FSH gây siêu bài noãn trên bò đen Nhật tác giả Koji
Kimura và cộng sự thu được kết quả khá tốt đó là tổng số phôi thu được là 9,3±1,7 (phôi/bò)
và số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 8,0±1,8 (phôi/bò). Theo tác giả Andrés Tribulo và cs.
(2012) nghiên cứu tại Argentina gây siêu bài noãn bằng Folltropin-V trên bò thịt lai giữa hai
giống Simmental và Angus cho kết quả thu được tổng số phôi và trứng là 10,2±1,8/bò và
6,7±1,3 (phôi/bò) trong đó số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,0±0,8 (phôi/bò).
Để đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất phôi giữa bê cái hậu bị và bò đã sinh sản (Lứa 1-Lứa
3), chúng tôi chia các bò cái cho phôi thành các nhóm theo bê cái hậu bị và bò cái (Lứa 1-Lứa
3). Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả ảnh hưởng của lứa đẻ lên khả năng sản xuất phôi bò in vivo
Bò thịt (n=15) Bò sữa (n=35)
Bê hậu bị
(n=5)
Bò cái
(n=10)
Bê hậu bị
(n=8)
Bò cái
(n=27)
Phôi thu được (Mean±SD) 5,6±1,3 6,6±1,6 7,3±1,5 8,4±2,5
Phôi đủ tiêu cấy truyền
(Mean±SD)
3,4±1,4 4,2±1,3 3,6±1,7 4,9±1,8
Phôi đủ tiêu chuẩn đông
lạnh (Mean±SD)
2,6±0,9 3,5±1,1 3,4±1,7 4,1±1,3
Phôi thoái hóa
(Mean±SD)
0,6±0,5 0,6±0,5 1,4±0,4 1,8±0,9
Trứng không được thụ
tinh (Mean±SD)
1,6±0,5 1,8±0,6 2,3±1,2 2,1±1,3
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
86
Qua Bảng 4 cho thấy trong cùng nhóm bò thì số lượng phôi thu được trung bình và số
phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền ở bò cái cao hơn so với bê hậu bị: trung bình ở nhóm bò
thịt tổng số phôi thu được ở bò cái là 6,6±1,6 phôi/bò cao hơn ở bê hậu bị là 5,6±1,3
phôi/bò, số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền trung bình là 4,2±1,3 phôi/bò so với 3,4±1,4
phôi/bò và phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 3,5±1,1 phôi/bò so với 2,6±0,9 phôi/bò ở bê
hậu bị; nhóm bò sữa cũng tương tự với trung bình số phôi thu được ở bò cái là 8,4±2,5
phôi/bò ở bò cái so với 7,3±1,5 phôi/bò ở bê hậu bị và phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là
4,9±1,8 phôi/bò so với 3,6±1,7 phôi/bò, phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 4,1±1,3 phôi/bò
so với 3,4±1,7 phôi/bò.
Kết quả của chúng tôi cũng khá tương đồng với các kết quả nghiên cứu của tác giả Larson và
cs. (2010) về sản xuất phôi bò in vivo trên bò thịt giống Angus thuần chủng tại Mỹ cho thấy
tổng số phôi thu được trung bình là 10,9 phôi và số phôi có đủ chất lượng tiêu chuẩn cho cấy
truyền trung bình là 5,9 phôi. Tác giả Baruselli và cs. (2006) khi gây siêu bài noãn cho bò thịt
giống Nelore tại Argentina có sử dụng vòng tẩm progesterone (CIDR) cho kết quả tổng số
phôi thu được trung bình là 8,2 ± 0,9 phôi, số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,3 ± 0,7 phôi
và số phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh là 2,9 ± 0,6 phôi.
Đối với bò sữa theo nghiên cứu của tác giả Kaimio và cs. (2013) khi nghiên cứu trên tổng số
1.487 lần thu phôi của bò sữa trong đó có 633 bò Holstein và 854 bò giống Ayrshire thì cho
kết quả với bê hậu bị tổng số phôi thu được trung bình là 11,4 phôi, trong đó có 7,2 phôi đủ
tiêu chuẩn cấy truyền, với bò cái thì số phôi trung bình thu được là 13,0 phôi và số phôi đủ
tiêu chuẩn cho cấy truyền trung bình là 9,1 phôi/lần thu phôi. Tương tự theo kết quả nghiên
cứu của Peippo và cs. (2009) tại Phần Lan về sản xuất phôi bò in vivo với bò sữa giống HF thì
cho kết quả số phôi thu được trung bình ở bê là 8,6 ± 6,5 phôi trong đó có 5,5± 5,4 phôi đủ
tiêu chuẩn cho cấy truyền; với bò cái số phôi thu được trung bình là 9,4± 6,7 phôi trong đó số
phôi đạt tiêu chuẩn cấy truyền là 6,3±5,7 phôi.
KẾT LUẬN
Kết quả tạo phôi bò in vivo cho thấy:
Tổng số phôi thu được trung bình ở cả bò sữa và bò thịt là 7,6±2,3 phôi/bò trong đó ở bò sữa
cao hơn so với bò thịt (tương ứng 8,2±2,4 phôi/bò so với 6,3±1,6 phôi/bò).
Số phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền trung bình là 4,4±1,7 phôi/bò chiếm tỷ lệ 57,6% tổng số
phôi thu được trong đó bò sữa trung bình là 4,6±1,9 và bò thịt là 3,9±1,3
Số phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh trung bình là 3,7±1,4 phôi/bò, ở bò sữa (4,0±1,4 phôi/bò) cao
hơn bò thịt (3,2±1,1phôi/bò).
Trong cùng nhóm bò thì các chỉ tiêu như tổng số phôi bò thu được, số phôi bò đủ tiêu chuẩn
cấy truyền, số phôi đủ tiêu chuẩn đông lạnh ở bò cái cao hơn so với bò hậu bị:
Bò thịt: Tổng số phôi thu được ở bò cái so với bò thịt lần lượt là 6,6±1,6 so với 5,6±1,3; số
phôi đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,2±1,3 phôi/bò so với 3,4±1,4 phôi/bò và phôi đủ tiêu chuẩn
đông lạnh là 3,5±1,1phôi/bò so với 2,6±0,9 phôi/bò.
VIỆN CHĂN NUÔI – Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi – Số 104. Tháng 10/2019
87
Bò sữa: Tổng số phôi thu được ở bò cái so với bò hậu bị lần lượt là 8,4±2,5 và 7,3±1,5; phôi
đủ tiêu chuẩn cấy truyền là 4,9±1,8 phôi/bò so với 3,6±1,7 phôi/bò và phôi đủ tiêu chuẩn đông
lạnh là 4,1±1,3 so với 3,4±1,7.
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn Dự án "Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học và
công nghệ” – Dự án FIRST đã tài trợ kinh phí để nhóm nghiên cứu thuộc Bộ môn Ngoại Sản,
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam thực hiện thành công nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Baruselli, P., Sá Filho, M., Martins, C., Nasser, L., Nogueira, M., Barros, C. et al. 2006. Superovulation and
embryo transfer in Bos indicus cattle. Theriogenology 2006;65, pp. 77–88.
Kaimio, I., Mikkola, M., Lindeberg, H., Heikkinen, J., Hasler, J. F. and Taponen J. 2013. Embryo production
with sex-sorted semen in superovulated dairy heifers and cows. Theriogenology 30 (2013), pp. 1-5
Larson, J. E., Lamb, G. C., Funnell, B. J., Bird, S., Martins, A. and Rodgers, J. C. 2010. Embryo production in
superovulated Angus cows inseminated four times with sexed-sorted or conventional, frozen-thawed
semen. Theriogenology 73 (2010), pp. 698–703
Peippo, J., Vartia, K., Kananen-Anttila, K., Raty, M., Korhonen, K., Hurme, T., Myllymaki, H., Sairanen, A. and
Maki-Tanila, A. 2009. Embryo production from superovulated Holstein-Friesian dairy heifers and cows
after insemination with frozen-thawed sex-sorted X spermatozoa or unsorted semen. Animal
Reproduction Science 111 (2009), pp. 80–92
Koji Kimura, Makoto Hirako, Hisataka Iwata, Mari Aoki, Mamoru Kawaguchi and Makoto Seki. 2007.
Successful superovulation of cattle by a single administrationof FSH in aluminum hydroxide gel.
Theriogenology 68 (2007), pp. 633–639
Andrés Tríbulo, Dragan Rogan, Humberto Tribulo, Ricardo Tribulo, Roxana V. Alasino, Dante Beltramo,
Ismael Bianco, Reuben J. Mapletoft and Gabriel A.Bó. 2011. Superstimulation of ovarian follicular
development in beef cattle with a single intramuscular injection of Folltropin-V. Animal Reproduction
Science Volume 129, Issues 1–2, November 2011, pp. 7-13
Andrés Tríbulo, Dragan Rogand, Humberto Tribuloa, Ricardo Tríbuloa, Reuben J. Mapletofte and Gabriel A.
Bó. 2012. Superovulation of beef cattle with a split-single intramuscularadministration of Folltropin-V
in two concentrations of hyaluronan. Theriogenology 77 (2012), pp. 1679–1685
ABSTRACT
The results of in vivo embryo production in cattle based on Japanese techniques in Vietnam
The objective of this study is to apply Japanese technology to produce in vivo embryos in cattle in Vietnam. The
study was conducted on 50 cows included 35 crossbred Holstein Friesian cows and 15 Brahman cows, using the
Japanese superovulation protocol include 8 FSH injections with a total of 30 AU of FSH for one dairy cows and
20 AU for one beef cow, the interval between two injections is 12 hours in 4 days with the dose gradually
decreasing from day 4 of the procedure. The cows were artificially inseminated twice in 12 hours intervals
beginning on day 9 of the procedure using straw frozen semen. Embryo collection was conducted after artificial
insemination 7 days. The total number of embryos collected was 380, with average was 7.6 ± 2.3 of the collected
embryos /cow, transferable embryo was 219, with average of 4.4 ± 1.7 embryo/cow (57.6% of the total number
of embryos collected); total freezable embryo was 187 embryos, an average of 3.7 ± 1.4 embryos/cow (49.2% of
the total number of embryo collected). The results of superovulation in dairy donor cow group were higher than
NGUYỄN CÔNG TOẢN. Kết quả tạo phôi bò in vivo theo kỹ thuật của Nhật Bản tại Việt Nam
88
that of beef donor cow groupwith average embryo collected was 8.2 ± 2.4 and 6.3 ± 1.6, respectively and
tranferable embryo was 4.6 ± 1.9 compared to 3.9 ± 1.3; freezable embryo was 4.0 ± 1.4 and 3.2 ± 1.1,
respectively. In addition, superovulation results in cows were higher than that in heifers in both beef and dairy
donor cattle groups. In beef donor cow group with the total number of embryos collected in cows and heifers was
6.6 ± 1.6 embryo/cow and 5,6 ± 1,3 embryo/cow respectively; transferable and freezable embryos of cows and
heifers were 4.2 ± 1.3 versus 3.4 ± 1.4 and 3.5 ± 1.1 compared to 2.6 ± 0.9 respectively. This trend was the same
in group of dairy donor cow with averge embryos collected in cows compared to heifers were 8.4 ± 2.5 and 7.3 ±
1.5, respectively;transferable embryos was 4.9 ± 1.8 compared to 3.6 ± 1.7 and freezable embryos was 4.1 ± 1.3
and 3.4 ± 1.7, respectively. In conclusion, the application of Japaneseexpert’s experiences in in vivo embryo
production modified to suit Vietnam conditions by prolonging the time of FSH injection from 3 days to 4 days
initially gave good results.
Keywords: Dairy cattle, beef cattle, superovulation, in vivo embryo production
Ngày nhận bài: 12/10/2019
Ngày phản biện đánh giá: 20/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Hạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_tao_phoi_bo_in_vivo_theo_ky_thuat_cua_nhat_ban_tai_v.pdf