Khối lượng 100 quả của các giống lạc không có
sự chênh lệch lớn giữa các phương pháp, dao động
từ 158,6 - 163,6 g đối với giống lạc L20 và từ 177,6 -
184,6 g đối với giống lạc DaeKwang.
Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực
thu (NSTT) của các giống lạc có sự chênh lệch lớn
giữa các phương pháp. Kết quả trên cho thấy, cả 2
giống lạc khi gieo 2 hàng với mật độ thưa hơn, các
chỉ tiêu cấu thành năng suất đều cao hơn so với
phương pháp gieo 4 hàng. Tuy nhiên, khi tính trên
đơn vị diện tích thì kết quả cho thấy: Với thí nghiệm
gieo 4 hàng, giống L20 và DaeKwang cho năng suất
cao nhất khi che phủ ni-lông đen (41,24 tạ/ha và
40,42 tạ/ha, tương ứng) và cao hơn hẳn khi che phủ
ni-lông trắng có ý nghĩa mức 95%. Với thí nghiệm
gieo 2 hàng, Giống DaeKwang cho năng suất cao
nhất khi che phủ ni-lông đen (45,47 tạ/ha) và cao
hơn giống L20 ở cả 2 biện pháp che phủ và có ý
nghĩa ở mức 95%.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm biện pháp che phủ và gieo hàng trên giống lạc Daekwang và l20 trong điều kiện vụ xuân tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP CHE PHỦ VÀ GIEO HÀNG TRÊN
GIỐNG LẠC DAEKWANG VÀ L20 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI NGHỆ AN
Võ Văn Trung1, Nguyễn Thị Thanh1, Trần Thị Thanh Hoa1,
Phạm Văn Linh1, Trịnh Đức Toàn1, Joung Youn Soo2, Lê Ngọc Lan3
TÓM TẮT
Thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của phương pháp che phủ ni-lông và gieo hàng đến sinh trưởng và năng
suất giống lạc L20 và DaeKwang, đồng thời xác định loại ni-lông che phủ và mật độ thích hợp cho 2 giống lạc trên
trong điều kiện vụ Xuân tại Nghệ An. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ với 3 lần nhắc lại. Kết quả
cho thấy các giống lạc đều thích hợp với phương pháp che phủ ni-lông đen, giống L20 cho năng suất cao nhất ở thí
nghiệm gieo 4 hàng (41,24 tạ/ha), giống DaeKwang cho năng suất cao nhất ở thí nghiệm gieo 2 hàng (45,47 tạ/ha),
đồng thời cũng cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ khóa: Giống lạc DaeKwang, L20, che phủ ni-lông, mật độ
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ; 2 Chuyên gia Hàn Quốc thuộc dự án KOPIA Việt Nam
3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ,
có diện tích trồng lạc chiếm gần ¼ diện tích trồng
lạc của cả nước với diện tích bình quân 17.000 ha
(Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An, 2017). Hiện nay,
với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, việc che phủ ni-lông cho lạc đã góp phần
làm tăng nhiệt độ đất, giúp cây phát triển nhanh ở
giai đoạn mọc mầm, giữ ẩm đất tạo điều kiện cho
cây phát triển thuận lợi ở các giai đoạn sau, góp phần
đáng kể trong việc tăng năng suất và hiệu quả kinh
tế từ 20 - 25%. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam chỉ
mới áp dụng kỹ thuật che phủ ni-lông trắng trong
suốt cho lạc, trong khi ở Trung Quốc, Hàn Quốc và
một số nước khác trên thế giới đã dùng ni-lông đen
che phủ cho lạc với nhiều ưu điểm nổi trội. Theo
nghiên cứu năm 1996 - 1998 tại Hàn Quốc, Buung
Han và Chung Kyu Young (1997) cho nhận xét, cây
lạc phủ ni-lông đen làm tăng độ ẩm đất, cho nhiều
tia và quả nhiều hơn so với khi không che phủ. Mặt
khác, trong sản xuất, đa phần bà con nông dân trồng
theo băng rộng với mật độ dày, vừa lãng phí giống,
đồng thời giảm số quả/cây, giảm kích thước, khối
lượng hạt, sâu bệnh gây hại cao hơn. Theo nghiên
cứu của Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1997),
khoảng cách hàng trồng tốt nhất ở Việt Nam là
30 - 35 cm.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra biện
pháp che phủ ni-lông và phương pháp gieo hàng
thích hợp cho 2 giống lạc L20 và DaeKwang (Hàn
Quốc) trong điều kiện sản xuất ở Nghệ An, góp
phần nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế trên đơn
vị diện tích.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lạc: Sử dụng giống lạc DaeKwang (Hàn
Quốc) và L20.
- Ni-lông che phủ màu đen và trắng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm gieo 2 hàng bố trí luống rộng
70 cm, cây cách cây 15 cm, hàng cách hàng 30 cm,
che phủ ni-lông đen và trắng trên giống lạc L20 và
DaeKwang. Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô lớn - ô
nhỏ, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô là 10 m2, gieo
1 hạt/hốc.
- Thí nghiệm gieo 4 hàng bố trí luống rộng
100 cm, cây cách cây 10 cm, hàng cách hàng 25 cm,
che phủ ni-lông đen và trắng trên giống lạc L20 và
DaeKwang. Thí nghiệm bố trí theo kiểu ô lớn - ô nhỏ,
3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô là 10 m2, gieo 1 hạt/hốc.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng: Các thí nghiệm
được thực hiện theo quy trình công nghệ sản xuất lạc
Xuân đạt năng suất cao của Viện KHKT Nông nghiệp
Bắc Trung Bộ (Phạm Văn Chương và ctv., 2010).
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tất cả các chỉ tiêu, số liệu
được thu thập theo QCVN 01-57: 2011/BNNPTNT
về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm
giá trị canh tác và sử dụng giống lạc của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Thu
nhập thuần: Tổng thu nhập – tổng chi phí, trong đó:
Tổng thu nhập = Năng suất ˟ giá bán; Tổng chi phí
vật chất: chi phí vật tư, giống, thuốc BVTV, công lao
động (Phạm Chí Thành, 1996).
65
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
- Số liệu thống kê được xử lý theo chương trình
IRRISTAT và phần mềm Excel.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện ở Vụ Xuân
2019 tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc
Trung bộ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá về đặc điểm hình thái của các giống
lạc thí nghiệm
Kết quả bảng 1 cho thấy: 2 giống lạc thí nghiệm
có đặc điểm hình thái hoàn toàn khác nhau, giống
DaeKwang có dạng cây gọn hơn, có màu sắc lá và
thân xanh đậm hơn, màu sắc hạt hồng đậm hơn
giống L20.
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái của các giống lạc thí nghiệm
Chỉ tiêu
Giống Dạng cây Màu sắc lá
Màu sắc
thân Gân quả Eo quả Mỏ quả
Màu sắc
hạt
Giống L20 Bán đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Rõ Trung bình đến rõ Trung bình Hồng sáng
DaeKwang Đứng Xanh đậm Xanh đậm Mở Nông Tù Hồng đậm
3.2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống
lạc thí nghiệm
Kết quả theo dõi bảng 2 cho thấy: Tỷ lệ mọc của
các giống tham gia thí nghiệm đều khá cao, đạt từ
82 - 94%, mặt khác kết quả cho thấy cả 2 giống đều
cho tỷ lệ mọc tốt hơn khi che phủ nilong trắng. Thực
tế cho thấy, nếu thời tiết lạnh thì ni-lông đen có khả
năng giữ nhiệt tốt hơn, nhưng vụ Xuân 2019 gặp
thời tiết nắng nóng khi gieo, nhiệt độ lại xuống thấp
về đêm nên ni-lông đen hấp thu ánh nắng ban ngày
lớn, làm đất nóng, dẫn đến hạt lạc bị thối nhiều,
tỷ lệ mọc kém hơn từ 8 - 10% so với phủ ni-lông
trắng. Thời gian ra hoa của các giống lạc khi che phủ
ni-lông đen sớm hơn khi che phủ ni-lông trắng và
sớm hơn ở phương pháp gieo 2 hàng. Tổng thời gian
sinh trưởng của các giống lạc ở phương pháp gieo
4 hàng sớm hơn gieo 2 hàng trên cả ni-lông đen và
trắng, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Đinh Thái Hoàng và Vũ Đình Chính (2011). Bên
cạnh đó, khi sử dụng biện pháp che phủ ni-lông
đen thì thời gian sinh trưởng của các giống lạc
được rút ngắn.
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống lạc thí nghiệm
Công thức
Chỉ tiêu
Biện pháp che phủ ni-lông đen Biện pháp che phủ ni- lông trắng
Gieo 2 hàng Gieo 4 hàng Gieo 2 hàng Gieo 4 hàng
L20 DaeKwang L20 DaeKwang L20 DaeKwang L20 DaeKwang
Tỷ lệ mọc (%) 90 85 88 82 94 90 92 90
Ngày mọc (ngày) 7 7 7 8 9 9 8 8
Ngày ra hoa (ngày) 29 38 30 37 30 40 32 39
Ngày kết thúc ra hoa
(ngày) 59 72 60 70 60 75 62 72
Thu hoạch (ngày) 115 130 111 127 116 135 112 132
3.3. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ ni-lông và
phương pháp gieo đến mức độ nhiễm một số sâu
bệnh hại chính trên các giống lạc thí nghiệm
Kết quả bảng 3 cho thấy: Nhìn chung ở các
phương pháp che phủ ni-lông và khoảng cách gieo
hàng đều không ảnh hưởng lớn đến mức độ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính trên các giống lạc. Bệnh
héo xanh vi khuẩn nhiễm nhẹ ở các phương pháp
khác nhau (dưới 5%). Sâu khoang gây hại ở mức
trung bình trên giống lạc L20 ở thí nghiệm gieo
4 hàng trên cả 2 phương pháp phủ ni-lông, đồng thời
nhiễm trung bình với bệnh đốm nâu và đốm đen.
Bệnh thối quả không bị hại trên giống L20, chỉ bị hại
ở mức độ nhẹ trên giống DaeKwang ở các phương
pháp khác nhau (từ 4 - 8,4%).
66
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 3. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống lạc thí nghiệm
Công thức
Chỉ tiêu
Biện pháp che phủ ni long đen Biện pháp che phủ ni long trắng
Thí nghiệm 2 hàng Thí nghiệm 4 hàng Thí nghiệm 2 hàng Thí nghiệm 4 hàng
L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang
Bệnh héo xanh vi khuẩn
(% cây) 2,7 3,9 3,5 4,3 2,5 4,5 2,8 5,0
Sâu khoang, sâu xanh
(con/m2) 17,6 13,3 22,3 17,6 18,0 18,0 25,3 19,6
Đốm nâu, đốm đen
(điểm) 5 3 5 3 5 3 5 3
Bệnh thối củ (%) 0 4 0 6,2 0 6,4 0 8,4
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống tham gia thí nghiệm
Kết quả số liệu bảng 4 cho thấy: Số quả chắc/
cây của các giống lạc ở các phương pháp khác nhau
chênh lệch khá lớn, dao động từ 14,2 - 20,4 quả đối
với giống lạc L20 và từ 14,24 - 22,46 quả đối với
giống lạc DaeKwang. Cả 2 giống lạc đều có số quả/
chắc cây cao nhất ở phương pháp gieo 2 hàng và che
phủ ni-lông đen.
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống tham gia thí nghiệm
Công thức
Chỉ tiêu
TN 2 hàng TN 4 hàng
Ni-lông đen Ni-lông trắng Ni-lông đen Ni-lông trắng
L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang L20 Dae-Kwang
Số quả chắc/cây (quả/cây) 19,0 22,46 16,0 20,36 16,5 15,76 14,20 14,24
Trọng lượng 100 quả (g) 163,6 184,6 162,2 181,3 160,2 179,2 158,6 177,6
Trọng lượng 100 hạt (g) 62,01 76,41 61,2 71,88 60,4 70,69 58,60 69,39
Tỷ lệ nhân (%) 75,80 82,79 75,46 79,30 75,40 78,99 73,89 78,15
NSLT (tạ/ha) 51,29 68,41 42,82 60,91 53,53 57,19 45,61 51,21
NSTT (tạ/ha) 33,24c 45,47a 30,16c 40,92b 41,24a 40,42a 38,42b 38,48b
CV (%) 6,31 4,47
LSD0,05 giống 3,1 2,8
LSD0,05 ni-lông 3,7 2,3
Khối lượng 100 quả của các giống lạc không có
sự chênh lệch lớn giữa các phương pháp, dao động
từ 158,6 - 163,6 g đối với giống lạc L20 và từ 177,6 -
184,6 g đối với giống lạc DaeKwang.
Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực
thu (NSTT) của các giống lạc có sự chênh lệch lớn
giữa các phương pháp. Kết quả trên cho thấy, cả 2
giống lạc khi gieo 2 hàng với mật độ thưa hơn, các
chỉ tiêu cấu thành năng suất đều cao hơn so với
phương pháp gieo 4 hàng. Tuy nhiên, khi tính trên
đơn vị diện tích thì kết quả cho thấy: Với thí nghiệm
gieo 4 hàng, giống L20 và DaeKwang cho năng suất
cao nhất khi che phủ ni-lông đen (41,24 tạ/ha và
40,42 tạ/ha, tương ứng) và cao hơn hẳn khi che phủ
ni-lông trắng có ý nghĩa mức 95%. Với thí nghiệm
gieo 2 hàng, Giống DaeKwang cho năng suất cao
nhất khi che phủ ni-lông đen (45,47 tạ/ha) và cao
hơn giống L20 ở cả 2 biện pháp che phủ và có ý
nghĩa ở mức 95%.
3.5. Ảnh hưởng của các phương pháp đến hiệu quả
kinh tế
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế nhằm kiểm chứng
kết quả các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm đạt
năng suất cao nhất. Trong sản xuất nông nghiệp,
năng suất cây trồng và hiệu quả kinh tế không phải
lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhau mà nó còn do
nhiều yếu tố tác động từ chi phí đầu tư. Đánh giá
hiệu quả kinh tế của các phương pháp che phủ lạc
và gieo hàng ở bảng 5 cho thấy: cả 2 giống lạc L20
và DaeKwang đều cho hiệu quả kinh tế cao nhất ở
phương pháp che phủ ni-lông đen, trong đó hiệu
quả kinh tế cao nhất của giống L20 khi gieo 4 hàng
và giống DaeKwang khi gieo 2 hàng.
67
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các phương pháp gieo đến các giống lạc thí nghiệm
TT Hạng mục ĐVT Đơn giá
TN 2 hàng TN 4 hàng
Số lượng Thành tiền (1000 đồng) Số lượng
Thành tiền
(1000 đồng)
I Phần chi 61.040 67.000
1 Chi phí vật tư 28.640 31.000
Giống kg 40 150 6.000 200 8.000
NPK 3 : 9 : 6 kg 6 1.000 6.000 1.000 6.000
Nilon kg 45 92 4.140 100 4.500
Vôi kg 3 500 1.500 500 1.500
Thuốc BVTV ha 1.000 1 1.000 1 1.000
Phân chuồng Tấn 1000 10 10.000 10 10.000
2 Chi phí lao động 32.400 36.000
Công lao động phổ thông: công
làm đất, gieo trồng, bón phân,
chăm sóc, thu hoạch,
công 180 180 32.400 200 36.000
II Phần thu
1
Năng suất (kg/ha)
Ni-lôngđen
Giống: L20 25 3.324 83.100 4.124 103.100
Giống: DaeKwang 25 4.547 113.675 4.042 101.050
Ni-lông
trắng
Giống: L20 25 3.016 75.400 3.842 96.050
Giống: DaeKwang 25 4.092 102.300 3.848 96.200
2
Lãi thuần (II – I)
Ni-lôngđen
Giống: L20 22.060 36.100
Giống: DaeKwang 52.635 34.050
Ni-lông
trắng
Giống: L20 14.360 29.050
Giống: DaeKwang 41.260 29.200
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Khi sử dụng biện pháp che phủ ni-lông đen và
gieo 4 hàng, thời gian sinh trưởng của các giống lạc
được rút ngắn từ 3 - 4 ngày.
- Hai giống lạc sử dụng trong thí nghiệm đều có
khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại
chính và không phụ thuộc và mật độ và biện pháp
che phủ ni-lông.
- Cả 2 giống lạc đều thích hợp với biện pháp che
phủ ni-lông đen, trong đó giống L20 cho năng suất
và hiệu quả kinh tế cao nhất ở phương pháp gieo
4 hàng, giống DaeKwang thích hợp với phương pháp
gieo 2 hàng.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục đánh giá thí nghiệm này ở các vụ tiếp
theo để có kết luận chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-57:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lạc.
Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Lê Văn Trường
và cs., 2010. Kết quả nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật đồng bộ để sản xuất lạc Xuân đạt 5 tấn/ha.
Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn, 1997. Giáo trình cây lạc.
Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Đinh Thái Hoàng, Vũ Đình Chính, 2011. Đánh giá ảnh
hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất
giống lạc TB25 trong điều kiện vụ Xuân tại Gia Lâm-
Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, 2011. Tập 9, số 6: 892-902.
Phạm Chí Thành, 1996. Hệ thống nông nghiệp. NXB
Nông nghiệp. Hà Nội.
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An, 2017. Báo cáo
tình hình sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2016 - 2017.
Choi B. Han, Chung K.Yong, 1997. Effect of
Polyethylenen mulching on flowering and yield of
Groudnut in Korea. International Arachis Newsletter,
1997, No.17, 49-51.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_thu_nghiem_bien_phap_che_phu_va_gieo_hang_tren_giong.pdf