Phác đồ 1: CEFANEW - LA có thành phần
là ceftiofur (10 g/100 ml), tiêm bắp với liều
lượng 1 ml/25 kg thể trọng, tương ứng là 4
mg/ kg thể trọng, thuốc tác dụng kéo dài 72
giờ, cứ 3 ngày tiêm 1 lần; Phác đồ 2: Marflo-
45% có thành phần là florfenicol (45 g/100
ml), tiêm bắp với liều lượng 1 ml/30 kg thể
trọng, tương ứng là 15 mg/ kg thể trọng,
thuốc tác dụng kéo dài 72 giờ, 3 ngày tiêm 1
lần; Phác đồ 3: Marphamox - LA có thành
phần là amoxicillin (15 g/100 ml), tiêm bắp
với liều lượng 1 ml/10 kg thể trọng, tương
ứng là 15 mg/ kg thể trọng, thuốc tác dụng
kéo dài 48 giờ, 2 ngày tiêm 1 lần.
Đồng thời trong quá trình điều trị ở cả ba
phác đồ còn bổ sung thêm Gluco-K-C-Namin
để tăng cường sức đề kháng cho lợn, tiêm bắp
3 ngày/1 lần. Kết quả thu được như sau:
- Phác đồ 1: Sử dụng CEFANEW - LA với
liều lượng là 1 ml/25 kg TT điều trị cho 85
con lợn mắc viêm phổi, kết quả khỏi bệnh 79
con, đạt tỷ lệ là 92,94%, thời gian điều trị
trong khoảng 6 ngày; Phác đồ 2: Sử dụng
Marflo - 45% với liều lượng là 1 ml/30 kg TT
điều trị cho 75 con lợn mắc viêm phổi, kết quả
khỏi bệnh 68 con, đạt tỷ lệ 90,66%, thời gian
điều trị trong khoảng 7 ngày; Phác đồ 3: Sử
dụng Marphamox - LA với liều lượng 1 ml/10
kg TT điều trị cho 80 con lợn mắc viêm phổi,
kết quả khỏi bệnh 70 con, đạt tỷ lệ 87,50%,
thời gian điều trị trong khoảng 8 ngày.
Như vậy, ba phác đồ điều trị thử nghiệm cho
lợn mắc viêm phổi đều có kết quả tốt, tỷ lệ
lợn khỏi bệnh cao, trong 240 lợn mắc viêm
phổi được điều trị, kết quả có 217 con khỏi
bệnh, đạt tỷ lệ 90,41%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu và nhận định của một số tác
giả khác cho thấy, amoxicillin, ceftiofur,
florfenicol, gentamicin, ampicillin kết hợp với
sulfonamide là những sản phẩm kháng khuẩn
hữu ích để điều trị bệnh liên cầu khuẩn ở lợn
[10]; tính nhạy cảm với kháng sinh của các
serotype liên cầu khuẩn S. suis gây bệnh phổ
biến trên lợn có thể khác nhau giữa các vùng
địa lý. Tuy nhiên, để lựa chọn loại kháng sinh
sử dụng điều trị hiệu quả bệnh do S. suis gây
ra thì cần thiết phải căn cứ vào tính mẫn cảm
với kháng sinh của các chủng vi khuẩn S. suis
tại vùng đó [11].
Từ kết quả thử nghiệm các phác đồ điều trị
cho lợn mắc viêm phổi, viêm khớp, chúng tôi
đã khuyến cáo các cán bộ làm công tác thú y
và người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên áp dụng khi điều trị lợn mắc viêm
phổi, viêm khớp lựa chọn sử dụng phác đồ 1
có thành phần kháng sinh là ceftiofur sẽ cho
hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao sức
khỏe đàn lợn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc bệnh do streptococcus suis gây ra tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 319
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LỢN MẮC BỆNH DO
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA TẠI THÁI NGUYÊN
Nguyễn Mạnh Cường1*, Nguyễn Văn Quang 1, Tô Long Thành2
1Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
2Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương - Cục Thú Y
TÓM TẮT
Nghiên cứu được triển khai với mục đích xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của 168 chủng vi
khuẩn Streptococcus suis (S.suis) phân lập được và thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc viêm
khớp và viêm phổi tại Thái Nguyên. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật kháng sinh đồ với 12 loại kháng
sinh đang được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, với liều lượng và cách sử dụng theo khuyến cáo
của nhà sản xuất. Qua đó lựa chọn 03 loại thuốc kháng sinh có độ mẫn cảm cao, kết hợp với các
loại thuốc trợ sức, trợ lực, xây dựng 3 phác đồ và tiến hành thử nghiệm điều trị trên đàn lợn mắc
viêm khớp và viêm phổi nuôi tại huyện Phú Bình và khu vực thị xã Phổ Yên. Kết quả thử nghiệm
tính mẫn cảm với kháng sinh cho thấy, các chủng S. suis phân lập được mẫn cảm cao với cefiofur,
florfenicol, amoxicillin, ampicicllin và đề kháng với erythromycin, colistin, neomycin và penicillin
G. Trong các phác đồ điều trị được sử dụng, phác đồ 1 (Cefanew-LA) sử dụng ceftiofur cho kết
quả tốt và hiệu quả điều trị cao nhất.
Từ khóa: Lợn; vi khuẩn S. Suis; bệnh viêm khớp; viêm phổi; kháng sinh; phác đồ
Ngày nhận bài: 15/6/2020; Ngày hoàn thiện: 10/7/2020; Ngày đăng: 10/7/2020
EXPERIMENTAL RESULTS OF ANTIBIOTIC TREATMENTS TO PIGS
INFECTED BY STREPTOCOCCUS SUIS IN THAI NGUYEN
Nguyen Manh Cuong1*, Nguyen Van Quang1, To Long Thanh2
1TNU - University of Agriculture and Forestry
2National Centre for Veterinary Diagnosis
ABSTRACT
The study was conducted to determine the antibiotic susceptibility of 168 isolated Streptococcus
suis (S. suis) strains and experiment on antibiotic treatments to pigs infected by arthritis and
pneumonia in Thai Nguyen. Study ussing antimicrobial techniques with 12 antibiotics currently
licensed in Vietnam, with the dosage and usage as recommended by the manufacturer. Thereby,
selecting 03 kinds of high sensitive antibiotics, combined with other supporting medicines,
formulating 3 antibiotic treatments and conducting experiments on pigs infected by arthritis and
pneumonia raised in Phu Binh district and Pho Yen Town area. Results of antibiotic susceptibility
experiments showed that isolated S. suis strains were highly susceptible to cefiofur, florfenicol,
amoxicillin, ampicicllin and resistant to erythromycin, colistin, neomycin and penicillin G. Of 03
antibiotic treatments, treatment 1 (Cefanew-LA) using ceftiofur had the best results and the highest
treatment effects.
Keywords: Swine; S. suis bacteria; arthritis; pneumonia; antibiotic; treatment
Received: 15/6/2020; Revised: 10/7/2020; Published: 10/7/2020
* Corresponding author. Email: nguyenmanhcuong@tuaf.edu.vn
Nguyễn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 320
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn trong những năm qua ở Thái
Nguyên phát triển khá nhanh, đã góp phần
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người dân trên địa bàn. Chăn nuôi lợn đã
chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn
nuôi nói riêng cũng như phát triển kinh tế
chung của tỉnh nên đang được quan tâm phát
triển. Hiện nay, chăn nuôi lợn ở Thái Nguyên
phổ biến là hộ gia đình nên dịch bệnh vẫn
thường xảy ra, ngoài dịch bệnh nguy hiểm
như lở mồm long móng, dịch tả, tai xanh... thì
bệnh viêm phổi, viêm khớp do liên cầu khuẩn
Streptococcus suis (S. suis) gây ra ở lợn cũng
làm tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn
nuôi. Bệnh ở thể cấp tính hoặc mạn tính với
các biểu hiện như bại huyết, viêm khớp, viêm
phổi, viêm màng tim... dẫn đến tử vong, đặc
biệt là giai đoạn lợn con trước và sau cai sữa
làm ảnh hưởng tới tăng trọng, chất lượng con
giống, tăng tỷ lệ loại thải. Khi điều tra hệ vi
khuẩn đường hô hấp của 162 lợn mắc ho thở
truyền nhiễm cho thấy vi khuẩn Streptococcus
chiếm tỷ lệ 74,0% [1]. Vi khuẩn
Streptococcus phân lập được từ bệnh khuẩn
của lợn bệnh chết nghi do Streptococcus gây
ra ở chăn nuôi tập trung là 93,9% và chăn
nuôi gia đình là 95,3% [2].
Không chỉ gây thiệt hại trên đàn lợn, vi khuẩn
S. suis còn gây bệnh nguy hiểm cho người. Ở
Việt Nam cũng đã ghi nhận nhiều ca mắc và
chết do S. suis serotype 2. Trong 6 tháng đầu
năm 2017, cả nước có 69 người mắc bệnh liên
cầu khuẩn lợn, trong đó có 4 ca chết do nhiễm
khuẩn nặng [3]. Theo thống kê của Cục Y tế
dự phòng (Bộ Y tế) [4], trong năm 2017, cả
nước ghi nhận 171 ca mắc bệnh liên cầu lợn,
trong đó 14 người chết. Đặc biệt, trong tháng
6/2018, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 3 ca
mắc bệnh do S. suis [5].
Vì vậy, nghiên cứu thử nghiệm phác đồ điều
trị lợn mắc viêm phổi và viêm khớp nuôi tại
tỉnh Thái Nguyên dựa vào khả năng mẫn cảm
kháng sinh của các chủng S. suis phân lập
được là vấn đề cấp thiết, góp phần nâng cao
sức khỏe đàn lợn, thúc đẩy chăn nuôi lợn phát
triển bền vững, tăng thu nhập cho người chăn
nuôi, tạo sản phẩm an toàn vệ sinh và bảo vệ
sức khỏe cộng đồng.
2. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Nội dung
- Xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng
sinh của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được.
- Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh ở lợn do
vi khuẩn S. suis gây ra.
2.2. Nguyên vật liệu
- Chủng vi khuẩn S. suis phân lập được từ lợn
mắc viêm khớp và viêm phổi tại Thái Nguyên.
- Giấy tẩm kháng sinh do hãng Oxoid (Anh)
sản xuất.
- Các loại kháng sinh như Cefanew-LA,
Marflo-45%, Marphamox-LA và thuốc trợ
sức Gluco-K-C-Namin do Công ty thuốc thú
y Marphavet sản xuất.
- Hóa chất, dụng cụ, máy móc... phòng thí
nghiệm nghiên cứu vi sinh vật.
2.3. Phương pháp
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của
vi khuẩn S. suis theo phương pháp Bauer [6].
- Căn cứ vào kết quả xác định tính mẫn cảm
với kháng sinh của các chủng vi khuẩn S. suis
phân lập được, chúng tôi lựa chọn 3 loại
thuốc kháng sinh mẫn cảm cao, đang được
phép lưu hành tại Việt Nam. Kết hợp với các
loại thuốc điều trị triệu chứng, trợ sức, trợ
lực, xây dựng 3 phác đồ và tiến hành thử
nghiệm điều trị. Cụ thể, một phác đồ điều trị
gồm có:
+ Thuốc kháng sinh: có độ mẫn cảm cao với
vi khuẩn S. suis đã được xác định bằng kỹ
thuật làm kháng sinh đồ, với liều lượng và
cách sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản
xuất.
Để đánh giá được hiệu quả một cách khách
quan, các phác đồ được thực hiện có sự đồng
đều tương đối về các tiêu chí cơ bản sau:
Nguyễn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 321
+ Số lợn mắc viêm phổi, viêm khớp ở cùng
một địa phương được phân ra ngẫu nhiên làm
3 lô tương ứng với 3 phác đồ điều trị bệnh;
+ Số lần và ngày điều trị được dùng đồng đều
trong các phác đồ;
+ Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị
căn cứ vào sự ổn định dần về hiện tượng ho,
thở, đi lại, tình trạng ăn, uống sau 10 ngày
kể từ khi dùng thuốc.
- Số liệu được xử lý theo toán học thông dụng.
2.4. Địa điểm
- Một số trang trại nuôi lợn trên địa bàn huyện
Phú Bình, khu vực thị xã Phổ Yên và thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái
Nguyên; Phòng Vi trùng, Trung tâm chẩn
đoán thú y trung ương, Cục Thú y.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng
sinh của các chủng S. suis phân lập
Để lựa chọn kháng sinh điều trị có hiệu quả
bệnh viêm phổi và viêm khớp do vi khuẩn S.
suis gây ra, chúng tôi đã xác định khả năng
mẫn cảm kháng sinh của 168 chủng vi khuẩn
S. suis phân lập được từ lợn mắc viêm khớp
và viêm phổi tại Thái Nguyên với một số loại
kháng sinh. Kết quả được trình bày ở bảng 1.
Kết quả bảng 1 cho thấy, các chủng vi khuẩn
S. suis mẫn cảm cao với ceftiofur (84,52%),
florfenicol (81,54%), amoxicillin (80,35%),
ampicillin (72,61%) và kháng lại một số
kháng sinh như erythromycin (82,73%),
colistin (78,57%), neomycin (72,02%) và
penicillin G (58,33%). Kết quả của chúng tôi
tương đồng với nghiên cứu xác định khả năng
mẫn cảm với kháng sinh của 25 chủng vi
khuẩn S. suis phân lập từ lợn mắc viêm phổi
tại tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao
với ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%),
amoxicillin (88,0%), ofloxacin (72,0%),
amikacin (72,0%) và kháng lại một số loại
kháng sinh như streptomycin (72,0%),
neomycin (64,0%), colistin (60,0%),
tetracycline (56,0%) và penicillin G (48,0%)
[7]. Kiểm tra mức độ mẫn cảm với một số
kháng sinh của các chủng S. suis phân lập ở
lợn tại tỉnh Bắc Ninh, thấy chúng mẫn cảm
mạnh với ceftiofur (81,82%), amoxicillin
(79,55%), florfenicol (75,00%) và ampicillin
(70,45%). Các chủng này đã kháng lại một số
kháng sinh như colistin (94,32%),
erythromycin (73,86%) và neomycin
(68,18%) [8]. Khi xác định khả năng kháng
kháng sinh của các chủng S. suis phân lập ở
lợn tại tỉnh Tuyên Quang cũng cho thấy các
chủng vi khuẩn đều mẫn cảm cao với ba loại
kháng sinh là ceftiofur, ampicillin và
amikacin. Kết quả xác định tính mẫn cảm
nói trên là cơ sở cho việc lựa chọn kháng
sinh để điều trị bệnh liên cầu cho lợn đạt
hiệu quả cao [9].
Bảng 1. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng S. suis phân lập được
TT
Kháng
sinh
Số
chủng thử
Đánh giá mức độ mẫn cảm
Cao Trung bình Kháng thuốc
(+) (%) (+) (%) (+) (%)
1 Ceftiofur 168 142 84,52 15 8,92 11 6,54
2 Florfenicol 168 137 81,54 17 10,11 14 8,33
3 Amoxicillin 168 135 80,35 15 8,92 18 10,71
4 Ampicillin 168 122 72,61 13 7,73 33 19,64
5 Ofloxaxin 168 90 53,57 18 10,71 60 35,71
6 Tetracyclin 168 71 42,26 25 14,88 72 42,85
7 Gentamicin 168 43 25,59 49 29,16 76 45,23
8 Lincomycin 168 21 12,50 59 35,11 88 52,38
9 Penicillin G 168 17 10,11 52 30,95 98 58,33
10 Neomycin 168 9 5,35 38 22,61 121 72,02
11 Colistin 168 4 2,38 32 19,04 132 78,57
12 Erythromycin 168 3 1,78 26 15,47 139 82,73
Nguyễn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 322
3.2. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm khớp và viêm phổi
Dựa vào kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi chọn 3 loại kháng sinh có độ mẫn cảm mạnh với các
chủng vi khuẩn S. suis phân lập và xây dựng 3 phác đồ điều trị lợn mắc bệnh. Kết quả điều trị lợn
mắc viêm khớp và viêm phổi được thể hiện ở bảng 2 và 3.
Bảng 2. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm khớp
Phác đồ Loại thuốc
Liều lượng
và cách dùng
Số lợn
điều trị
(con)
Ngày điều
trị
Số khỏi
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
1
CEFANEW- LA
(ceftiofur:10g/100ml)
1ml/25kg TT/ngày (4 mg
ceftiofur /kgTT), tiêm 1 lần/3
ngày 55 7 ± 0,10 50 91,90
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg TT/ngày,
tiêm 1 lần/ngày
2
MARFLO - 45%
(florfenicol:45g/100ml)
1ml/27-35kg TT/ngày (15mg
florfenicol/kg TT), tiêm 1
lần/3 ngày 58 8 ± 0,17 52 89,65
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg TT/ngày, tiêm 1
lần/ngày
3
MARPHAMOX - LA
(amoxicillin:15g/100ml)
1ml/10kg TT/ngày (15mg
amoxicillin /kgTT), tiêm 1
lần/2 ngày
55
8 ± 0,13
47
85,45
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg
TT/ngày; tiêm 1 lần/ngày
Tính chung 168 149 88,69
Qua bảng 2 chúng tôi thấy, điều trị cho lợn
mắc viêm khớp sử dụng các loại thuốc kháng
sinh và phác đồ là:
- Phác đồ 1: CEFANEW - LA có thành phần
là ceftiofur (10 g/100 ml), tiêm bắp với liều
lượng 1 ml/25 kg thể trọng, tương ứng là 4
mg/kg thể trọng, thuốc tác dụng kéo dài 72
giờ, cứ 3 ngày tiêm 1 lần; Phác đồ 2: Marflo-
45% có thành phần là florfenicol (45 g/100
ml), tiêm bắp với liều lượng 1 ml/30 kg thể
trọng, tương ứng là 15 mg/kg thể trọng, thuốc
tác dụng kéo dài 72 giờ, 3 ngày tiêm 1 lần;
Phác đồ 3: Marphamox - LA có thành phần là
amoxicillin (15 g/100 ml), tiêm bắp với liều
lượng 1 ml/10 kg thể trọng, tương ứng là 15
mg/kg thể trọng, thuốc tác dụng kéo dài 48
giờ, 2 ngày tiêm 1 lần.
Đồng thời trong quá trình điều trị ở cả ba
phác đồ còn bổ sung thêm Gluco-K-C-Namin
để tăng cường sức đề kháng cho lợn, tiêm bắp
3 ngày/1 lần. Kết quả thu được như sau:
- Phác đồ 1: Sử dụng CEFANEW - LA với
liều lượng là 1 ml/25 kg TT điều trị cho 55
con lợn mắc viêm khớp, kết quả khỏi bệnh 50
con, đạt tỷ lệ là 91,90%, thời gian điều trị
trong khoảng 7 ngày; Phác đồ 2: Sử dụng
Marflo - 45% với liều lượng là 1 ml/30 kg TT
điều trị cho 58 con lợn mắc viêm khớp, kết quả
khỏi bệnh 52 con, đạt tỷ lệ 89,65%, thời gian
điều trị trong khoảng 8 ngày; Phác đồ 3: Sử
dụng Marphamox - LA với liều lượng 1 ml/10
kg TT điều trị cho 55 con lợn mắc viêm khớp,
kết quả khỏi bệnh 47 con, đạt tỷ lệ 85,45%,
thời gian điều trị trong khoảng 8 ngày.
Như vậy, ba phác đồ điều trị thử nghiệm cho
lợn mắc viêm khớp đều có kết quả tốt, tỷ lệ
lợn khỏi bệnh cao, trong 168 lợn mắc viêm
khớp được điều trị, có 149 con khỏi bệnh, đạt
tỷ lệ 88,69%. Để thử nghiệm điều trị viêm
phổi cho lợn, chúng tôi cũng sử dụng 3 phác
đồ giống như điều trị viêm phổi cho lợn. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.
xmX +
Nguyễn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 323
Bảng 3. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi
Phác
đồ
Loại thuốc
Liều lượng
và cách dùng
Số lợn điều
trị (con)
Ngày điều
trị
Số khỏi
bệnh
(con)
Tỷ
lệ
(%)
1
CEFANEW- LA
(ceftiofur:10g/100ml)
1ml/25kg TT/ngày
(4 mg ceftiofur /kgTT),
tiêm 1 lần/3 ngày 85 6 ± 0,15 79 92,94
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg TT/ngày,
tiêm 1 lần/ngày
2
MARFLO - 45%
(florfenicol:45g/100ml)
1ml/27-35kg TT/ngày
(15mg florfenicol/kg TT),
tiêm 1 lần/3 ngày 75 7 ± 0,13 68 90,66
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg TT/ngày, tiêm 1
lần/ngày
3
MARPHAMOX - LA
(amoxicillin:15g/100ml)
1ml/10kg TT/ngày (15 mg
amoxicillin /kgTT), tiêm 1
lần/2 ngày 80 8 ± 0,16 71 87,50
Gluco-K-C-Namin
1ml/10kg
TT/ngày; tiêm 1 lần/ngày
Tính chung 240 217 90,41
Qua bảng 3 cho thấy, điều trị thử nghiệm cho
lợn mắc viêm phổi sử dụng 3 loại thuốc
kháng sinh ở 3 phác đồ là:
- Phác đồ 1: CEFANEW - LA có thành phần
là ceftiofur (10 g/100 ml), tiêm bắp với liều
lượng 1 ml/25 kg thể trọng, tương ứng là 4
mg/ kg thể trọng, thuốc tác dụng kéo dài 72
giờ, cứ 3 ngày tiêm 1 lần; Phác đồ 2: Marflo-
45% có thành phần là florfenicol (45 g/100
ml), tiêm bắp với liều lượng 1 ml/30 kg thể
trọng, tương ứng là 15 mg/ kg thể trọng,
thuốc tác dụng kéo dài 72 giờ, 3 ngày tiêm 1
lần; Phác đồ 3: Marphamox - LA có thành
phần là amoxicillin (15 g/100 ml), tiêm bắp
với liều lượng 1 ml/10 kg thể trọng, tương
ứng là 15 mg/ kg thể trọng, thuốc tác dụng
kéo dài 48 giờ, 2 ngày tiêm 1 lần.
Đồng thời trong quá trình điều trị ở cả ba
phác đồ còn bổ sung thêm Gluco-K-C-Namin
để tăng cường sức đề kháng cho lợn, tiêm bắp
3 ngày/1 lần. Kết quả thu được như sau:
- Phác đồ 1: Sử dụng CEFANEW - LA với
liều lượng là 1 ml/25 kg TT điều trị cho 85
con lợn mắc viêm phổi, kết quả khỏi bệnh 79
con, đạt tỷ lệ là 92,94%, thời gian điều trị
trong khoảng 6 ngày; Phác đồ 2: Sử dụng
Marflo - 45% với liều lượng là 1 ml/30 kg TT
điều trị cho 75 con lợn mắc viêm phổi, kết quả
khỏi bệnh 68 con, đạt tỷ lệ 90,66%, thời gian
điều trị trong khoảng 7 ngày; Phác đồ 3: Sử
dụng Marphamox - LA với liều lượng 1 ml/10
kg TT điều trị cho 80 con lợn mắc viêm phổi,
kết quả khỏi bệnh 70 con, đạt tỷ lệ 87,50%,
thời gian điều trị trong khoảng 8 ngày.
Như vậy, ba phác đồ điều trị thử nghiệm cho
lợn mắc viêm phổi đều có kết quả tốt, tỷ lệ
lợn khỏi bệnh cao, trong 240 lợn mắc viêm
phổi được điều trị, kết quả có 217 con khỏi
bệnh, đạt tỷ lệ 90,41%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu và nhận định của một số tác
giả khác cho thấy, amoxicillin, ceftiofur,
florfenicol, gentamicin, ampicillin kết hợp với
sulfonamide là những sản phẩm kháng khuẩn
hữu ích để điều trị bệnh liên cầu khuẩn ở lợn
[10]; tính nhạy cảm với kháng sinh của các
serotype liên cầu khuẩn S. suis gây bệnh phổ
biến trên lợn có thể khác nhau giữa các vùng
địa lý. Tuy nhiên, để lựa chọn loại kháng sinh
sử dụng điều trị hiệu quả bệnh do S. suis gây
ra thì cần thiết phải căn cứ vào tính mẫn cảm
với kháng sinh của các chủng vi khuẩn S. suis
tại vùng đó [11].
Từ kết quả thử nghiệm các phác đồ điều trị
cho lợn mắc viêm phổi, viêm khớp, chúng tôi
đã khuyến cáo các cán bộ làm công tác thú y
và người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái
xmX +
Nguyễn Mạnh Cường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 319 - 324
Email: jst@tnu.edu.vn 324
Nguyên áp dụng khi điều trị lợn mắc viêm
phổi, viêm khớp lựa chọn sử dụng phác đồ 1
có thành phần kháng sinh là ceftiofur sẽ cho
hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao sức
khỏe đàn lợn.
4. Kết luận
Qua kết quả thu được như trên, bước đầu
nhóm tác giả có một số kết luận sau:
- Các chủng vi khuẩn S. suis phân lập đều
mẫn cảm cao với ceftiofur (84,52%),
florfenicol (81,54%), amoxicillin (80,35%) và
đề kháng với erythromycin (82,73%), colistin
(78,57%), neomycin (72,02%) và penicillin G
(58,33%).
- Các phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi và
viêm khớp tại Thái Nguyên đều có hiệu quả
cao, tỷ lệ lợn khỏi viêm phổi từ 87,50% -
92,94% và viêm khớp từ 85,45% - 91,90%.
Trong đó, phác đồ 1 sử dụng ceftiofur điều trị
lợn mắc bệnh viêm khớp và viêm phổi cho
hiệu quả cao (tỷ lệ tương ứng là 91,90 -
92,94%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. N. T. Nguyen, and N. N. Nguyen, Some
common bacteria in infectious cough in pigs,
Hanoi Scientific and technical research
project 1990 - 1991, Agricultural Publishing
House, 1993, pp. 70-76.
[2]. P. H. Cu, Results of isolation and
identification of some bacteriological
properties of S. suis spp. causing disease in
pigs in some northern provinces, Scientific
report of National Institute of Veterinary
Research, 30 Apr. 1998.
[3]. T. Phuong, “69 people infected by Streptoccus
suis,” suckhoe.vnexpress.net, para. 1. July.
13, 2018. [Online]. Available:
https://suckhoe.vnexpress.net/tin - tuc/suc -
khoe/69 - nguoi - nhiem - lien - cau - khuan -
lay - truyen - tu - lon - 3612978.html.
[Accessed Apr. 25, 2018].
[4]. General Department of Preventive Medicine-
Ministy of Heath, “Statistics results of
Infectious disease,” vncdc.gov.vn, para. 1,
Fed. 7, 2018. [Online]. Available:
/vi/tin - tuc - trong -
nuoc/2307/dung - de - mat - tet - vi - benh -
lien - cau - lon.htm. [Accessed Feb. 7, 2018].
[5]. N. Phuong, “More patients in Thai Nguyen
provine died from Streptoccosis,” mb.dkn.tv,
para. 1. Jun. 3, 2018. [Online]. Available:
https://mb.dkn.tv/suc - khoe/them - benh -
nhan - o - thai - nguyen - chet - do - nhiem -
khuan - lien - cau - lon.htm. [Accessed Apr.
25, 2018].
[6]. A. W. Bauer, W. M. M. Kirby, J. C. Sherris,
and M. Turch, "Antibiotic susceptibility
testing by a standardized single disk method,”
American journal of clinical pathology, vol.
45, no. 4, pp. 493-496, 1996.
[7]. H. Q. Truong, T. Q. Nguyen, T. Q. Nguyen, P.
H. Cu, and D. V. Le, "Results of isolation and
identification of some biological
characteristics of Streptococcus suis strains
and Pasteurella multocida in pneumonia pigs
in Bac Giang province," Jounal of Veterinary
Science and Technology, vol. 19, no. 4, pp.
42-46, 2012.
[8]. L. K. T. Nguyen, N. T. Nguyen, Q. V.
Nguyen, T. N. Tran, and H. H. Nguyen,
"Transmission of Arterivirus causing PRRS
disease and the isolation of bacteria causing
pneumonia pigs in Tuyen Quang Province,"
Journal of Science and Technology, vol. 160,
no. 08, pp. 119-124, 2017.
[9]. Q. V. Nguyen, L. K. T. Nguyen, N. T.
Nguyen, T. N. Tran, and H. H. Nguyen,
"Determining Serotype, virulence and
antibiotic resistance of 3 types of bacteria
causing pneumonia in pigs in Tuyen Quang,"
Jounal of Veterinary Science and Technology,
vol. 168, no. 08, pp. 137-142, 2017.
[10]. M. Seitz, P. Valentin-Weigand, and J. M.
Willenborg, "Use of antibiotics and
antimicrobial resistance in veterinary
medicine as exemplified by the swine
pathogen Streptococcus suis," In How to
Overcome the Antibiotic Crisis, Springer,
Cham, pp. 103-121, 2016.
[11]. B. Haas, and D. Grenier, "Understanding the
virulence of Streptococcus suis: a veterinary,
medical, and economic challenge," Medecine
et maladies infectieuses, vol. 48, no. 3, pp.
159-166, 2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_thu_nghiem_phac_do_dieu_tri_lon_mac_benh_do_streptoc.pdf