KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Xã Đăk Long, xã Măng Cành thuộc huyện
Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông
tỉnh Kon Tum là vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết,
đất đai phù hợp trồng cây Độc hoạt cho năng suất
dược liệu cao trung bình đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha.
Trồng Độc hoạt đem lại hiệu quả kinh tế cao,
tổng thu 330 triệu đồng/ha/năm; lãi thuần thu được
120 triệu đồng/ha/năm.
4.2. Đề nghị
Phổ biến nhân rộng mô hình, phát triển trên
quy mô lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu cho ngành
dược, phát triển kinh tế vùng khó khăn, ổn định
dân sinh.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài:
“Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình sản xuất cây
dược liệu Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), Dự
án Nông thôn miền núi:“Xây dựng mô hình nhân
giống, trồng và sơ chế Giảo cổ lam [Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.) Makino] và Độc hoạt
(Angelica pubescens Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng
nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon Tum”,
Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh
phí cho nghiên cứu này.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả trồng thử nghiệm cây độc hoạt tại Kon Tum, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
KẾT QUẢ TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY ĐỘC HOẠT TẠI KON TUM
Đinh Thị Thu Trang1, Võ Thanh Toàn2, Đinh Bá Hòe3,
Nguyễn Xuân Nam1, Nguyễn Thị Thúy1, Trần Văn Lộc1, Tô Mạnh Cường4
TÓM TẮT
Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.) là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền để điều trị phong
thấp, đau khớp, lưng gối đau nhức, chân tay tê cứng... Kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm Độc hoạt tại xã Đăk
Long, xã Măng Cành thuộc huyện Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông cho thấy cây thích nghi
với khí hậu núi cao (độ cao từ 1100 - 1200 m), sinh trưởng phát triển tốt trên đất đỏ vàng. Canh tác Độc hoạt tại
Kon Tum cho năng suất cao đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha, hàm lượng chất chiết trong dược liệu đạt > 7%, cho thu nhập
120 triệu đồng/ha/năm. Tuy nhiên, canh tác Độc hoạt tại Kon Tum cần chú ý phòng trừ bệnh bệnh gỉ sắt do nấm
Puccinia sp., bệnh thối củ do nấm Erwinia sp., Pseudomonas sp. gây hại và thoát nước kịp thời vào mùa mưa, tưới
nước bổ sung vào mùa khô.
Từ khóa: Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), thử nghiệm, Kon Tum
1 Viện Dược liệu; 2 Công ty CP Khoa học và Công nghệ Vinature
3 Đại học Hoa Lư; 4 Công ty TNHH Thái Hòa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.) là một
vị thuốc thiết yếu của các toa thuốc trị phong hàn,
phong thấp trong y học cổ truyền (Bộ Y tế, 2018).
Độc hoạt thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) có xuất xứ từ
Trung Quốc, tập trung chủ yếu tại các vùng núi cao
ở các tỉnh Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam. Cây được
nhập nội về Việt Nam từ những năm 1970 và được
trồng tại Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Mộc
Châu (Sơn La). Nhu cầu sử dụng Độc hoạt hiện nay
là rất lớn (500 tấn/năm). Tuy nhiên, canh tác Độc
hoạt tại Việt Nam hiện nay ở quy mô nhỏ, không
đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước. Trong
nghiên cứu này, kết quả trồng thử nghiệm Độc hoạt
tại một số xã vùng cao thuộc hai huyện Kon Plông
và Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum, nhằm phát triển
vùng trồng, nâng cao thu thập cho người dân.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cây Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi của cây
Độc hoạt tại Kon Tum được thực hiện như sau:
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
hoàn chỉnh (RCB), mỗi công thức có 03 lần nhắc lại
(Nguyễn Thị Lan, 2006).
- Diện tích ô thí nghiệm: 200 m2.
- Diện tích thí nghiệm: 2500 m2.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng: Theo “Quy trình kỹ
thuật về trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, bảo quản Độc
hoạt” của công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà ban
hành năm 2016, với thời vụ trồng tháng 6, mật độ
50.000 cây/ha.
2.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá
- Nghiên cứu phân tích đất: Theo phương pháp
thường quycủa Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Đánh
giá đất theo thang phân loại của Hội Khoa học Đất
Việt Nam, năm 1999.
- Đánh giá sinh trưởng, phát triển dựa vào quan
sát thực tế và sử dụng các phương pháp đo đếm
thường quy.
- Đánh giá sâu, bệnh hại áp dựng theo QCVN 01-
38: 2010/BNNPTNT, “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng”.
- Nghiên cứu hóa học bằng các phương pháp
phân tích thành phần hóa học (Nguyễn Văn Đàn,
Nguyễn Viết Tựu, 1985), phương pháp sắc ký lớp
mỏng, phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu
theo Dược điển Việt Nam 5 (Hội đồng Dược điển
Việt Nam, 2017).
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện vùng trồng:
Độ cao (m), nhiệt độ (OC), lượng mưa (mm), pH,
OC (%), Ndt (mg/100 gr), P2O5d (mg/100 gr), t, K2Odt
(mg/100 gr).
Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, phát triển của
cây: Tỷ lệ cây sống sau trồng (%), chiều cao cây (cm),
số lá/cây (lá), đường kính tán (cm), đường kính
thân (cm), chiều dài củ (cm), đường kính củ (cm),
năng suất cá thể (g/cây ), tỷ lệ tươi/khô, năng suất
dược liệu (tấn/ha), chất chiết được trong dược liệu
(kg/ha).
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý kết quả bằng phần mềm Excel, chương
trình IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Măng Cành
và xã Đắk Long thuộc huyện Kon Plông, xã Ngọk
Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum
trong thời gian từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 12
năm 2018.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát điều kiện sinh thái của các
điểm nghiên cứu
Trước khi thực hiện canh tác bất cứ một loại cây
trồng nông nghiệp nào cũng cần khảo sát, đánh giá
điều kiện vùng trồng. Đặc biệt, đối với cây dược liệu,
yêu cầu sinh thái cần quan tâm hàng đầu. Kết quả
khảo sát một số đặc điểm sinh thái của điểm nghiên
cứu được ghi lại trong bảng 1.
Bảng 1. Một số đặc điểm sinh thái của địa điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên cứu
Độ cao
(m)
Nhiệt độ
(OC)
Lượng mưa
(mm) pH OC (%)
Ndt
(mg/100 gr)
P2O5dt
(mg/100 gr)
K2Odt
(mg/100 gr)
Xã Đăk Long 1100 18 - 23 2258 4,5 13,05 6,0 10,1 16,2
Xã Măng Cành 1100 18 - 23 2200 4,3 11,76 6,0 9,5 15,5
Xã Ngọk Lây 1200 18 - 23 2300 5,0 13,23 6,7 10,5 16,7
(Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2017 và kết quả đánh giá phân tích đất tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa).
Kết quả đánh giá một số đặc điểm sinh thái tại
các điểm nghiên cứu (Bảng1), cho thấy: Các điểm
nghiên cứu thuộc các xã miền cao thuộc hai huyện
Kon Plông và Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum nằm ở
độ cao 1.100 - 1.200 m, nhiệu độ trung bình 18 - 230C,
lượng mưa trong năm từ 2200 - 2300 mm. Đất canh
tác là đất đỏ vàng, ít chua, hàm lượng đạm, lân, kali
dễ tiêu ở mức trung bình, hàm lượng Cácbon tổng
số rất cao dao động từ 11,76 % - 13,23 %. Như vậy,
từ kết quả khảo sát điều kiện sinh thái có thể tiến
hành trồng thử nghiệm cây Độc hoạt tại các điểm
nghiên cứu.
3.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của
cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu
Thời gian sinh trưởng của cây Độc hoạt được
tính từ khi gieo ươm đến khi thu hoạch dược liệu.
Theo kết quả nghiên cứu của công ty TNHH Dược
phẩm Ngân Hà (2016), Độc hoạt là cây trồng yêu
cầu dinh dưỡng cao, sau 18 tháng sinh trưởng có
thể thu hoạch dược liệu. Kết quả đánh giá khả năng
sinh trưởng của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên
cứu được trình bày trong bảng 2. Số liệu được thu
thập thời điểm cây sinh trưởng mạnh nhất (tháng
10 năm 2018).
Độc hoạt sau hai tháng trong vườn ươm, có thể
đưa cây đi trồng. Tỷ lệ cây sống sau trồng tại các
điểm nghiên cứu khá cao, dao động 94,2 - 95,3 %. Tỷ
lệ cây bị hại chủ yếu do côn trùng gây hại.
Bảng 2. Khả năng sinh trưởng của cây Độc hoạt
tại các điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên cứu
Tỷ lệ
cây
sống
sau
trồng
(%)
Chiều
cao
cây
(cm)
Số
lá/cây
(lá)
Đường
kính
tán
(cm)
Đường
kính
thân
(cm)
Xã Đăk Long 95,3 56,3 14,8 75,7 3,51
Xã Măng Cành 94,2 55,7 14,5 73,2 3,48
Xã Ngọk Lây 94,6 58,5 15,0 78,5 3,54
CV (%) 4,7 5,2 5,5 6,5 5,3
LSD0,05 2,2 3,8 0,9 5,7 0,24
Tại các điểm nghiên cứu, cây sinh trưởng khá
tốt, nhưng sức sinh trưởng kém hơn so với kết quả
nghiên cứu trồng Độc hoạt tại Mộc Châu (Sơn La)
(Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ quỹ gen 12/2013/
HĐ-NVQG). Điểm trồng Ngọk Lây cho kết quả sinh
trưởng tốt hơn hai điểm còn lại, tuy nhiên ở mức sai
khác có ý nghĩa 0,05, kết quả nghiên cứu cho thấy sự
sai khác ở các điểm nghiên cứu là không có ý nghĩa
thống kê. Sau 16 tháng sinh trưởng, cây Độc hoạt
trồng tại Kon Tum có trung bình 14,5 - 15 lá, chiều
cao cây trung bình 56,3 - 58,5 cm, đường kính gốc
thân đạt 3,48 - 3,54 cm. Đường kính tán cây khá lớn
trung bình đạt 73,2 - 78,5 cm.
3.3. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng dược
liệu Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu
Sinh trưởng và phát triển hai hai quá trình song
song cùng tồn tại. Sinh trưởng của cây trồng tích
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
lũy vật chất, chuyển hóa dinh dưỡng cấu thành nên
năng suất. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt trồng
tại Kon Tum (Bảng 3), cho thấy: Cũng như kết quả
đánh giá sinh trưởng sinh dưỡng trên cây Độc hoạt,
tại điểm trồng Ngọk Lây, các chỉ tiêu theo dõi đều
hơn so với hai điểm trồng Đăk Long và Măng Cành,
tuy nhiên sai khác này không có ý nghĩa thống kê ở
độ tin cậy 95%.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
và chất lượng dược liệu Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên cứu
Chiều dài
củ (cm)
Đường
kính củ
(cm)
Năng suất
cá thể
(g/cây)
Tỷ lệ
tươi/khô
Năng suất
dược liệu
(tấn/ha)
Hàm lượng
chất chiết trong
dược liệu (%)
Chất chiết được
trong dược liệu
(kg/ha)
Xã Đăk Long 26,75 3,52 233,46 3,36 3,28 7,08 232,15
Xã Măng Cành 27,62 3,48 235,75 3,40 3,30 7,12 234,96
Xã Ngọk Lây 27,74 3,55 243,62 3,42 3,35 7,17 240,12
CV (%) 6,7 7,2 5,5
LSD0,05 10,3 0,07 8,25
Khả năng tích lũy dinh dưỡng về củ của cây Độc
hoạt trồng tại Kon Tum khá tốt. Kết quả đánh giá
ghi lại được với chiều dài củ trung bình đạt 26,75 -
27,74 cm; đường kính củ trung bình từ 3,48 - 3,55 cm,
năng suất tươi cá thể đạt 233,46 - 243,62 g. Năng suất
dược liệu thu được khá cao, và tương đồng với kết
quả đạt được ở vùng trồng Độc hoạt tại Mộc Châu
(Sơn La), trung bình đạt 3,28 -3,35 tấn/ha (Báo cáo
tổng hợp thuộc nhiệm vụ quỹ gen 12/2013/HĐ-
NVQG). Hàm lượng chất chiết được trong dược
liệu lớn hơn 7%, chất lượng dược liệu đạt tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam V.
3.4. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của cây
Độc hoạt
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại và
khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận của cây
Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu được trình bày
trên bảng 4, cho thấy: Tại cả ba điểm nghiên cứu
(xã Đăk Long, xã Măng Cành, xã Ngok Lây), một số
sâu, bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Sâu xám
(Agrotis ypsilon) và rệp sáp (Planococcus sp.), bị hại
nhẹ (điểm 1), xuất hiện rải rác trên đồng ruộng. Tuy
nhiên, rệp sáp là côn trùng chích hút nhựa cây làm
chậm sinh trưởng và truyền bệnh virus, rệp phát
triển mạnh trong mùa nắng nóng, do vậy cần phun
thuốc phòng trừ kịp thời khi phát triện. Độc hoạt
được đánh giá là bị nhiễm bệnh gỉ sắt (Puccinia sp.)
ở mức trung bình (>5 đến 25% diện tích lá bị hại),
và bệnh thối củ (Erwinia sp., Pseudomonas sp.) bị
hại nhẹ (< 10% cây bị bệnh). Khả năng chịu hạn của
cây Độc hoạt tại các điểm thử nghiệm từ trung bình
đến khá (điểm 1 - 3), đầu lá bị khô sau 2 - 3 tuần
không có nước tại điểm trồng Ngọk Lây và đầu lá
bị khô tới ¼ chiều dài của hầu hết các lá tại điểm
trồng Đăk Long và Măng Cành. Độc hoạt là cây lấy
củ, hàm lượng dinh dưỡng và nước trong củ lớn, do
vậy khả năng chịu úng của cây kém (điểm 7), ở tất
cả các điểm trồng, tỷ lệ cây phục hồi sau ngập 2 ngày
là 50 %.
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại
và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu
Điểm
nghiên cứu
Sâu
xám
Rệp
sáp
Bệnh
gỉ sắt
Bệnh
thối
củ
Chịu
hạn
Chịu
úng
Xã Đăk Long 1 2 5 1 3 7
Xã Măng Cành 1 2 5 1 3 7
Xã Ngọk Lây 1 2 5 1 1 7
Ghi chú: Mức thang điểm từ 1 - 9 điểm, tương ứng với
từng chỉ tiêu: Mật độ sâu hại và tỷ lệ bệnh gỉ sắt/ phấn
trắng tăng dần; khả năng chịu hạn, chịu úng giảm dần.
3.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Độc hoạt
tại Kon Tum
Kon Tum là một trong những địa phương có
tiềm năng kinh tế cho phát triển các cây trồng nông
nghiệp, đặc biệt là cây dược liệu. Trên các điểm trồng
thử nghiệm tại xã Đăk Long, xã Măng Cành và xã
Ngọk Lây, việc phát triển trồng cây dược liệu còn
chưa được đầu tư đúng mức. Một số cây trồng chính
được biết tới chủ yếu là sắn, ngô, cây lúa. Cây dược
liệu hiện đang được trồng bao gồm: Đương quy,
Đảng sâm với diện tích 10 - 20 ha; Địa hoàng, Đan
sâm, Giảo cổ lam, chỉ được phát triển ở quy mô
nhỏ từ 0,1 - 0,2 ha ở một số hộ dân.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019
Kết quả hạch toán cho thấy, trồng cây Độc hoạt
nói riêng và các cây dược liệu nói chung đem lại hiệu
quả kinh tế rõ rệt so với các cây trồng nông nghiệp
khác. Với doanh thu 120 triệu đồng/ha/năm đối với
cây Độc hoạt và 115 triệu đồng/ha/năm đối với cây
Đương quy, doanh thu trồng dược liệu gấp hơn 4 lần
trồng sắn (26 triệu/ha/năm) và gần 2 lần trồng lúa
(62 triệu đồng/ha/năm).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng tại điểm nghiên cứu
Loại
cây trồng
Chi phí
giống
(triệu đồng)
Chi phí
nguyên vật
liệu khác
(triệu đồng)
Chi phí
lao động
(triệu đồng)
Năng suất
trung bình
(tấn/ha)
Giá bán
(triệu đồng)
Doanh thu
(triệu đồng)
Lợi nhuận/
ha/năm
(triệu đồng)
Độc hoạt 10 50 90 3,3 100 330 120
Đương quy 7 50 80 3,0 100 300 115
Sắn --- 5 5 30 1,2 36 26
Lúa --- 5 10 6 8 48 62
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Xã Đăk Long, xã Măng Cành thuộc huyện
Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông
tỉnh Kon Tum là vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết,
đất đai phù hợp trồng cây Độc hoạt cho năng suất
dược liệu cao trung bình đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha.
Trồng Độc hoạt đem lại hiệu quả kinh tế cao,
tổng thu 330 triệu đồng/ha/năm; lãi thuần thu được
120 triệu đồng/ha/năm.
4.2. Đề nghị
Phổ biến nhân rộng mô hình, phát triển trên
quy mô lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu cho ngành
dược, phát triển kinh tế vùng khó khăn, ổn định
dân sinh.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài:
“Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình sản xuất cây
dược liệu Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), Dự
án Nông thôn miền núi:“Xây dựng mô hình nhân
giống, trồng và sơ chế Giảo cổ lam [Gynostemma
pentaphyllum (Thunb.) Makino] và Độc hoạt
(Angelica pubescens Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng
nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon Tum”,
Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh
phí cho nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. QCVN
01-38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại
cây trồng.
Bộ Y tế, 2018. Danh mục thuốc thiết yếu. Thông tư
19/2018/TT-BYT, ngày 30 tháng 8 năm 2018.
Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà, 2016. Quy
trình kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, bảo
quản nguồn gen Độc hoạt. Nhiệm vụ quỹ gen cấp
Nhà nước: “Khai thác và phát triển nguồn gen Thổ
phục linh (Smilax glabra Roxb.), Xuyên khung
(Ligusticum wallichii Franch.), Độc hoạt (Angelica
pubescens Ait.) làm nguyên liệu sản xuất thuốc”.
Mã số 12/2013/HĐ-NVQG.
Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1985. Phương
pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc. NXB Y học, chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Hội đồng Dược điển Việt Nam, 2017. Dược điển Việt
Nam V. NXB Y học.
Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1999. Sổ tay điều tra phân
loại, đánh giá đất, NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan, 2006. Phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng. NXB Nông nghiệp.
Trial growing of Doc hoat herb in Kon Tum province
Dinh Thi Thu Trang, Vo Thanh Toan, Dinh Ba Hoe,
Nguyen Xuân Nam, Nguyen Thi Thuy, Tran Van Loc, To Manh Cuong
Abstract
Doc Hoat (Angelica pubescens Maxim.) is a popular herb used in traditional medicine for treatment of rheumatism,
arthralgia, back ache, knee pain, numbness and limbs, etc. The results of trial growing in Dak Long and Mang
Canh communes of Konplong district and Ngok Lay commune of Tumorong district showed that it adapted to high
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_trong_thu_nghiem_cay_doc_hoat_tai_kon_tum.pdf