Kết quả trồng thử nghiệm cây độc hoạt tại Kon Tum

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Xã Đăk Long, xã Măng Cành thuộc huyện Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum là vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai phù hợp trồng cây Độc hoạt cho năng suất dược liệu cao trung bình đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha. Trồng Độc hoạt đem lại hiệu quả kinh tế cao, tổng thu 330 triệu đồng/ha/năm; lãi thuần thu được 120 triệu đồng/ha/năm. 4.2. Đề nghị Phổ biến nhân rộng mô hình, phát triển trên quy mô lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu cho ngành dược, phát triển kinh tế vùng khó khăn, ổn định dân sinh. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài: “Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình sản xuất cây dược liệu Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), Dự án Nông thôn miền núi:“Xây dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế Giảo cổ lam [Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino] và Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon Tum”, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu này.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả trồng thử nghiệm cây độc hoạt tại Kon Tum, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
89 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 KẾT QUẢ TRỒNG THỬ NGHIỆM CÂY ĐỘC HOẠT TẠI KON TUM Đinh Thị Thu Trang1, Võ Thanh Toàn2, Đinh Bá Hòe3, Nguyễn Xuân Nam1, Nguyễn Thị Thúy1, Trần Văn Lộc1, Tô Mạnh Cường4 TÓM TẮT Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.) là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền để điều trị phong thấp, đau khớp, lưng gối đau nhức, chân tay tê cứng... Kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm Độc hoạt tại xã Đăk Long, xã Măng Cành thuộc huyện Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông cho thấy cây thích nghi với khí hậu núi cao (độ cao từ 1100 - 1200 m), sinh trưởng phát triển tốt trên đất đỏ vàng. Canh tác Độc hoạt tại Kon Tum cho năng suất cao đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha, hàm lượng chất chiết trong dược liệu đạt > 7%, cho thu nhập 120 triệu đồng/ha/năm. Tuy nhiên, canh tác Độc hoạt tại Kon Tum cần chú ý phòng trừ bệnh bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia sp., bệnh thối củ do nấm Erwinia sp., Pseudomonas sp. gây hại và thoát nước kịp thời vào mùa mưa, tưới nước bổ sung vào mùa khô. Từ khóa: Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), thử nghiệm, Kon Tum 1 Viện Dược liệu; 2 Công ty CP Khoa học và Công nghệ Vinature 3 Đại học Hoa Lư; 4 Công ty TNHH Thái Hòa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.) là một vị thuốc thiết yếu của các toa thuốc trị phong hàn, phong thấp trong y học cổ truyền (Bộ Y tế, 2018). Độc hoạt thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) có xuất xứ từ Trung Quốc, tập trung chủ yếu tại các vùng núi cao ở các tỉnh Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam. Cây được nhập nội về Việt Nam từ những năm 1970 và được trồng tại Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Mộc Châu (Sơn La). Nhu cầu sử dụng Độc hoạt hiện nay là rất lớn (500 tấn/năm). Tuy nhiên, canh tác Độc hoạt tại Việt Nam hiện nay ở quy mô nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng trong nước. Trong nghiên cứu này, kết quả trồng thử nghiệm Độc hoạt tại một số xã vùng cao thuộc hai huyện Kon Plông và Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum, nhằm phát triển vùng trồng, nâng cao thu thập cho người dân. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Cây Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi của cây Độc hoạt tại Kon Tum được thực hiện như sau: - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB), mỗi công thức có 03 lần nhắc lại (Nguyễn Thị Lan, 2006). - Diện tích ô thí nghiệm: 200 m2. - Diện tích thí nghiệm: 2500 m2. - Quy trình kỹ thuật áp dụng: Theo “Quy trình kỹ thuật về trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, bảo quản Độc hoạt” của công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà ban hành năm 2016, với thời vụ trồng tháng 6, mật độ 50.000 cây/ha. 2.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá - Nghiên cứu phân tích đất: Theo phương pháp thường quycủa Viện Thổ nhưỡng Nông hóa. Đánh giá đất theo thang phân loại của Hội Khoa học Đất Việt Nam, năm 1999. - Đánh giá sinh trưởng, phát triển dựa vào quan sát thực tế và sử dụng các phương pháp đo đếm thường quy. - Đánh giá sâu, bệnh hại áp dựng theo QCVN 01- 38: 2010/BNNPTNT, “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng”. - Nghiên cứu hóa học bằng các phương pháp phân tích thành phần hóa học (Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1985), phương pháp sắc ký lớp mỏng, phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu theo Dược điển Việt Nam 5 (Hội đồng Dược điển Việt Nam, 2017). 2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện vùng trồng: Độ cao (m), nhiệt độ (OC), lượng mưa (mm), pH, OC (%), Ndt (mg/100 gr), P2O5d (mg/100 gr), t, K2Odt (mg/100 gr). Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng, phát triển của cây: Tỷ lệ cây sống sau trồng (%), chiều cao cây (cm), số lá/cây (lá), đường kính tán (cm), đường kính thân (cm), chiều dài củ (cm), đường kính củ (cm), năng suất cá thể (g/cây ), tỷ lệ tươi/khô, năng suất dược liệu (tấn/ha), chất chiết được trong dược liệu (kg/ha). 90 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Xử lý kết quả bằng phần mềm Excel, chương trình IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại xã Măng Cành và xã Đắk Long thuộc huyện Kon Plông, xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum trong thời gian từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát điều kiện sinh thái của các điểm nghiên cứu Trước khi thực hiện canh tác bất cứ một loại cây trồng nông nghiệp nào cũng cần khảo sát, đánh giá điều kiện vùng trồng. Đặc biệt, đối với cây dược liệu, yêu cầu sinh thái cần quan tâm hàng đầu. Kết quả khảo sát một số đặc điểm sinh thái của điểm nghiên cứu được ghi lại trong bảng 1. Bảng 1. Một số đặc điểm sinh thái của địa điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu Độ cao (m) Nhiệt độ (OC) Lượng mưa (mm) pH OC (%) Ndt (mg/100 gr) P2O5dt (mg/100 gr) K2Odt (mg/100 gr) Xã Đăk Long 1100 18 - 23 2258 4,5 13,05 6,0 10,1 16,2 Xã Măng Cành 1100 18 - 23 2200 4,3 11,76 6,0 9,5 15,5 Xã Ngọk Lây 1200 18 - 23 2300 5,0 13,23 6,7 10,5 16,7 (Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2017 và kết quả đánh giá phân tích đất tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa). Kết quả đánh giá một số đặc điểm sinh thái tại các điểm nghiên cứu (Bảng1), cho thấy: Các điểm nghiên cứu thuộc các xã miền cao thuộc hai huyện Kon Plông và Tu Mơ Rông của tỉnh Kon Tum nằm ở độ cao 1.100 - 1.200 m, nhiệu độ trung bình 18 - 230C, lượng mưa trong năm từ 2200 - 2300 mm. Đất canh tác là đất đỏ vàng, ít chua, hàm lượng đạm, lân, kali dễ tiêu ở mức trung bình, hàm lượng Cácbon tổng số rất cao dao động từ 11,76 % - 13,23 %. Như vậy, từ kết quả khảo sát điều kiện sinh thái có thể tiến hành trồng thử nghiệm cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu. 3.2. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu Thời gian sinh trưởng của cây Độc hoạt được tính từ khi gieo ươm đến khi thu hoạch dược liệu. Theo kết quả nghiên cứu của công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà (2016), Độc hoạt là cây trồng yêu cầu dinh dưỡng cao, sau 18 tháng sinh trưởng có thể thu hoạch dược liệu. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu được trình bày trong bảng 2. Số liệu được thu thập thời điểm cây sinh trưởng mạnh nhất (tháng 10 năm 2018). Độc hoạt sau hai tháng trong vườn ươm, có thể đưa cây đi trồng. Tỷ lệ cây sống sau trồng tại các điểm nghiên cứu khá cao, dao động 94,2 - 95,3 %. Tỷ lệ cây bị hại chủ yếu do côn trùng gây hại. Bảng 2. Khả năng sinh trưởng của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu Tỷ lệ cây sống sau trồng (%) Chiều cao cây (cm) Số lá/cây (lá) Đường kính tán (cm) Đường kính thân (cm) Xã Đăk Long 95,3 56,3 14,8 75,7 3,51 Xã Măng Cành 94,2 55,7 14,5 73,2 3,48 Xã Ngọk Lây 94,6 58,5 15,0 78,5 3,54 CV (%) 4,7 5,2 5,5 6,5 5,3 LSD0,05 2,2 3,8 0,9 5,7 0,24 Tại các điểm nghiên cứu, cây sinh trưởng khá tốt, nhưng sức sinh trưởng kém hơn so với kết quả nghiên cứu trồng Độc hoạt tại Mộc Châu (Sơn La) (Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ quỹ gen 12/2013/ HĐ-NVQG). Điểm trồng Ngọk Lây cho kết quả sinh trưởng tốt hơn hai điểm còn lại, tuy nhiên ở mức sai khác có ý nghĩa 0,05, kết quả nghiên cứu cho thấy sự sai khác ở các điểm nghiên cứu là không có ý nghĩa thống kê. Sau 16 tháng sinh trưởng, cây Độc hoạt trồng tại Kon Tum có trung bình 14,5 - 15 lá, chiều cao cây trung bình 56,3 - 58,5 cm, đường kính gốc thân đạt 3,48 - 3,54 cm. Đường kính tán cây khá lớn trung bình đạt 73,2 - 78,5 cm. 3.3. Kết quả đánh giá năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu Sinh trưởng và phát triển hai hai quá trình song song cùng tồn tại. Sinh trưởng của cây trồng tích 91 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 lũy vật chất, chuyển hóa dinh dưỡng cấu thành nên năng suất. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt trồng tại Kon Tum (Bảng 3), cho thấy: Cũng như kết quả đánh giá sinh trưởng sinh dưỡng trên cây Độc hoạt, tại điểm trồng Ngọk Lây, các chỉ tiêu theo dõi đều hơn so với hai điểm trồng Đăk Long và Măng Cành, tuy nhiên sai khác này không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng dược liệu Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm) Năng suất cá thể (g/cây) Tỷ lệ tươi/khô Năng suất dược liệu (tấn/ha) Hàm lượng chất chiết trong dược liệu (%) Chất chiết được trong dược liệu (kg/ha) Xã Đăk Long 26,75 3,52 233,46 3,36 3,28 7,08 232,15 Xã Măng Cành 27,62 3,48 235,75 3,40 3,30 7,12 234,96 Xã Ngọk Lây 27,74 3,55 243,62 3,42 3,35 7,17 240,12 CV (%) 6,7 7,2 5,5 LSD0,05 10,3 0,07 8,25 Khả năng tích lũy dinh dưỡng về củ của cây Độc hoạt trồng tại Kon Tum khá tốt. Kết quả đánh giá ghi lại được với chiều dài củ trung bình đạt 26,75 - 27,74 cm; đường kính củ trung bình từ 3,48 - 3,55 cm, năng suất tươi cá thể đạt 233,46 - 243,62 g. Năng suất dược liệu thu được khá cao, và tương đồng với kết quả đạt được ở vùng trồng Độc hoạt tại Mộc Châu (Sơn La), trung bình đạt 3,28 -3,35 tấn/ha (Báo cáo tổng hợp thuộc nhiệm vụ quỹ gen 12/2013/HĐ- NVQG). Hàm lượng chất chiết được trong dược liệu lớn hơn 7%, chất lượng dược liệu đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V. 3.4. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng của cây Độc hoạt Kết quả đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu được trình bày trên bảng 4, cho thấy: Tại cả ba điểm nghiên cứu (xã Đăk Long, xã Măng Cành, xã Ngok Lây), một số sâu, bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Sâu xám (Agrotis ypsilon) và rệp sáp (Planococcus sp.), bị hại nhẹ (điểm 1), xuất hiện rải rác trên đồng ruộng. Tuy nhiên, rệp sáp là côn trùng chích hút nhựa cây làm chậm sinh trưởng và truyền bệnh virus, rệp phát triển mạnh trong mùa nắng nóng, do vậy cần phun thuốc phòng trừ kịp thời khi phát triện. Độc hoạt được đánh giá là bị nhiễm bệnh gỉ sắt (Puccinia sp.) ở mức trung bình (>5 đến 25% diện tích lá bị hại), và bệnh thối củ (Erwinia sp., Pseudomonas sp.) bị hại nhẹ (< 10% cây bị bệnh). Khả năng chịu hạn của cây Độc hoạt tại các điểm thử nghiệm từ trung bình đến khá (điểm 1 - 3), đầu lá bị khô sau 2 - 3 tuần không có nước tại điểm trồng Ngọk Lây và đầu lá bị khô tới ¼ chiều dài của hầu hết các lá tại điểm trồng Đăk Long và Măng Cành. Độc hoạt là cây lấy củ, hàm lượng dinh dưỡng và nước trong củ lớn, do vậy khả năng chịu úng của cây kém (điểm 7), ở tất cả các điểm trồng, tỷ lệ cây phục hồi sau ngập 2 ngày là 50 %. Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận của cây Độc hoạt tại các điểm nghiên cứu Điểm nghiên cứu Sâu xám Rệp sáp Bệnh gỉ sắt Bệnh thối củ Chịu hạn Chịu úng Xã Đăk Long 1 2 5 1 3 7 Xã Măng Cành 1 2 5 1 3 7 Xã Ngọk Lây 1 2 5 1 1 7 Ghi chú: Mức thang điểm từ 1 - 9 điểm, tương ứng với từng chỉ tiêu: Mật độ sâu hại và tỷ lệ bệnh gỉ sắt/ phấn trắng tăng dần; khả năng chịu hạn, chịu úng giảm dần. 3.5. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Độc hoạt tại Kon Tum Kon Tum là một trong những địa phương có tiềm năng kinh tế cho phát triển các cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây dược liệu. Trên các điểm trồng thử nghiệm tại xã Đăk Long, xã Măng Cành và xã Ngọk Lây, việc phát triển trồng cây dược liệu còn chưa được đầu tư đúng mức. Một số cây trồng chính được biết tới chủ yếu là sắn, ngô, cây lúa. Cây dược liệu hiện đang được trồng bao gồm: Đương quy, Đảng sâm với diện tích 10 - 20 ha; Địa hoàng, Đan sâm, Giảo cổ lam, chỉ được phát triển ở quy mô nhỏ từ 0,1 - 0,2 ha ở một số hộ dân. 92 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(103)/2019 Kết quả hạch toán cho thấy, trồng cây Độc hoạt nói riêng và các cây dược liệu nói chung đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so với các cây trồng nông nghiệp khác. Với doanh thu 120 triệu đồng/ha/năm đối với cây Độc hoạt và 115 triệu đồng/ha/năm đối với cây Đương quy, doanh thu trồng dược liệu gấp hơn 4 lần trồng sắn (26 triệu/ha/năm) và gần 2 lần trồng lúa (62 triệu đồng/ha/năm). Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng tại điểm nghiên cứu Loại cây trồng Chi phí giống (triệu đồng) Chi phí nguyên vật liệu khác (triệu đồng) Chi phí lao động (triệu đồng) Năng suất trung bình (tấn/ha) Giá bán (triệu đồng) Doanh thu (triệu đồng) Lợi nhuận/ ha/năm (triệu đồng) Độc hoạt 10 50 90 3,3 100 330 120 Đương quy 7 50 80 3,0 100 300 115 Sắn --- 5 5 30 1,2 36 26 Lúa --- 5 10 6 8 48 62 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Xã Đăk Long, xã Măng Cành thuộc huyện Kon Plông và xã Ngọk Lây thuộc huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum là vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai phù hợp trồng cây Độc hoạt cho năng suất dược liệu cao trung bình đạt từ 3,28 - 3,35 tấn/ha. Trồng Độc hoạt đem lại hiệu quả kinh tế cao, tổng thu 330 triệu đồng/ha/năm; lãi thuần thu được 120 triệu đồng/ha/năm. 4.2. Đề nghị Phổ biến nhân rộng mô hình, phát triển trên quy mô lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu cho ngành dược, phát triển kinh tế vùng khó khăn, ổn định dân sinh. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài: “Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình sản xuất cây dược liệu Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim.), Dự án Nông thôn miền núi:“Xây dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế Giảo cổ lam [Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino] và Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.) theo GACP nhằm tạo vùng nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại tỉnh Kon Tum”, Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. QCVN 01-38:2010/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Bộ Y tế, 2018. Danh mục thuốc thiết yếu. Thông tư 19/2018/TT-BYT, ngày 30 tháng 8 năm 2018. Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà, 2016. Quy trình kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, sơ chế, bảo quản nguồn gen Độc hoạt. Nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước: “Khai thác và phát triển nguồn gen Thổ phục linh (Smilax glabra Roxb.), Xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.), Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.) làm nguyên liệu sản xuất thuốc”. Mã số 12/2013/HĐ-NVQG. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu, 1985.  Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc. NXB Y học, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Hội đồng Dược điển Việt Nam, 2017. Dược điển Việt Nam V. NXB Y học. Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1999. Sổ tay điều tra phân loại, đánh giá đất, NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Nguyễn Thị Lan, 2006. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB Nông nghiệp. Trial growing of Doc hoat herb in Kon Tum province Dinh Thi Thu Trang, Vo Thanh Toan, Dinh Ba Hoe, Nguyen Xuân Nam, Nguyen Thi Thuy, Tran Van Loc, To Manh Cuong Abstract Doc Hoat (Angelica pubescens Maxim.) is a popular herb used in traditional medicine for treatment of rheumatism, arthralgia, back ache, knee pain, numbness and limbs, etc. The results of trial growing in Dak Long and Mang Canh communes of Konplong district and Ngok Lay commune of Tumorong district showed that it adapted to high

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_trong_thu_nghiem_cay_doc_hoat_tai_kon_tum.pdf
Tài liệu liên quan