Kết quả tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh

Năng suất thực thu vụ tơ tại Tiểu Cần đạt từ 92 đến 115 tấn/ha, các giống VN09-115, Uthong 1, Suphanburi 50 đạt trên 110 tấn/ha và cao hơn khác biệt so với đối chứng (95,35 tấn/ha). Chữ đường đạt từ 11,54 đến 12,79 CCS. Năng suất quy 10 CCS trên 110 tấn/ha, VN09-115, Uthong 1 và Suphanburi 50 đạt trên 136 tấn/ha và vượt đối chứng trên 20%. Các giống khảo nghiệm tại Tiểu Cần sinh trưởng mạnh, có năng suất cao, đặc biệt là Uthong 1 và Suphanburi 50, đạt trên 127 tấn/ha, cao hơn khác biệt so với đối chứng (95,20 tấn/ha). Chữ đường đạt từ 11,91 đến 13,11 CCS. Giống Suphanburi 50 và Uthong 1 có năng suất quy 10 CCS đạt trên 160 tấn/ha, vượt đối chứng trên 40%. IV. KẾT LUẬN Qua theo dõi đánh giá khảo nghiệm cơ bản (vụ tơ và vụ gốc I) và khảo nghiệm sản xuất (vụ tơ) tại các huyện trồng mía trọng điểm cho thấy các giống đều thể hiện được tiềm năng của chúng. Kết quả khảo nghiệm cơ bản đã tìm ra được 3 giống mía triển vọng gồm VN09-115, Suphanburi 50, Uthong 1 chuyển qua khảo nghiệm sản xuất. Kết quả đánh giá vụ tơ của khảo nghiệm sản xuất tuyển chọn được giống Uthong 1 và Suphanburi 50 có nhiều ưu điểm nổi bật: sinh trưởng mạnh, không trỗ cờ; lưu gốc khá tốt; khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của vùng tốt; có năng suất cao, đạt từ 112 đến 135 tấn/ha, chất lượng tốt, đạt từ 11,70 đến 13,13 CCS; năng suất mía quy 10 CCS đạt từ 133,43 đến 168,72 tấn/ha, vượt đối chứng từ 14,19 đến 35,12% và tỏ ra phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017. Báo cáo kết quả sản xuất mía đường vụ 2016 - 2017 và kế hoạch sản xuất vụ 2017-2018. Thanh Hóa, ngày 27/9/2017. Công ty cổ phần Nghiên cứu ứng dụng Mía đường Thành Thành Công, 2015. Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc mía. Cao Anh Đương, 2015. Biện pháp phòng trừ một số bệnh hại chính trên cây mía ở các tỉnh phía Nam. Viện Nghiên cứu Mía đường. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2015. Báo cáo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Selection of new introduced sugarcane varieties in Khanh Hoa province Doan Thi Hong Diem, Do Cao Tri, Pham Tan Hung, Vo Thai Dan, Pham Van Hien, Le Quang Tuyen, Cao Anh Duong Abstract This study was conducted in Ninh Sim commune, Ninh Hoa district, Khanh Hoa province. A basic testing was carried out with 11 RCB-designed treatments, 3 replications. The control variety was K95-84. The results of basic testing showed that variety FG05-256 had cane yield of 106.3 and of 121.7 tons/ha for the plant cane and the first ratoon cane, respectively, higher than that of the control varieties K95-84 (90.5 and 91.33 tons/ha). Variety FG05-256 had sugar yield of 11.12 tons/ha for the plant cane and 13.72 tons/ha for the first ratoon cane and the yield difference was significantly higher than the control K95-84 (9.49 and 8.98 tons/ha). The average cane yield of variety FG05-256 reached 114.0 tons/ha and average sugar yield was 12.42 tons/ha, significantly higher in comparison to the control variety K95-84 at P0.01 (90.93 tons /ha and 9.23 tons/ha) for the 2 seasons (plant cane and the first ratoon cane). FG05-256 could be a promising sugarcane variety for the cane growing region of Ninh Hoa in Khanh Hoa province. Keywords: Sugarcane variety, selection, cane yield, commercial cane sugar (CCS) Ngày nhận bài: 22/3/2019 Ngày phản biện: 4/4/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Đức Quang Ngày duyệt đăng: 15/4/2019 1 Viện Nghiên cứu Mía đường KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA CÓ NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CỦA TỈNH TRÀ VINH Lê Thị Thường1, Lê Quang Tuyền1, Nguyễn Cương Quyết1, Võ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu, tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh” thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 2/2019, được bố trí tại 2 huyện trồng mía trọng điểm của tỉnh Trà Vinh là huyện Trà Cú và huyện Tiểu Cần. Khảo nghiệm cơ bản gồm 8 giống mía mới, đối chứng ROC22, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), với 3 lần lặp lại (đánh giá vụ tơ và vụ gốc I). Khảo nghiệm sản xuất gồm 3 giống mía VN09-115, Suphanburi 50 và Uthong 1, bố trí kiểu thực nghiệm sản xuất không lặp lại (đánh giá vụ tơ). Kết quả đã tuyển chọn được 2 giống tốt Suphanburi 50 và Uthong 1. Các giống này có khả năng sinh trưởng mạnh, khả năng chống chịu sâu bệnh cao, ít bị đổ ngã, không trỗ cờ, lưu gốc khá tốt, có năng suất cao, từ 112,20 đến 135,28 tấn/ha, và chất lượng cao, đạt 11,70 đến 13,13 CCS. Năng suất mía quy 10 CCS của chúng đạt từ 133,43 đến 168,72 tấn/ha, vượt đối chứng từ 14,19 đến 35,12% và tỏ ra phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh. Từ khóa: Mía, tuyển chọn, chữ đường (CCS), năng suất I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tây Nam bộ là vùng mía trọng điểm, tiềm năng phát triển lớn, đất đai màu mỡ và có năng suất cao (đạt trên 87,0 tấn/ha). Vụ mía 2013 - 2014, diện tích của cả vùng là 59.200 ha, sản lượng mía chiếm khoảng 25% sản lượng mía của cả nước. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây do ảnh hưởng của thị trường thế giới, biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn diễn ra gay gắt, mặt khác trong sản xuất thiếu các giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt, do đó hiệu quả sản xuất kém, cây mía bị thu hẹp dần, vụ mía 2017 - 2018 diện tích còn 40.082 ha, giảm so với vụ 2013 - 2014 gần 19.000 ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014, 2018). 14 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Trà Vinh là tỉnh có đồng bào Kherme chiếm tỷ lệ rất cao, sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng tập quán canh tác khá nặng, tiếp thu tiến bộ kỹ thuật chậm. Cây mía được xem là một trong những cây trồng chính. Nhưng do cơ cấu giống mía nghèo nàn, mất cân đối, các giống mía cũ chiếm tỷ lệ khoảng 33% về diện tích và giống K95-156 chín trung bình chiếm tỷ lệ trên 60%, giống mới khác chiếm tỷ lệ từ 5 - 7%. Nhìn vào cơ cấu giống cho thấy thiếu giống có hàm lượng đường cao phục vụ cho chế biến đầu vụ, mặt khác tập quán canh tác một vụ, nên hiệu quả sản xuất thấp, dẫn dến diện tích mía bị giảm dần. Vụ mía 2012/2013 diện tích 5.001 ha, vụ mía 2018 - 2019 giảm còn 3.765 ha (Viện Nghiên cứu Mía đường, 2016, 2018; Công ty CP Mía đường Trà Vinh, 2018). Xuất phát từ những khó khăn trên, để cây mía tồn tại và phát triển, có thể cạnh tranh được với các loại cây trồng khác trong thời kỳ kinh tế hội nhập, việc tuyển chọn các giống mía tốt có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh để bổ sung vào cơ cấu giống góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến là rất cần thiết. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Gồm 8 giống mía có nguồn gốc từ Việt Nam và Thái Lan là: VN08-270, VN08-428, VN09-108, VN09-115, VN10-338, VN10-1884, Uthong 1 và Suphanburi 50. Giống đối chứng là ROC22. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-131:2013/BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống mía, Ban hành theo Thông tư số 33/2013/TT-BNNPTNT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2016 đến tháng 2/2019. - Khảo nghiệm cơ bản được theo dõi vụ tơ và vụ gốc I. Khảo nghiệm sản xuất theo dõi vụ tơ. Bố trí tại xã Lưu Nghiệp Anh và xã Kim Sơn, huyện Trà Cú và xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả tại xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú 3.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại xã Lưu Nghiệp Anh Tất cả các giống mọc mầm và tái sinh cao hơn hoặc tương đương đối chứng. Vụ tơ sức đẻ nhánh đạt trên 1,50 nhánh/cây mẹ và không khác biệt đối chứng (2,13 nhánh/cây mẹ). Vụ gốc I sức đẻ nhánh thấp hơn vụ tơ, các giống tương đương hoặc thấp hơn đối chứng (1,13 nhánh/cây mẹ). Tất cả các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh hại ở mức khá tốt. Bảng 1. Khả năng mọc mầm, tái sinh, đẻ nhánh và khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Lưu Nghiệp Anh, Trà Cú trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi, vụ gốc I 12 tháng tuổi) Công thức Vụ tơ Vụ gốc I Khả năng chống chịu Tỷ lệ mọc mầm (%) Sức ĐN (nhánh/cây mẹ) Sức tái sinh (mầm/gốc) Sức ĐN (nhánh/cây mẹ) Sâu hại Bệnh hại VN08-270 43,15 bc 2,02 1,25 ab 0,62 d Khá Tốt VN08-428 44,63 b 1,71 0,74 d 1,22 a Khá Khá VN09-108 56,94 a 1,53 1,08 c 0,82 b Khá Khá VN09-115 42,69 bc 1,92 1,23 ab 0,65 cd Khá Tốt VN10-338 39,35 bcd 2,04 1,14 bc 0,77 bc Khá Khá VN10-1884 41,30 bc 1,91 1,15 bc 0,91 b Khá Tốt Uthong 1 38,06 cd 1,95 0,79 d 0,89 b Khá Tốt Suphanburi 50 40,19 bc 2,17 1,32 a 0,86 b Khá Tốt ROC22 (đ/c) 34,26 d 2,13 0,75 d 1,13 a Khá Khá LSD0,05 5,32 ns 0,14 0,15 CV (%) 7,26 13,16 7,98 9,92 Ghi chú: Bảng 1, 3, 4, 6, 7, 8, 9: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. 15 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Năng suất thực thu trung bình chu kỳ 2 vụ đạt từ 88,75 đến 113,0 tấn/ha, VN08-270 và VN09-108 có năng suất thực thu thấp hơn đối chứng, các giống còn lại vượt đối chứng từ 7 đến 23%. Chữ đường đạt từ 11,47 đến 13,37 CCS. Năng suất quy 10 CCS đạt trên 110 tấn/ha, trong đó Suphanburi 50, VN09-115 và Uthong 1 đạt trên 133 tấn/ha và vượt đối chứng trên 20%. Bảng 2. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS trung bình 2 vụ của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Lưu Nghiệp Anh, Trà Cú trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi, vụ gốc I 12 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ ha % vượt đ/c Tấn/ ha % vượt đ/c VN08-270 89,93 –1,37 12,25 110,07 0,45 VN08-428 97,76 7,22 12,36 120,76 10,21 VN09-108 88,75 –2,67 13,37 118,45 8,10 VN09-115 112,6 23,47 12,50 140,70 28,41 VN10-338 105,3 15,45 11,47 120,67 10,13 VN10-1884 99,92 9,58 12,03 120,16 9,66 Uthong 1 113,00 23,89 11,82 133,43 21,77 Suphanburi 50 112,20 23,10 12,83 143,98 31,40 ROC22 (đ/c) 91,18 - 12,03 109,57 - 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại xã Lưu Nghiệp Anh Các giống đều sinh trưởng mạnh, có năng suất cao, đạt trên 100 tấn/ha, Uthong 1 và Suphanburi 50 cao hơn khác biệt đối chứng (99,13 tấn/ha), chữ đường đạt từ 11,85 đến 12,85 CCS, Suphanburi 50 cao hơn đối chứng 1 CCS. Tất cả có năng suất quy 10 CCS cao hơn đối chứng, Suphanburi 50 và Uthong 1 vượt đối chứng trên 20%. Bảng 3. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS của các giống mía ở khảo nghiệm sản xuất tại xã Lưu Nghiệp Anh, Trà Cú trồng tháng 01/2018 (vụ tơ, 12 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ha % vượt đối chứng VN09-115 103,08 b 12,81 132,04 12,40 Uthong 1 119,37 a 11,95 142,64 21,43 Suphanburi 50 116,38 a 12,85 149,55 27,31 ROC22 (đ/c) 99,13 b 11,85 117,47 - LSD0,05 9,29 CV (%) 4,51 3.2. Kết quả tại xã Kim Sơn, huyện Trà Cú 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại xã Kim Sơn Trừ Suphanburi 50 mọc mầm tương đương đối chứng (39,26%), các giống còn lại cao hơn đối chứng. Sức tái sinh ở mức trung bình khá tất cả cao hơn hoặc tương đương đối chứng (0,88 mầm/gốc). Vụ tơ có sức đẻ nhánh cao hơn vụ gốc I. Vụ tơ, tất cả các giống tương đương hoặc thấp hơn đối chứng (2,33 nhánh/cây mẹ). Vụ gốc I, VN08-428, VN10-1884, Uthong 1 có sức đẻ nhánh cao hơn đối chứng. Tất cả các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh hại ở mức khá tốt. Bảng 4. Khả năng mọc mầm, tái sinh, đẻ nhánh và khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Kim Sơn, Trà Cú trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi, vụ gốc I 12,5 tháng tuổi) Công thức Vụ tơ Vụ gốc I Khả năng chống chịu Tỷ lệ mọc mầm (%) Sức ĐN (nhánh/cây mẹ) Sức tái sinh (mầm/gốc) Sức ĐN (nhánh/cây mẹ) Sâu hại Bệnh hại VN08-270 49,63 de 1,79 b 0,82 de 0,78 b Khá Tốt VN08-428 53,80 cd 2,21 a 0,90 d 1,00 a Khá Tốt VN09-108 61,85 ab 1,40 c 1,32 a 0,57 cd Khá Tốt VN09-115 64,44 a 1,17 c 1,08 b 0,69 bc Khá Tốt VN10-338 56,30 bc 1,26 c 1,41 a 0,49 d Khá Khá VN10-1884 53,15 cd 1,28 c 0,77 e 1,06 a Khá Tốt Uthong 1 55,46 cd 1,97 ab 0,92 cd 1,13 a Khá Tốt Suphanburi 50 45,28 ef 2,25 a 1,04 bc 0,82 b Khá Tốt ROC22 (đ/c) 39,26 f 2,33 a 0,88 de 0,73 b Khá Khá LSD0,05 6,26 0,39 0,12 0,16 CV (%) 6,79 12,92 6,96 11,28 Năng suất thực thu trung bình 2 vụ tại Kim Sơn đạt từ 91,99 đến 118,39 tấn/ha. Chữ đường đạt trên 11,50 CCS, năng suất quy 10 CCS đạt trên 114 tấn/ha, trong đó Uthong 1, VN09-115, Suphanburi 50 đạt trên 135 tấn/ha và vượt đối chứng trên 23%. 16 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Bảng 5. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS trung bình 2 vụ của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Kim Sơn, Trà Cú trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi, vụ gốc I 12,5 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ha % vượt đ/c Tấn/ha % vượt đ/c VN08-270 93,53 –0,40 12,27 114,66 4,37 VN08-428 98,93 5,35 12,06 119,23 8,54 VN09-108 91,99 –2,04 12,35 113,71 3,51 VN09-115 118,56 26,25 11,96 141,81 29,09 VN10-338 107,10 14,05 11,56 123,78 12,68 VN10-1884 102,97 9,65 11,63 119,67 8,94 Uthong 1 116,17 23,70 11,70 135,82 23,64 Suphanburi 50 118,39 26,07 12,55 148,44 35,12 ROC22 (đ/c) 93,91 - 11,71 109,85 - 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại xã Kim Sơn Khảo nghiệm sản xuất, có năng suất thực thu đạt trên 105 tấn/ha, Suphanburi 50 đạt cao nhất (128,50 tấn/ha), kế đến Uthong 1 (119,69 tấn/ha) và cao hơn khác biệt đối chứng. Chữ đường đạt trên 12 CCS, Suphanburi 50 và VN09-115 đạt trên 13 CCS. Năng suất quy 10 của Suphanburi 50 và Uthong 1 đạt trên 145 tấn/ha (vượt đối chứng tương ứng 32,49% và 14,19%) (Bảng 6). 3.3. Kết quả tại xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh 3.3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại xã Tân Hòa Trừ Suphanburi 50 mọc mầm tương đương đối chứng (37,44%), các giống còn lại cao hơn đối chứng. Sức đẻ nhánh đạt trên 1,1 nhánh/cây mẹ, các giống tương đương hoặc thấp hơn đối chứng (2,21 nhánh/ cây mẹ). Các giống chống chịu sâu trung bình khá. VN10-338 bị nhiễm bệnh trắng lá ở mức nhẹ và đối chứng bị bệnh than, các giống khảo nghiệm không bị bệnh (Viện Nghiên cứu Mía đường, 2018) (Bảng 7). Bảng 6. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS của các giống mía ở khảo nghiệm sản xuất tại xã Kim Sơn, Trà Cú trồng tháng 01/2018 (vụ tơ, 12 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ ha % vượt đối chứng VN09-115 107,00 bc 13,05 139,64 9,65 Uthong 1 119,69 ab 12,15 145,42 14,19 Suphanburi 50 128,50 a 13,13 168,72 32,49 ROC22 (đ/c) 105,68 c 12,05 127,35 - LSD0,05 13,28 CV (%) 6,12 Bảng 7. Khả năng mọc mầm, tái sinh, đẻ nhánh và khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Tân Hòa, Trà Cú trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi) Công thức Tỷ lệ mọc mầm (%) Sức đẻ nhánh (nhánh/cây mẹ) Khả năng chống chịu đổ ngã Khả năng chống chịu Sâu hại Bệnh hại VN08-270 46,78 de 1,64 cde Tốt Khá Tốt VN08-428 51,89 bcd 1,92 abc Tốt Khá Tốt VN09-108 59,22 ab 1,34 def Tốt Trung bình Tốt VN09-115 63,00 a 1,14 f Tốt Khá Tốt VN10-338 54,89 bc 1,26 ef Trung bình Khá Khá VN10-1884 51,11 cd 1,63 cde Tốt Trung bình Tốt Uthong 1 53,67 bcd 1,75 bcd Tốt Khá Tốt Suphanburi 50 42,00 ef 2,18 ab Tốt Khá Tốt ROC22 (đ/c) 37,44 f 2,21 a Trung bình Trung bình Khá LSD0,05 7,37 0,46 CV (%) 8,33 15,86 17 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Năng suất thực thu vụ tơ tại Tiểu Cần đạt từ 92 đến 115 tấn/ha, các giống VN09-115, Uthong 1, Suphanburi 50 đạt trên 110 tấn/ha và cao hơn khác biệt so với đối chứng (95,35 tấn/ha). Chữ đường đạt từ 11,54 đến 12,79 CCS. Năng suất quy 10 CCS trên 110 tấn/ha, VN09-115, Uthong 1 và Suphanburi 50 đạt trên 136 tấn/ha và vượt đối chứng trên 20%. Bảng 8. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS vụ tơ của các giống mía ở khảo nghiệm cơ bản tại xã Tân Hòa, Tiểu Cần trồng tháng 12/2016 (vụ tơ 13 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ha % vượt đối chứng VN08-270 99,14 cd 11,54 114,40 3,38 VN08-428 98,04 cd 12,45 122,08 10,32 VN09-108 92,48 d 12,68 117,31 6,01 VN09-115 115,83 a 12,79 148,16 33,89 VN10-338 105,13 bc 11,77 123,77 11,85 VN10-1884 99,11 cd 11,80 116,94 5,68 Uthong 1 114,48 ab 11,89 136,08 22,98 Suphanburi 50 112,85 ab 12,05 136,01 22,91 ROC22 (đ/c) 95,35 cd 11,61 110,66 - LSD0,05 9,83 CV (%) 5,48 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất tại xã Tân Hòa Bảng 9. Năng suất, chất lượng và năng suất quy 10 CCS của các giống mía ở khảo nghiệm sản xuất tại xã Tân Hòa, huyện Tiểu Cần trồng tháng 01/2018 (vụ tơ, 13 tháng tuổi) Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Năng suất quy 10 CCS Tấn/ ha % vượt đối chứng VN09-115 102,50 b 12,70 130,18 14,23 Uthong 1 135,28 a 11,91 161,12 41,38 Suphanburi 50 127,44 a 13,11 167,08 46,62 ROC22 (đ/c) 95,20 b 11,97 113,96 - LSD0,05 18,10 CV (%) 8,35 Các giống khảo nghiệm tại Tiểu Cần sinh trưởng mạnh, có năng suất cao, đặc biệt là Uthong 1 và Suphanburi 50, đạt trên 127 tấn/ha, cao hơn khác biệt so với đối chứng (95,20 tấn/ha). Chữ đường đạt từ 11,91 đến 13,11 CCS. Giống Suphanburi 50 và Uthong 1 có năng suất quy 10 CCS đạt trên 160 tấn/ha, vượt đối chứng trên 40%. IV. KẾT LUẬN Qua theo dõi đánh giá khảo nghiệm cơ bản (vụ tơ và vụ gốc I) và khảo nghiệm sản xuất (vụ tơ) tại các huyện trồng mía trọng điểm cho thấy các giống đều thể hiện được tiềm năng của chúng. Kết quả khảo nghiệm cơ bản đã tìm ra được 3 giống mía triển vọng gồm VN09-115, Suphanburi 50, Uthong 1 chuyển qua khảo nghiệm sản xuất. Kết quả đánh giá vụ tơ của khảo nghiệm sản xuất tuyển chọn được giống Uthong 1 và Suphanburi 50 có nhiều ưu điểm nổi bật: sinh trưởng mạnh, không trỗ cờ; lưu gốc khá tốt; khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất lợi của vùng tốt; có năng suất cao, đạt từ 112 đến 135 tấn/ha, chất lượng tốt, đạt từ 11,70 đến 13,13 CCS; năng suất mía quy 10 CCS đạt từ 133,43 đến 168,72 tấn/ha, vượt đối chứng từ 14,19 đến 35,12% và tỏ ra phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2014. Báo cáo Tổng kết Hội nghị Mía đường niên vụ 2013/2014. Hội nghị Tổng kết Mía đường niên vụ 2013/2014, Tp. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, ngày 24/7/2014. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018. Báo cáo Tổng kết Hội nghị Mía đường niên vụ 2017/2018. Hội nghị Tổng kết Mía đường niên vụ 2017/2018, Tp. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, ngày 13/9/2018. Công ty cổ phần Mía đường Trà Vinh, 2018. Cơ cấu giống mía sản xuất vụ 2018/2019. Tài liệu về thống kê diện tích và cơ cấu giống vụ 2018/2019 của Phòng Nguyên liệu, Công ty Cổ phần Mía đường Trà Vinh. Viện Nghiên cứu Mía đường, 2016. Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát vùng mía nguyên liệu Công ty Mía Đường Trà Vinh. Viện Nghiên cứu Mía đường, 2018. Báo cáo kết quả vụ tơ đề tài tuyển chọn giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Trà Vinh. Selection of high yield and good quality sugarcane varieties suitable for ecological conditions of Tra Vinh province Le Thi Thuong, Le Quang Tuyen, Nguyen Cuong Quyet, Vo Manh Hung Abstract The project “Research, selection of high yield and good quality sugarcane varieties that are suitable for ecological conditions of Tra Vinh province” was carried out from December, 2016 to February, 2019 in two big sugarcane

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_tuyen_chon_giong_mia_co_nang_suat_cao_chat_luong_tot.pdf
Tài liệu liên quan