Kết luận
- Với mục tiêu chọn giống nâng cao chất lượng,
kết quả nghiên cứu đã chọn được 3 giống cà phê chè
lai TN1, TN2, TN6 nổi trội trong các khảo nghiệm
và mô hình. Các giống có khả năng thích ứng tốt tại
hầu hết các vùng trồng của tỉnh Lâm Đồng, sức sinh
trưởng và độ phân cành khỏe hơn giống Catimor,
năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng 100
nhân đạt từ 17,9 - 18,3 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt
trên 85%, chất lượng thử nếm được đánh giá rất ngon
(79,0 - 81,5 điểm), hàm lượng Caffeine các giống
chọn lọc đều đạt mức yêu cầu (<1,8% chất khô).
Ngoài ra, tại một số vùng thấp hơn (Lâm Hà và Đơn
Dương), 2 giống TN7 và TN9 cũng khá thích ứng
với năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng
100 nhân trung bình từ 16,7 - 17,4 g/100 nhân, tỷ lệ
hạt trên sàng 16 đạt trên 80%, chất lượng thử nếm
đạt từ 77,0 - 78,0 điểm.
- Chọn được 2 giống cà phê chè THA1, THA2
trong hệ thống khảo nghiệm các giống chọn lọc
phả hệ tại các vùng trồng. Năng suất 2 giống THA1,
THA2 đạt 3,23 và 2,89 tấn nhân/ha, khối lượng 100
nhân đạt trung bình từ 16,4 - 16,8 g, tỷ lệ hạt trên
sàng 16 đạt 82,8% và 81,7%. Chất lượng nước uống
của giống THA2 rất tốt đạt 85,50 điểm, kế đến là
giống THA1 đạt 83,25 điểm.
- Đã xây dựng được 6 mô hình giống cà phê
chè mới, gồm 3 mô hình kế thừa (tại Đà Lạt, Lâm
Hà, Đơn Dương) và 3 mô hình trồng mới (tại Đức
Trọng, Lâm Hà, Lạc Dương) gồm các giống lai TN1,
TN2 và các giống chọn lọc THA1, THA2. Các mô
hình sinh trưởng và phát triển tốt:
+ Hai giống TN1 và TN2 trồng tại Đà Lạt cho
năng suất giai đoạn kinh doanh đạt 3,42 và 3,22 tấn
nhân/ha, khối lượng 100 nhân lần lượt đạt 18,1 và
17,8 g (Catimor 16,3 g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 của 2
giống này đều đạt trên 85%, có khả năng kháng rất
cao với bệnh gỉ sắt.
+ Hai giống THA1 và THA2 trồng tại Lâm Hà,
năng suất giai đoạn kinh doanh đạt 3,01 và 2,82 tấn
nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt 16,8 và 16,4 g,
tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên 81,5%, có khả năng
kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn một số giống cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
- Năng suất PY2 cao hơn hẳn các giống đối chứng
đang trồng phổ biến. So với đối chứng KD18 trong
khảo nghiệm VCU năng suất PY2 cao hơn từ 6,7%
trong vụ Đông Xuân và 1,9% trong vụ Hè Thu. So với
đối chứng KD18 trong khảo nghiệm sản xuấtnăng
suất PY2 cao hơn từ 7,4% trong vụ Đông Xuân và
2,5% trong vụ Hè Thu. Vượt đối chứng ML202 từ
11,2 - 11,5% và đối chứng ML49 từ 12,4 - 13,8% qua
các vụ.
- Giống PY2 có khả năng chống chịu sâu bệnh
khá tốt, ít nhiễm sâu đục thân, rầy nâu, bệnh đạo ôn
và khô vằn, cứng cây, chống đổ tốt, tàn lá muộn.
- Chất lượng gạo: Tỷ lệ gạo lật 79,8%, tỷ lệ gạo xát
trắng 72%, tỷ lệ gạo nguyên 87,9% tỷ lệ gạo xát trắng
trong 52,3%; chất lượng cơm trung bình, không
thơm, cứng rời và có màu trắng ngà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm VCU đối với cây lúa.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8370:2010/
BNNPTNT. Phương pháp xác định tỷ lệ gạo lật.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN 8371: 2010/
BNNPTNT. Xác định tỷ lệ gạo nguyên và kích thước
hạt gạo.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010.TCVN 8372: 2010/
BNNPTNT. Xác định tỷ lệ hạt trắng trong, tỷ lệ trắng
bạc và độ trắng bạc.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. TCVN8373:2010/
BNNPTNT. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm
quan cơm.
Nguyễn Văn Thi, 2013. Báo cáo kết quả nghiên cứu,
chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa PY2 tại Duyên
hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên - Trung tâm Giống
và Kỹ thuật Cây trồng Phú Yên.
Viện Nghiên cứu Bông & PTNN Nha Hố, 2018. Báo
cáo kết quả sản xuất thử giống lúa thuần PY2 - Viện
Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Nha Hố.
Selection and testing of inbred rice variety PY2
Nguyen Van Thi, Dang Minh Tam,
Cao Thi Dung, Vu Van Le, Nguyen Vu Quang
Abstract
PY2 rice variety was a result of crossing and selecting from the ML49/IR50404 cross, then pure line was selected by
pedigree method in Summer-Autumn crop season of 2002. PY2 belonged to early rice variety group with growth
duration of 100 - 105 days in Winter-Spring season and of 90 - 95 days in Summer-Autumn season. The plant height was
90 cm, good tillering; total grains/panicle were 100 - 130, bold seed shape; weights of 1000 grains was about 24 gram.
PY2 rice variety was strong, suitable for intensive cultivation, heat - tolerant; resistant to lodging, brown plant hopper
(BPH) and blast disease; mild infection of sheath blight disease. The yields was 6 - 8 tons/ha, and 8 - 9 tons/ha under
intensive cultivation. Specially, this variety was adapted to different soils and climate conditions.
Keywords: Inbred rice variety, pureline selection, yield, intensive cultivation
Ngày nhận bài: 5/12/2018
Ngày phản biện: 13/12/2018
Người phản biện: TS. Lưu Văn Quỳnh
Ngày duyệt đăng: 11/1/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ
ĐẠT NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO TẠI LÂM ĐỒNG
Đinh Thị Tiếu Oanh1, Lê Văn Bốn1, Nguyễn Thị Thanh Mai1,
Nguyễn Đình Thoảng1, Lê Văn Phi1, Lại Thị Phúc1, Nông Khánh Nương1,
Hạ Thục Huyền1, Nguyễn Phương Thu Hương1, Hoàng Quốc Trung1,
Trần Hoàng Ân1, Trần Thị Bích Ngọc1, Đào Hữu Hiền1
TÓM TẮT
Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè (Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại Lâm Đồng
được Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) thực hiện từ năm 2015 - 2017. Đã triển khai
03 khảo nghiệm và 03 mô hình nhằm đánh giá và chọn lọc các giống cà phê chè phù hợp cho vùng Lâm Đồng.
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Kết quả đã chọn lọc được bộ giống mới thích ứng với các vùng sinh thái trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng. Các
giống mới gồm: TN1, TN2, TN6, THA1 và THA2 có năng suất cao và chất lượng tốt hơn so với giống Catimor, thích
ứng với hầu hết các vùng trồng tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra giống TN7 và TN9 cũng được khuyến cáo trồng ở vùng có
độ cao thấp hơn như Đơn Dương, Lâm Hà.
Từ khóa: Lâm Đồng, cà phê chè, Catimor, giống mới, thích ứng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, diện tích cà phê chè nước ta khoảng
trên 45.000 ha, chiếm 7,2% tổng diện tích cà phê
cả nước và tập trung chủ yếu tại một số tỉnh Tây
Nguyên (Lâm Đồng, Kon Tum), Bắc Trung bộ
(Quảng Trị, Nghệ An) và Bắc Bộ (Sơn La, Điện
Biên) (Cục Trồng trọt, 2017). Cà phê chè cũng là
một trong những cây công nghiệp được trồng chủ
lực tại tỉnh Lâm Đồng, mang lại giá trị xuất khẩu
cao và là loại cây mang tính chuyên vùng (đặc biệt
tại Cầu Đất - TP. Đà Lạt, Lạc Dương, Đức Trọng).
Theo quy hoạch của tỉnh Lâm Đồng thì diện tích cà
phê chè cần đạt 13 - 17% tổng diện tích cây cà phê
trong những năm tới (UBND tỉnh Lâm Đồng, 2017).
Giống cà phê chè Catimor đang là nguồn giống chủ
lực và phổ biến tại các vùng trồng trọng điểm của
Lâm Đồng. Tuy nhiên, giống Catimor có một số
hạn chế như hạt nhỏ, ngắn, dạng tròn và chất lượng
nước uống chưa đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu,
tình hình nhiễm bệnh gỉ sắt và khô cành khô quả
ngày càng nặng tại các vùng chuyên canh. Để đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tái canh cà phê chè theo
hướng bền vững, tạo vùng nguyên liệu cà phê chè
chất lượng cao, khẳng định các thương hiệu cà phê
chè của tỉnh Lâm Đồng. Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cà phê chè
(Coffea arabica L.) đạt năng suất, chất lượng cao tại
Lâm Đồng từ năm 2015 - 2017”. Kết quả đã chọn lọc
được bộ giống mới có chất lượng, năng suất cao hơn
giống Catimor và thích ứng với từng vùng sinh thái
trồng cà phê chè tại tỉnh Lâm Đồng.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- 10 giống cà phê chè lai TN được Viện KHKT
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên lai tạo giữa giống
Catimor với các vật liệu thu thập từ Ethiopia . Được
nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép non
nối ngọn.
- Các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 là sản
phẩm từ kết quả chọn lọc phả hệ ở đời F5 của con lai
TN1, được nhân giống bằng hạt
(Các vật liệu được kế thừa từ đề tài chọn tạo
giống cà phê chè cấp Bộ giai đoạn 2006 - 2010 và
2011 - 2015) (Hoàng Thanh Tiệm và ctv., 2010; Đinh
Thị Tiếu Oanh và ctv., 2016).
- Catimor là giống thương phẩm hiện nay được
trồng phổ biến ở Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống
cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm
của tỉnh Lâm Đồng
Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ
ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, đối chứng và bảo vệ là giống
Catimor; Mật độ trồng: 4.300 cây/ha (khoảng cách
1,3 ˟ 1,8 m) đối với các giống lai TN và 4.900 cây/ha
(khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với giống Catimor.
- Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm 10 giống cà phê
chè lai TN tại huyện Lâm Hà tại xã Hoài Đức, huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng:
2010; độ cao so với mực nước biển: 850 m.
- Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè
lai TN tại huyện Đơn Dương: Địa điểm: Trạm thực
nghiệm Đơn Dương, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng. Quy mô: 0,5 ha; năm trồng: 2006; độ cao so
với mực nước biển: 950 m.
- Thí nghiệm 3: Khảo nghiệm các dòng chọn lọc
THA1, THA2, THA3 tại Lâm Hà Địa điểm: Thị trấn
Nam Ban, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Quy mô:
0,5 ha; năm trồng: 2010; độ cao so với mực nước
biển: 850 m.
2.2.2.
Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm
phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao
cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng
- Mô hình 1: Đánh giá các giống lai TN1, TN2,
TN3, TN4 tại Tp. Đà Lạt, quy mô 1,0 ha, trồng năm
2010. Độ cao so với mực nước biển: 1.500 m.
- Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,
THA2, THA3 tại huyện Đức Trọng, quy mô 1,0
ha, trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:
1.200 m.
- Mô hình 2: Đánh giá các dòng chọn lọc THA1,
THA2, THA3 tại huyện Lạc Dương, quy mô 0,5 ha,
trồng năm 2015. Độ cao so với mực nước biển:
1.500 m.
Mật độ trồng cho các mô hình: 4.900 cây/ha
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
(khoảng cách 1,2 ˟ 1,7 m) đối với các dòng chọn lọc
và 4.300 cây/ha (khoảng cách 1,3 ˟ 1,8 m) đối với các
giống lai. Đối chứng là giống Catimor.
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Năng suất thực thu (tấn nhân/ha); Các chỉ tiêu
chất lượng cà phê nhân sống: Tỷ lệ khối lượng quả
tươi/khối lượng nhân (viết tắt là tỷ lệ tươi/nhân); khối
lượng 100 nhân (g); tỷ lệ khối lượng hạt trên sàng số
16 (%) - phương pháp xác định cỡ hạt theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 4807 - 2013 (ISO 4150 : 2011).
Các chỉ tiêu sinh hóa (caffeine, acid chlorogenic)
được phân tích bằng hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) tại Phòng thí nghiệm sinh hóa - WASI.
Chất lượng cà phê tách: Đánh giá theo tiêu
chuẩn SCAA - Hiệp hội Cà phê đặc sản của Hoa Kỳ
(scaa.org).
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được tính theo phương
pháp thống kê sinh học của Gomez (1984). Các số
liệu được xử lý trên phần mềm Excel 7.0 và SAS
V9.2. Các giá trị trung bình của từng công thức đều
được so sánh theo trắc nghiệm Duncan.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực
hiện từ tháng 4/2015 đến 4/2018. Các mô hình được
bố trí trồng mới trong thời gian 3 năm (2015 - 2018).
Đối với các thí nghiệm chọn lọc giống, có thời gian
dài hơn do được kế thừa từ đề tài cấp Bộ năm 2006
- 2010, sau đó tiếp tục theo dõi từ năm 2015 - 2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Các khảo nghiệm và mô
hình được thực hiện tại một số vùng trồng cà phê
chè trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng gồm: Xã Đạ
Ròn, huyện Đơn Dương; xã Tân Hà và Nam Ban,
huyện Lâm Hà; xã Xuân Trường và Trạm Hành,
Tp. Đà Lạt; xã Lát, huyện Lạc Dương; xã Hiệp An,
huyện Đức Trọng.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đánh giá tuyển chọn một số giống
cà phê chè phù hợp cho các vùng trồng trọng điểm
của tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Khảo nghiệm 10 giống cà phê chè lai TN trồng
tại Lâm Hà và Đơn Dương
Các giống cà phê chè lai trồng tại Lâm Hà, trung
bình 3 vụ thu hoạch từ 2015 - 2017 cho thấy năng
suất các giống đạt được từ 2,02 - 3,28 tấn nhân/ha.
Các giống có năng suất cao và ổn định nhất, đạt trên
3 tấn nhân là giống TN1, TN6, TN7, TN9 (trung
bình đạt từ 3,10 - 3,28 tấn nhân/ha), một số giống
còn lại có năng suất khá cao là TN2 và TN10. Giống
Catimor đạt trung bình 2,35 tấn nhân/ha.
Bảng 1. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống
cà phê chè lai TN trồng tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân Năng suất (tấn nhân/ha)
Năng suất tăng
so với đối chứng
(%)
Khối lượng
100 nhân
(g)
Tỷ lệ hạt
trên sàng 16
(%)
TN1 6,1 3,10 31,9 16,7 82,5
TN2 6,0 2,91 23,8 15,9 79,1
TN3 6,3 2,48 5,5 15,5 78,8
TN4 6,1 2,23 -5,1 15,6 80,1
TN5 6,2 2,02 -14,0 16,4 82,9
TN6 6,0 3,28 39,6 16,7 82,7
TN7 5,9 3,24 37,9 17,0 83,2
TN8 5,9 2,44 3,8 16,2 80,3
TN9 6,0 3,07 30,6 16,9 83,1
TN10 6,0 2,68 14,0 16,6 81,5
Catimor 6,0 2,35 14,5 76,9
TB 6,0 2,71 16,8 16,2 81,0
Về khối lượng 100 nhân: Các giống lai TN đều
có khối lượng 100 nhân lớn hơn rõ rệt so với giống
Catimor. Trung bình 3 vụ, khối lượng 100 nhân của
các giống lai TN đều đạt trên 15,5 g, biến động trong
khoảng từ 15,5 - 17,0 g/100 nhân. Giống Catimor chỉ
đạt trung bình 14,5 g/100 nhân.
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Về tỷ lệ hạt trên sàng 16: Đối với các giống lai
TN phần lớn đều đạt tỷ lệ hạt trên sàng 16 trên 80%,
trong đó các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao là
giống TN1, TN6, TN7, TN9. Giống Catimor tỷ lệ hạt
trên sàng 16 đạt thấp nhất 76,9%.
Bảng 2. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân của các giống
cà phê chè lai TN trồng tại Đơn Dương (trung bình 3 vụ)
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân Năng suất (tấn nhân/ha)
Năng suất tăng
so với đối chứng
(%)
Khối lượng
100 nhân
(g)
Tỷ lệ hạt
trên sàng 16
(%)
TN1 5,9 3,22 43,1 16,7 82,2
TN2 5,9 2,86 27,1 16,4 82,0
TN3 5,8 2,53 12,4 15,6 80,6
TN4 5,9 2,33 3,6 15,1 79,1
TN5 6,2 2,34 4,0 15,8 80,0
TN6 5,8 3,38 50,2 17,4 83,2
TN7 6,1 3,21 42,7 17,4 83,6
TN8 5,9 2,32 3,1 16,0 80,9
TN9 6,0 3,02 34,2 17,2 83,1
TN10 5,9 2,73 21,3 16,6 81,0
Catimor 6,0 2,25 15,0 78,5
TB 5,9 2,75 24,2 16,3 81,3
Tại huyện Đơn Dương, năng suất các giống bình
quân qua 3 vụ thu hoạch đạt 2,75 tấn nhân/ha, một số
giống đạt năng suất cao trên 3,0 tấn nhân/ha là TN1,
TN6, TN7 và TN9, đạt từ 3,02 - 3,38 tấn nhân/ha.
Giống Catimor đạt trung bình 2,25 tấn nhân/ha.
Về khối lượng 100 nhân: Tương tự điểm thí
nghiệm trồng tại Lâm Hà, khối lượng 100 nhân
của các giống lai TN tỏ ra vượt trội so với giống đối
chứng Catimor, trung bình 3 vụ thu hoạch đạt được
từ 15,1 - 17,4 g/100 nhân, trong đó cao nhất là giống
TN6 và TN7, giống Catimor chỉ đạt trung bình
15,0 g/100 nhân.
Tỷ lệ hạt trên sàng 16: Trung bình 3 vụ thu
hoạch, các giống có tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên
82% là TN1, TN2, TN6, TN7, TN9. Giống đối chứng
Catimor đạt bình quân thấp nhất 78,5%.
Bảng 3. Chất lượng cà phê tách của các giống cà phê chè lai TN trồng
tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017)
Tên
giống
Hương
khô/
ướt
Hương
vị Hậu vị
Độ
chua
Độ
đậm
Độ cân
bằng
Độ
đồng
nhất
Độ
sạch
Độ
ngọt
Điểm
tổng
Tổng
điểm
TN1 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75
TN2 7,00 7,00 7,25 7,00 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,00
TN3 6,75 7,00 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,75
TN4 7,00 7,00 7,00 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 79,50
TN5 6,50 6,50 6,50 6,50 6,75 6,50 10,0 10,0 10,0 6,50 75,75
TN6 7,50 7,00 7,25 7,50 7,25 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 81,50
TN7 7,25 6,75 6,75 6,50 6,75 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,00
TN8 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25
TN9 6,75 6,75 6,75 6,50 7,00 6,50 10,0 10,0 10,0 6,75 77,00
TN10 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,75
Catimor 6,75 6,75 7,00 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,50
13
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống
cà phê chè lai TN thu hoạch trong vụ 2017 trồng tại
Đơn Dương cho thấy: một số giống có chất lượng cà
phê tách tốt hơn so với đối chứng là TN1, TN6, TN8
và TN10, các giống này có chất lượng thử nếm được
xếp vào loại rất tốt (≥ 80,0 điểm), với tổng điểm đạt
được từ 80,25 - 82,75. Giống Catimor đạt 77,50 điểm.
Bảng 4. Hàm lượng caffeine và acid chlorogenic
của 10 giống cà phê chè lai TN
trồng tại Đơn Dương (vụ thu hoạch 2017)
Ký hiệu
giống
Caffeine
(% chất khô)
Acid chlorogenic
(% chất khô)
Đơn
Dương Lâm Hà
Đơn
Dương Lâm Hà
TN1 1,71 1,77 5,45 6,87
TN2 1,56 1,68 4,99 6,61
TN3 1,59 1,56 6,20 6,53
TN4 1,68 1,75 5,56 6,74
TN5 1,67 1,53 7,25 6,55
TN6 1,56 1,61 6,88 6,61
TN7 1,58 1,33 5,69 5,34
TN8 1,63 1,65 6,73 6,82
TN9 1,42 1,37 6,32 5,22
TN10 1,51 1,38 5,51 5,27
Catimor 1,85 1,74 6,43 6,38
TB 1,59 1,58 6,09 6,27
Kết quả phân tích hàm lượng caffeine của các
giống cà phê chè lai TN tương đương hoặc thấp hơn
so với giống Catimor. Tại Đơn Dương, giống có hàm
lượng caffeine thấp nhất là TN9 (1,42%) và cao nhất
là Catimor (1,85%), tại Lâm Hà giống có hàm lượng
caffeine thấp nhất là TN7 (1,33%) kế đến là TN9
(1,37%).
Các giống cà phê chè lai TN có hàm lượng acid
chlorogenic không khác nhiều và có xu hướng cao
hơn so với giống Catimor. Tại Đơn Dương hàm
lượng acid chlorogenic của các giống biến động từ
4,99 - 7,25%, cao nhất là TN5 và thấp nhất là TN2.
Tại Lâm Hà giống có hàm lượng acid chlorogenic cao
nhất là TN1 (6,87%) và thấp nhất là TN9 (5,22%).
Do đó việc sử dụng các giống cà phê chè lai TN góp
phần làm giảm sự khác biệt về chất lượng cà phê nhân
so với các giống truyền thống (Typica, Bourbon,).
3.1.2. Khảo nghiệm các dòng chọn lọc THA1,
THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà
Đánh giá năng suất trung bình qua 3 vụ thu hoạch
của các giống chọn lọc cho thấy: giống THA1 đạt
năng suất cao nhất 3,23 tấn nhân/ha, giống THA2
và THA3 đạt thấp hơn, lần lượt là 2,89 và 2,77 tấn
nhân/ha. Giống Catimor cho năng suất thấp nhất chỉ
đạt 2,37 tấn nhân/ha. Các giống mới năng suất tăng
cao hơn so với đối chứng từ 16,9 - 36,3%.
Bảng 5. Năng suất và tỷ lệ tươi/nhân
của các dòng chọn lọc THA1, THA2, THA3 trồng
tại Lâm Hà (trung bình 3 vụ)
Tên
giống
Tỷ lệ
tươi/
nhân
Năng
suất
(tấn
nhân/
ha)
Năng suất
tăng so
với đối
chứng
(%)
Khối
lượng
100
nhân
(g)
Tỷ lệ
hạt
trên
sàng
16 (%)
THA1 5,8 3,23 36,3 16,8 82,8
THA2 5,9 2,89 21,9 16,4 81,7
THA3 6,0 2,77 16,9 15,6 78,9
Catimor 6,0 2,37 0 14,5 77,6
TB 5,9 2,82 25,0 15,8 80,3
Khối lượng 100 nhân của các giống THA đều cao
hơn so với Catimor, trong đó giống THA1 nổi trội
nhất đạt 16,8 g, giống THA2 đạt 16,4 g, giống đối
chứng Catimor trung bình 3 năm chỉ đạt 14,5 g; Tỷ
lệ hạt trên sàng 16 trung bình 3 vụ của các giống
THA đạt từ 78,9 - 82,8%, giống THA1 có tỷ lệ hạt
trên sàng 16 cao nhất, giống Catimor trung bình
3 năm đạt 77,6 %.
Đánh giá chất lượng cà phê tách của các giống cà
phê chè thuần trồng tại Nam Ban - Lâm Hà cho thấy:
các giống mới chọn lọc đều có chất lượng cao hơn so
với giống đối chứng Catimor, trong đó giống THA2
nổi trội nhất đạt 83,25 điểm. Giống THA1 và THA3
đạt lần lượt 82,00 và 80,25 điểm, giống Catimor đạt
thấp nhất 77,25 điểm.
Bảng 6. Chất lượng cà phê tách của giống THA1, THA2, THA3 trồng tại Lâm Hà
Tên giống Hương khô/ướt
Hương
vị
Hậu
vị
Độ
chua
Độ
đậm
Độ cân
bằng
Độ đồng
nhất
Độ
sạch
Độ
ngọt
Điểm
tổng
Tổng
điểm
THA1 7,50 7,25 7,25 7,50 7,25 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 82,00
THA2 7,50 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,50 83,25
THA3 7,25 7,25 7,00 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25
Catimor 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 6,75 77,25
14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
3.2. Xây dựng mô hình áp dụng giống mới nhằm
phát triển cà phê chè đạt năng suất, chất lượng cao
cho các vùng trồng trọng điểm của tỉnh Lâm Đồng
3.2.1. Mô hình các giống cà phê chè lai TN1, TN2,
TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt
Đây là mô hình có tính kế thừa, do đó việc bố trí
giống sẽ không đồng bộ với kết quả chọn lọc giống
tốt từ các khảo nghiệm trong cùng thời điểm. Kết
quả đánh giá các mô hình giống mới tại Đà Lạt cho
thấy: Giống TN1 có năng suất trung bình 3 vụ thu
đạt cao nhất là 3,42 tấn nhân/ha, tăng 35,2% so với
đối chứng, giống TN2 tăng 27,3%. Các giống TN3 và
TN4 năng suất tăng không đáng kể. Các giống TN1
và TN2 có khối lượng 100 nhân rất lớn, trung bình
đạt 17,1 - 18,1.
Bảng 7. Năng suất thực thu và chất lượng cà phê nhân sống của các giống
cà phê chè lai TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt (trung bình 3 vụ)
Tên giống Tỷ lệ tươi/nhân Năng suất (tấn nhân/ha)
Năng suất tăng
so với đối chứng
(%)
Khối lượng
100 nhân
(g)
Tỷ lệ hạt
trên sàng 16
(%)
TN1 5,8 3,42 35,2 18,1 86,7
TN2 5,9 3,22 27,3 17,8 85,7
TN3 6,0 2,61 3,2 16,6 82,7
TN4 6,0 2,75 8,7 16,5 82,3
Catimor 5,9 2,53 0 16,3 81,3
TB 5,9 2,90 18,6 17,1 83,7
Đánh giá chất lượng cà phê tách các mẫu giống
lai TN và Catimor trồng tại Đà Lạt trong vụ thu
hoạch 2017 cho thấy: các giống đều có chất lượng
tốt, trong đó nổi trội nhất là giống TN1 với tổng
điểm đạt 84,75 điểm, giống TN2 và TN4 đạt 82,25
điểm. Giống Catimor đạt điểm số thấp nhất. Phần
lớn các chỉ tiêu chất lượng của giống TN1 đều đạt
mức rất tốt và thể hiện sự nổi bật hơn so với giống
Catimor như độ chua, độ đậm, độ cân bằng, hương
vị, hậu vị Mặt khác, so sánh kết quả thử nếm
của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 và đối chứng
Catimor trồng tại Đà Lạt nơi có độ cao 1.500 m
so với điểm trồng tại Đơn Dương (độ cao 950 m)
và Lâm Hà (độ cao 850 m) cho thấy nếu cùng một
giống nhưng trồng tại Đà Lạt thì cho chất lượng thử
nếm ngon hơn các vùng khác.
Bảng 8. Chất lượng cà phê tách của các giống TN1, TN2, TN3, TN4 trồng tại Đà Lạt
Tên giống Hương khô/ướt
Hương
vị Hậu vị
Độ
chua
Độ
đậm
Độ cân
bằng
Độ đồng
nhất
Độ
sạch
Độ
ngọt
Điểm
tổng
Tổng
điểm
TN1 8,00 8,00 8,00 7,50 7,75 7,50 10,0 10,0 10,0 8,00 84,75
TN2 7,50 7,75 7,50 7,25 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25
TN3 7,25 7,50 7,75 7,25 6,75 6,75 10,0 10,0 10,0 7,50 80,75
TN4 7,50 7,50 7,50 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 10,0 7,50 82,25
Catimor 7,00 7,25 7,25 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,25 80,25
3.2.2. Mô hình các giống chọn lọc cà phê chè THA1,
THA2, THA3 tại các vùng trồng
Trong khuôn khổ đề tài, bên cạnh các thí nghiệm
kế thừa, các giống cà phê chè mới THA1, THA1,
THA3 đã được trồng thử nghiệm trong năm 2015 tại
2 vùng Đức Trọng và Lạc Dương. Qua 3 năm thực
hiện, kết quả theo dõi các mô hình trên cho thấy các
giống mới đều sinh trưởng và phát triển tốt, tương
đương hoặc tốt hơn so với giống đối chứng Catimor
(Bảng 9).
Đánh giá năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng
cà phê nhân sống (vụ thu hoạch đầu, năm 2017) cho
thấy: Có sự khác biệt rõ về năng suất giữa các giống
trồng tại Đức Trọng, trong đó giống THA1 đạt năng
suất cao nhất 1,79 tấn nhân/ha, giống THA2 đạt
1,64 tấn nhân/ha, hai giống THA3 và đối chứng
Catimor năng suất thấp hơn đạt 1,56 và 1,58 tấn
nhân/ha. Tại Lạc Dương, năng suất của các giống đạt
thấp hơn tại Đức Trọng và chưa có sự khác biệt giữa
các giống (Bảng 10).
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Bảng 9. Sinh trưởng của các giống sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương
Tên giống
Chiều cao cây (cm) Số cặp cành cấp 1 Chiều dài cành (cm) Tổng số đốt/cành
Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương
THA1 141,2 a 125,0 22,5 a 21,2 a 69,0 a 65,9 17,0 a 16,8 a
THA2 134,7 ab 123,5 20,3 ab 19,4 ab 67,8 a 62,1 16,7 a 16,1 ab
THA3 120,0 b 115,3 19,7 b 18,0 b 62,2 ab 60,0 15,8 ab 14,6 b
Catimor 120,3 b 116,5 19,3 b 18,6 b 58,5 b 60,8 14,0 b 15,0 b
TB 129 120,1 20,5 19,3 64,4 62,2 15,9 15,6
CV (%) 7,16 8,62 6,31 7,04 7,3 6,44 6,03 6,52
LSD0,05 16,4 ns 2,3 2,4 9,2 ns 1,8 1,8
Bảng 10. Năng suất và chất lượng cà phê nhân sống của các giống
sau 30 tháng trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương
Tên giống
Năng suất (tấn nhân/ha) Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)
Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương Đức Trọng Lạc Dương
THA1 1,79 a 1,28 17,3 a 16,8 a 85,5 a 83,0 a
THA2 1,64 ab 1,17 16,6 a 16,3 a 83,0 a 82,4 a
THA3 1,56 b 1,02 16,5 a 16,0 a 82,8 a 81,5 ab
Catimor 1,58 b 1,16 14,6 b 14,8 b 76,5 b 77,8 b
CV (%) 7,14 10,6 6,44 6,25 8,65 8,24
LSD0,05 0,18 ns 1,4 1,1 5,1 4,5
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có các mẫu ký tự đi kèm giống nhau thì không khác biệt về mặt
thống kê ở mức ý nghĩa 0,05.
Về một số chỉ tiêu chất lượng cà phê nhân sống:
Tất cả các giống THA tại cả 2 điểm trồng thử nghiệm
đều có khối lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16
lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng, trong
đó nổi trội nhất là giống THA1 với khối lượng 100
nhân đạt từ 16,8 - 17,3 g và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn
nhất, đạt từ 83,0 - 85,5%. Giống THA2 cũng có khối
lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 lớn hơn so
với Catimor tại cả hai điểm trồng.
Bảng 11. Chất lượng cà phê tách của các giống THA1, THA2, THA3
trồng tại Đức Trọng và Lạc Dương
Địa
điểm
Tên
giống
Hương
khô/ướt
Hương
vị
Hậu
vị
Độ
chua
Độ
đậm
Độ
cân
bằng
Độ
đồng
nhất
Độ
sạch
Độ
ngọt
Điểm
tổng
Tổng
điểm
Đức
Trọng
THA1 7,50 7,75 7,75 7,50 7,25 7,25 10,0 10,0 10,0 7,50 82,50
THA2 7,75 7,75 7,50 7,75 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,75
THA3 7,25 7,25 7,50 7,25 7,25 7,00 10,0 10,0 10,0 7,00 80,50
Catimor 6,50 6,75 6,50 7,00 7,00 8,00 10,0 10,0 10,0 7,00 78,75
Lạc
Dương
THA1 7,75 7,50 7,50 7,50 7,50 7,75 10,0 10,0 10,0 7,75 83,25
THA2 8,00 8,00 8,00 8,00 7,75 8,00 10,0 10,0 10,0 7,75 85,50
THA3 7,25 7,50 7,25 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 10,0 7,25 80,75
Catimor 7,00 7,25 7,00 7,25 7,00 7,25 10,0 10,0 10,0 7,25 80,00
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019
Tương tự kết quả đánh giá các mẫu giống trồng
tại Lâm Hà, các giống THA1 và THA2 trồng tại cả 2
điểm Đức Trọng và Lạc Dương có chất lượng cà phê
tách nổi trội hơn hẳn so với giống Catimor, trong đó
giống THA2 nổi trội nhất, với điểm số đạt được từ
83,75 - 85,5 điểm.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Với mục tiêu chọn giống nâng cao chất lượng,
kết quả nghiên cứu đã chọn được 3 giống cà phê chè
lai TN1, TN2, TN6 nổi trội trong các khảo nghiệm
và mô hình. Các giống có khả năng thích ứng tốt tại
hầu hết các vùng trồng của tỉnh Lâm Đồng, sức sinh
trưởng và độ phân cành khỏe hơn giống Catimor,
năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng 100
nhân đạt từ 17,9 - 18,3 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt
trên 85%, chất lượng thử nếm được đánh giá rất ngon
(79,0 - 81,5 điểm), hàm lượng Caffeine các giống
chọn lọc đều đạt mức yêu cầu (<1,8% chất khô).
Ngoài ra, tại một số vùng thấp hơn (Lâm Hà và Đơn
Dương), 2 giống TN7 và TN9 cũng khá thích ứng
với năng suất đạt trên 3,0 tấn nhân/ha, khối lượng
100 nhân trung bình từ 16,7 - 17,4 g/100 nhân, tỷ lệ
hạt trên sàng 16 đạt trên 80%, chất lượng thử nếm
đạt từ 77,0 - 78,0 điểm.
- Chọn được 2 giống cà phê chè THA1, THA2
trong hệ thống khảo nghiệm các giống chọn lọc
phả hệ tại các vùng trồng. Năng suất 2 giống THA1,
THA2 đạt 3,23 và 2,89 tấn nhân/ha, khối lượng 100
nhân đạt trung bình từ 16,4 - 16,8 g, tỷ lệ hạt trên
sàng 16 đạt 82,8% và 81,7%. Chất lượng nước uống
của giống THA2 rất tốt đạt 85,50 điểm, kế đến là
giống THA1 đạt 83,25 điểm.
- Đã xây dựng được 6 mô hình giống cà phê
chè mới, gồm 3 mô hình kế thừa (tại Đà Lạt, Lâm
Hà, Đơn Dương) và 3 mô hình trồng mới (tại Đức
Trọng, Lâm Hà, Lạc Dương) gồm các giống lai TN1,
TN2 và các giống chọn lọc THA1, THA2. Các mô
hình sinh trưởng và phát triển tốt:
+ Hai giống TN1 và TN2 trồng tại Đà Lạt cho
năng suất giai đoạn kinh doanh đạt 3,42 và 3,22 tấn
nhân/ha, khối lượng 100 nhân lần lượt đạt 18,1 và
17,8 g (Catimor 16,3 g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 của 2
giống này đều đạt trên 85%, có khả năng kháng rất
cao với bệnh gỉ sắt.
+ Hai giống THA1 và THA2 trồng tại Lâm Hà,
năng suất giai đoạn kinh doanh đạt 3,01 và 2,82 tấn
nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt 16,8 và 16,4 g,
tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt trên 81,5%, có khả năng
kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.
4.2. Đề nghị
- Nhân rộng mô hình canh tác cà phê chè sử
dụng các giống lai TN1, TN2, TN6 và các dòng chọn
lọc THA1, THA2 có triển vọng vào các vùng trồng
chính tỉnh Lâm Đồng (chú trọng vùng Đà Lạt, Lạc
Dương) nhằm đa dạng hóa cơ cấu giống, nâng cao
năng suất và chất lượng, tạo vùng thương hiệu cà
phê chè cho tỉnh Lâm Đồng.
- Tiếp tục các nghiên cứu sâu hơn về phân bón
và phòng trừ một số loại sâu bệnh hại chính cho các
giống cà phê chè mới tại các vùng sinh thái khác của
tỉnh Lâm Đồng, để có kết luận chính xác hơn và có
đủ căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật áp
dụng phù hợp tại các vùng trồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017. Tình
hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu và định hướng
phát triển cà phê bền vững. Báo cáo năm 2017.
Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần
Anh Hùng, Lại Thị Phúc, Nguyễn Đình Thoảng,
Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lê Văn Bốn,
Lê Văn Phi, Hạ Thục Huyền, Nguyễn Phương Thu
Hương, Vũ Hồng Tráng, Nguyễn Thị Mộng Hà,
Đặng Văn Cung, 2016. Nghiên cứu chọn tạo giống
cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính.
Báo cáo tổng kết đề tài giai đoạn 2011 - 2015. Đắk
Lắk năm 2016, 116 trang.
Hoàng Thanh Tiệm, Chế Thị Đa, Trần Anh Hùng,
Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Thị Thanh Mai,
Nguyễn Đình Thoảng, Nguyễn Đức Đường, Vũ
Thị Trâm, Bùi Xuân Hân, Nguyễn Thị Tuyết, 2010.
Nghiên cứu chọn tạo giống và các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cà phê phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu. Báo cáo tổng kết đề tài giai
đoạn 2006 - 2010. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
Lâm nghiệp Tây Nguyên, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. 120 trang.
UBND tỉnh Lâm Đồng, 2017. Quyết định số 756/QĐ-
UBND, ngày 19 tháng 4 năm 2017 về việc “Ban hành
kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 05-NQ/TU ngày
11/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp
toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 -
2020 và định hướng đến năm 2025”.
TCVN 4807:2013 (ISO4150:2011). Tiêu chuẩn Quốc
gia về cà phê nhân hoặc cà phê nguyên liệu - Phân
tích cỡ hạt - Phương pháp sàng máy và sàng tay. Địa
chỉ: standards/
coffee standards-specialty coffee association; truy cập
ngày 31/5/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_tuyen_chon_mot_so_giong_ca_phe_che_dat_nang_suat_cha.pdf