KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua bước khảo nghiệm cơ bản đã tuyển chọn
được giống mía FG05-623có năng suất, chất lượng
cao, thích hợp nhất cho vùng nguyên liệu mía Tây
Ninh. Đây là giống có khả năng mọc mầm khá cao,
sức tái sinh gốc, sức đẻ nhánh khá, tốc độ vươn lóng
nhanh, mật độ cây hữu hiệu và chiều cao cây nguyên
liệu cao hơn so với giống đối chứng, khả năng chống
chịu sâu đục thân khá tốt. Trong khảo nghiệm cơ
bản, FG05-623 cho năng suất mía trung bình của
2 vụ mía tơ và gốc I là 101,20 tấn/ha, cao hơn giống
đối chứng K95-84 (83,68 tấn/ha) và Suphanburi 7
(86,90 tấn/ha). Về năng suất đường trung bình
của 2 vụ mía tơ và gốc I giống FG05-623 đạt được
10,05 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Suphanburi 7
và K95-84 lần lượt là 26,03% và 21,45%.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho nhân nhanh giống FG05-623và
tiếp tục khảo nghiệm sản xuất tại nhiều địa bàn
trong vùng nguyên liệu mía Tây Ninh trong thời
gian tới.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn một số giống mía nhập nội tại Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
1 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh; 2 Công ty CP Nghiên cứu ứng dụng Mía đường Thành Thành Công
3 Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh; 4 Viện Nghiên cứu Mía đường
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG MÍA NHẬP NỘI TẠI TÂY NINH
Đoàn Thị Hồng Điểm1, Đỗ Cao Trí2, Phạm Tấn Hùng2, Võ Thái Dân3,
Phạm Văn Hiền3, Lê Quang Tuyền4, Cao Anh Đương4
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành tại xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Khảo nghiệm được thực hiện với
12 nghiệm thức, thiết kế kiểu RCBD, 3 lần lặp lại; giống đối chứng là K95-84 và Suphanburi 7. Kết quả khảo nghiệm
cơ bản cho thấy giống FG05-623 cho năng suất mía trung bình 2 vụ (tơ và gốc I) đạt 101,20 tấn/ha cao hơn có ý nghĩa
(P0,01) so với giống đối chứng, chữ đường đạt 9,73 CCS, năng suất đường đạt 10,05 tấn đường/ha. Giống FG05-623
cho năng suất đường trung bình 2 vụ (tơ và gốc I) cao hơn đối chứng K95-84 là 21,45%, và Suphanburi 7 là 26,03%.
Đây là giống mía có triển vọng cho vùng nguyên liệu Tây Ninh.
Từ khóa: Giống mía, tuyển chọn, so sánh, năng suất mía, chữ đường (CCS)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam, niên vụ 2017
- 2018, diện tích mía cả nước đạt hơn 274.000 ha,
tăng 6.000 ha so với niên vụ trước. Đông Nam bộ là
một trong các vùng mía trọng điểm của cả nước với
trên 20.000 ha mía. Trong đó, Tây Ninh có diện tích
mía lớn với hơn 15.600 ha, tập trung chủ yếu ở các
huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu,
cung cấp mía nguyên liệu cho 03 nhà máy đường:
Thành Thành Công (TTC) Tây Ninh, Biên Hoà và
Nước Trong, với tổng công suất 16.000 tấn mía/ngày
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016). Tuy nhiên, diện
tích mía các năm gần đây tiếp tục sụt giảm do hiệu
quả từ cây mía chưa cao, sự cạnh tranh của các cây
trồng khác như khoai mì và các cây màu. Do được
đầu tư thâm canh và nguồn nước ngầm thấp nên
diện tích tưới phun được mở rộng nâng tổng diện
tích mía được tưới bổ sung của tỉnh Tây Ninh lên
khoảng 10.000 ha đã kéo theo năng suất cả vùng
tăng. Năng suất mía bình quân đạt 75,7 tấn/ha, tăng
khoảng 2,5 tấn/ha so với năm trước (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2017).
Để có thể nâng cao nhanh năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu trong vùng thì
giải pháp về giống luôn được lựa chọn thực hiện đầu
tiên. Do vậy, việc khảo nghiệm, so sánh, xác định
được bộ giống mía có năng suất, chất lượng cao,
thích hợp với điều kiện canh tác của vùng cũng
chính là mục đích và là nội dung chính đề cập đến
trong phạm vi bài báo này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống mía tham gia khảo nghiệm: Gồm 10
giống là ECU01, CoSi8, FG05-256, VMC96-161,
MPT97-004, FG05-300, U4, FG07-320, FG05-623
và FG05-088. Đối chứng là giống K95-84 và
Suphanburi 7 (SUP7).
- Áp dụng theo quy trình khuyến cáo của Công ty
CP Nghiên cứu, Ứng dụng Mía đường Thành Thành
Công: Mía trồng hàng đơn, khoảng cách hàng 1,2 m;
mật độ trồng 30.000 hom 3 mắt mầm/ha; lượng
phân bón cho 1 ha: 190 N - 120 P2O5 - 190 K2O.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm cơ bản bố trí theo kiểu RCBD,
12 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là một giống),
3 lần lặp lại, diện tích ô 60 m2, tổng diện tích 0,3 ha
(cả bảo vệ).
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Tỷ lệ mọc
mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh, mật độ cây, chiều
cao cây, tốc độ vươn cao, tỷ lệ cây trổ cờ, khả năng
chống chịu sâu bệnh, yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất mía, chữ đường (CCS) và năng suất đường.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm
Excel và MSTATC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: Khảo nghiệm cơ bản trồng
ngày 24/12/2015, thu hoạch vụ tơ ngày 17/01/2017
và thu hoạch vụ gốc I ngày 24/01/2018, đánh giá
2 vụ (tơ và gốc I).
- Địa điểm khảo nghiệm: Xã Thái Bình, huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng mọc mầm, tái sinh và đẻ nhánh
Ở vụ mía tơ, các giống U4, VMC96-161, MPT97-004,
4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
CoSi8 và FG05-623 có tỷ lệ mọc mầm khá và cao
hơn rõ rệt so với giống đối chứng Suphanburi 7. Các
giống FG05-088, U4, FG07-320 và ECU01 có sức
đẻ nhánh cao, tất cả các giống còn lại đều có sức đẻ
nhánh tương đương so với giống đối chứng. Ở vụ
gốc I, các giống U4, VMC96-161 và CoSi8 có sức tái
sinh cao hơn rõ rệt so với giống đối chứng, các giống
còn lại tương đương hoặc thấp hơn so với giống đối
chứng. Giống đối chứng Suphanburi 7 có sức đẻ
nhánh cao hơn rõ rệt, các giống FG05-623, U4 có
sức đẻ nhánh khá, các giống còn lại có sức đẻ nhánh
tương đương hoặc thấp hơn so với giống đối chứng
K95-84 (Bảng 1).
Bảng 1. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánh
Giống mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
Sức tái
sinh
(%)
Sức đẻ
nhánh
(nhánh/
cây mẹ)
CoSi8 52,07 cd 0,90 d 86,60 b 3,96e
ECU01 45,00 de 1,71bc 66,16e 4,58bc
FG05-088 34,86 f 2,54 a 59,25 ef 3,77e
FG05-256 36,00 ef 1,40bcd 78,32 cd 3,02f
FG05-300 43,39 def 1,20 bcd 52,76 fg 4,09de
FG05-623 49,49 cd 1,12cd 51,79 fg 4,74bc
FG07-320 36,92 ef 1,76bc 49,65 g 3,64e
K95-84 (đ/c) 56,92 bc 0,84d 75,75 d 4,46cd
MPT97-004 64,14 ab 1,03cd 59,20 ef 4,44cd
SUP7 (đ/c) 39,56 ef 1,71bc 35,92 h 6,62a
U4 67,58 a 1,92 ab 95,00 a 4,99b
VMC96-161 63,63 ab 0,70d 85,95 bc 2,68 f
CV (%) 11,7 31,1 4,42 4,46
LSD 9,71* 0,74* 7,29** 0,45**
Ghi chú: Bảng 1 - bảng 7: các giá trị trong cùng một
cột mang ký hiệu a, b, c, d hoặc e khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê P0,01 (**), hoặc P0,05 (*), ns khác biệt
không có ý nghĩa thống kê P0,05..
3.2. Diễn biến mật độ cây qua các giai đoạn sinh
trưởng chính
Ở vụ mía tơ, lúc mía 4 tháng tuổi, giống U4 có
mật độ cây đạt 209,70 ngàn cây/ha, cao hơn rõ rệt
so với giống đối chứng. Giống MPT97-004 cũng đạt
mật độ cây cao với 137,56 ngàn cây/ha. Đến thời
điểm mía 9 tháng tuổi, chỉ còn giống U4, FG05-088
có mật độ cây đạt 84,89 và 82,15 ngàn cây/ha tương
ứng, cao hơn rõ rệt so với giống đối chứng. Trong
khi đó, ở vụ mía gốc I, tại cả 2 thời điểm mía 4 và 9
tháng tuổi, chỉ có giống U4 có mật độ cây cao hơn rõ
rệt so với giống đối chứng. Như vậy, qua vụ mía tơ
và gốc I cho thấy U4 là giống có ưu thế lớn nhất về
mật độ cây (Bảng 2).
Bảng 2. Diễn biến mật độ cây qua các giai đoạn
sinh trưởng (ngàn cây/ha)
Giống mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
4 tháng
tuổi
9 tháng
tuổi
4 tháng
tuổi
9 tháng
tuổi
CoSi8 104,30 def 59,48 e 167,0 d 65,67 f
ECU01 127,48bcd 66,89 cde 187,8 bc 96,44 b
FG05-088 131,48bc 82,15 ab 175,0 cd 85,11 c
FG05-256 89,56 f 59,85 e 137,8 e 57,15 g
FG05-300 99,04 ef 65,85 cde 127,3 e 66,44 ef
FG05-623 110,96cdef 71,70 cd 197,1 b 81,33 cd
FG07-320 107,19 cdef 72,30 bc 137,5 e 74,39 def
K95-84
(đ/c) 108,59 cdef 63,56 cde 198,1 b 75,30 de
MPT97-004 137,56 b 71,41 cd 196,4 b 84,13 c
SUP7 (đ/c) 114,44 bcdef 60,07 e 166,8 d 72,23 ef
U4 209,70 a 84,89 a 417,2 a 126,5 a
VMC96-161 115,56 bcde 61,48 de 139,4 e 69,56 ef
CV (%) 12,1 8,8 3,05 4,53
LSD 24,90* 10,23* 13,14** 8,29**
3.3. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao
Ở vụ mía tơ, từ 6 tháng tuổi đến 9 tháng tuổi tốc
độ vươn cao của giống FG05-623 là cao nhất đạt
33,34 cm/ tháng. Còn ở vụ mía gốc I, giai đoạn 6 tháng
tuổi giống FG05-623 có chiều cao cây 169,6 cm, cao
hơn rất rõ so với đối chứng. Giai đoạn 9 tháng tuổi,
nhóm giống FG05-256, FG05-623, ECU01 có chiều
cao cây lần lượt là: 276,3 cm; 275,3 cm; 272,3 cm và
cao hơn so với đối chứng. Tốc độ vươn cao của giống
đối chứng Suphanburi 7 đạt cao nhất (Bảng 3).
5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 3. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao
Giống mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
Chiều cao cây (cm) Tốc độ vươn
cao
(cm/tháng)
Chiều cao cây (cm) Tốc độ
vươn cao
(cm/tháng)6 tháng tuổi 9 tháng tuổi 6 tháng tuổi 9 tháng tuổi
CoSi8 201,04 258,85 19,27 149,5 d 253,2 bc 34,57
ECU01 196,70 279,56 27,62 168,2 ab 272,3 a 34,70
FG05-088 171,80 236,70 21,63 152,0 cd 228,4 d 25,47
FG05-256 197,70 270,57 24,29 151,8 cd 276,3 a 41,50
FG05-300 160,00 244,33 28,11 129,1 e 246,1 c 39,00
FG05-623 181,89 281,91 33,34 169,6 a 275,3 a 35,23
FG07-320 192,47 272,25 26,59 158,3 bcd 257,8 bc 33,17
K95-84 (đ/c) 223,55 270,46 15,64 148,4 d 255,9 bc 35,83
MPT97-004 209,64 270,78 20,38 168,6 ab 263,5 ab 31,63
SUP7 (đ/c) 172,80 262,22 29,81 125,3 e 253,5 bc 42,73
U4 223,89 254,11 10,07 161,6 abc 231,4 d 23,27
VMC96-161 160,14 247,19 29,02 151,1 cd 258,1 bc 35,67
CV (%) 13,8 6,8 2,94 2,26 -
LSD ns ns 10,33** 13,30** -
3.4. Khả năng chống chịu sâu đục thân
Mía là cây trồng chứa nhiều dưỡng chất hấp dẫn
đối với sâu bệnh và những loài vật gây hại khác.
Hàng năm những thiệt hại do sâu bệnh gây ra cho
cây mía là rất lớn. Trong số các loài côn trùng gây hại
thì sâu đục thân là một trong những nguyên nhân
làm giảm năng suất và chất lượng mía cũng như làm
gia tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh
tế. Theo Thái Nghĩa (2006), mỗi vụ mía sâu đục thân
gây tổn thất khoảng 10% sản lượng mía trên thế giới.
Bảng 4. Tỷ lệ lóng bị sâu đục thân gây hại
của các giống khi thu hoạch (%)
Giống mía Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
CoSi8 14,36 abc 10,84 ab
ECU01 17,57 bc 20,77 c
FG05-088 29,29 e 17,64 bc
FG05-256 15,13 abc 11,04 ab
FG05-300 19,89 cd 15,74 bc
FG05-623 13,54 abc 9,93 ab
FG07-320 13,76 abc 6,80 a
K95-84 (đ/c) 11,05 ab 11,67 ab
MPT97-004 26,30 de 14,43 abc
SUP7 (đ/c) 10,65 a 6,97 a
U4 15,61 abc 6,90 a
VMC96-161 28,50 e 10,80 ab
CV (%) 21,9 26,8
LSD 6,65* 7,28**
- Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Vụ mía tơ giống
có tỷ lệ lóng bị sâu đục thân gây hại nặng nhất là
FG05-088 (29,29%) và VMC96-161 (28,50%). Vụ
gốc I, giống có tỷ lệ lóng bị sâu đục thân gây hại nặng
nhất là ECU01 (20,77%) (Bảng 4).
- Bệnh trắng lá: Các giống tham gia khảo nghiệm
chưa thấy có các biểu hiện của bệnh trắng lá.
3.5. Khả năng trổ cờ và chống đổ ngã
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Trong cả vụ mía
tơ và gốc I, các giống tham gia khảo nghiệm đều
không, hoặc ít trổ cờ (tỷ lệ trổ cờ thấp), riêng giống
VMC96-161 trổ cờ 100%. Ở vụ mía tơ, tất cả các
giống đều không hoặc bị đổ ngã ít, còn trong vụ
gốc I, các giống tham gia khảo nghiệm bị đổ ngã
trung bình, giống đổ ngã ít nhất là giống đối chứng
K95-84.
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Ở vụ tơ, chỉ có giống U4 có mật độ cây hữu hiệu
cao hơn so với đối chứng K95-84. Phần lớn các giống
khảo nghiệm có chiều cao cây nguyên liệu tương
đương so với đối chứng. Giống đối chứng K95-84
và các giống CoSi8, FG05-300 có đường kính thân
cao hơn các giống khác. Vụ mía gốc I, các giống U4,
FG05-623, ECU01 có mật độ cây hữu hiệu cao hơn
rõ rệt so với đối chứng. Giống FG05-623 có chiều
cao cây nguyên liệu cao hơn rõ rệt so với đối chứng
và các giống khác. Các giống khác biệt nhau không
nhiều về đường kính thân so với giống đối chứng
(Bảng 5).
6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Giống mía
Vụ tơ Vụ gốc I
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên
liệu(cm)
Đường kính
thân (cm)
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên
liệu(cm)
Đường kính
thân (cm)
CoSi8 39,49 d 317,16 abc 2,94 a 54,91 gh 224,9 de 2,94 ab
ECU01 53,22 bcd 324,51 abc 2,42 de 82,95 b 245,3 bc 2,45 c
FG05-088 61,21 abc 275,02 d 2,60 cde 76,48 bc 221,9 e 2,62 bc
FG05-256 44,56 cd 353,98 a 2,71 abcd 53,67 h 252,2 b 2,78 abc
FG05-300 51,04 bcd 297,27 cd 2,92 ab 58,42 fgh 216,1 ef 2,87 ab
FG05-623 67,78 ab 341,69 ab 2,77 abc 78,61 b 270,6 a 2,88 ab
FG07-320 59,80 abc 314,20 bc 2,45 de 70,59 cd 236,7 cd 2,58 bc
K95-84 (đ/c) 52,65 bcd 332,20 abc 2,98 a 67,67 de 249,3 bc 3,05 a
MPT97-004 61,76 abc 316,00 abc 2,70 abcd 82,78 b 225,7 de 2,61 bc
SUP7 (đ/c) 61,76 abc 320,91 abc 2,64 bcde 63,24 def 254,2 b 2,76 abc
U4 73,82 a 300,40 cd 2,35 e 122,6 a 205,3 f 1,89 d
VMC96-161 46,05 cd 314,47 bc 2,70 abcd 61,58 efg 217,5 ef 2,74 abc
CV (%) 19,9 7,2 6,4 4,31 2,38 5,42
LSD 18,91* 38,70* 0,29* 7,22** 12,89** 0,33**
3.6. Năng suất mía, chữ đường (CCS) và năng suất
đường
Về năng suất mía, ở vụ tơ và vụ mía gốc I, giống
FG05-623 cho năng suất mía cao nhất tương ứng là
119,63 và 82,70 tấn/ha, tuy nhiên lại khác biệt không
có ý nghĩa trong thống kê so với giống đối chứng
(Bảng 6).
Về CCS, ở vụ mía tơ giống FG05-623 có CCS là
10,70% cao hơn tất cả giống tham gia khảo nghiệm
và giống đối chứng. Ở vụ mía gốc I, CCS của các
giống khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê.
Về năng suất đường, giống FG05-623 cho năng
suất đường ở vụ tơ (12,81 tấn/ ha) cao hơn rõ rệt
so với 2 đối chứng và các giống còn lại. Ở vụ gốc 1,
giống FG05-623 cũng cho năng suất đường cao nhất
và tương đương với đối chứng. Như vậy, xét theo chỉ
tiêu năng suất đường, chọn được giống FG05-623 là
giống mía có triển vọng nhất (Bảng 6).
Bảng 6. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường
Giống mía
Vụ mía tơ (13 tháng tuổi) Vụ mía gốc I (12 tháng tuổi)
Năng suất
mía (tấn/ha) CCS (%)
Năng suất
đường (tấn/ha)
Năng suất
mía (tấn/ha) CCS (%)
Năng suất
đường (tấn/ha)
CoSi8 69,55 de 8,05 d 5,57 ef 48,10 e 8,88 4,27 c
ECU01 72,51 cde 9,57 abc 6,95 cdef 65,01 bcd 9,55 6,18 ab
FG05-088 75,72 bcde 9,57 abc 7,22 bcdef 71,36 ab 9,30 6,60 a
FG05-256 77,87 bcde 9,16 bcd 7,06 bcdef 57,90 cde 8,48 4,92 bc
FG05-300 82,55bcde 9,93 ab 8,23 bcde 55,92 de 8,92 4,96 bc
FG05-623 119,63 a 10,70 a 12,81 a 82,70 a 8,76 7,26 a
FG07-320 76,15 bcde 8,44 cd 6,41 def 67,43 bc 9,34 6,28 a
K95-84 (đ/c) 95,48 abcd 9,67 abc 9,23 bc 71,88 ab 10,13 7,25 a
MPT97-004 90,99 bcd 8,92 bcd 7,97 bcdef 75,75 ab 9,43 7,11 a
SUP7 (đ/c) 102,56 ab 8,77 bcd 9,00bcd 71,23 ab 9,75 6,92 a
U4 98,07 abc 9,83 ab 9,69 b 55,17 de 8,86 4,88 bc
VMC96-161 57,43 e 9,39 bc 5,43 f 55,69 de 8,64 4,78 c
CV (%) 19,3 8,3 20,2 7,12 10,72 9,15
LSD 27,71* 1,31* 2,73* 10,62** ns 1,25**
7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.8. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường
trung bình 2 vụ (tơ và gốc I)
Năng suất mía trung bình qua 2 vụ mía tơ và
gốc I của giống FG05-623 đạt 101,20 tấn/ha cao hơn
rõ rệt so với giống đối chứng K95-84 (83,68 tấn/ha)
và Suphanburi 7 (86,90 tấn/ha) (Bảng 7). Năng suất
đường cho thấy giống FG05-623 cao hơn 26,03%
so với giống đối chứng Suphanburi 7, và cao hơn
21,45% so với đối chứng K95-84 (Bảng 7).
Bảng 7. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường trung bình 2 vụ
Giống mía Năng suất mía (tấn/ha) CCS (%)
Năng suất
đường(tấn/ha)
So sánh NSĐ
với đối chứng
Suphanburi 7 (%)
So sánh NSĐ
với đối chứng
K95-84 (%)
CoSi8 58,82 ef 8,46 4,92 c –38,22 –40,47
ECU01 68,76 de 9,56 6,62 bc –16,97 –19,99
FG05-088 73,54 cd 9,43 6,95 abc –12,82 –15,99
FG05-256 67,88 def 8,82 6,00 bc –24,64 –27,38
FG05-300 69,24 de 9,43 6,52 bc –18,13 –21,10
FG05-623 101,20 a 9,73 10,05 a 26,03 21,45
FG07-320 71,79 cd 8,89 6,36 bc –20,16 –23,06
K95-84 (đ/c) 83,68 bc 9,90 8,27 ab - -
MPT97-004 83,37bc 9,17 7,56 abc –5,15 –8,60
SUP7 (đ/c) 86,90 b 9,26 7,97 abc - -
U4 76,62 bcd 9,35 7,28 abc –8,64 –11,96
VMC96-161 56,56 f 9,01 5,13 bc –35,63 –37,97
CV (%) 6,36 5,18 17,72
LSD 10,95** ns 2,84**
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua bước khảo nghiệm cơ bản đã tuyển chọn
được giống mía FG05-623có năng suất, chất lượng
cao, thích hợp nhất cho vùng nguyên liệu mía Tây
Ninh. Đây là giống có khả năng mọc mầm khá cao,
sức tái sinh gốc, sức đẻ nhánh khá, tốc độ vươn lóng
nhanh, mật độ cây hữu hiệu và chiều cao cây nguyên
liệu cao hơn so với giống đối chứng, khả năng chống
chịu sâu đục thân khá tốt. Trong khảo nghiệm cơ
bản, FG05-623 cho năng suất mía trung bình của
2 vụ mía tơ và gốc I là 101,20 tấn/ha, cao hơn giống
đối chứng K95-84 (83,68 tấn/ha) và Suphanburi 7
(86,90 tấn/ha). Về năng suất đường trung bình
của 2 vụ mía tơ và gốc I giống FG05-623 đạt được
10,05 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Suphanburi 7
và K95-84 lần lượt là 26,03% và 21,45%.
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho nhân nhanh giống FG05-623và
tiếp tục khảo nghiệm sản xuất tại nhiều địa bàn
trong vùng nguyên liệu mía Tây Ninh trong thời
gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2016. Báo
cáo Tổng kết Hội nghị mía đường niên vụ 2015/2016,
TP Hồ Chí Minh, ngày 19/7/2016.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017. Báo
cáo kết quả sản xuất mía đường vụ 2016 - 2017 và
kế hoạch sản xuất vụ 2017-2018, Thanh Hóa, ngày
27/9/2017.
Công ty cổ phần Nghiên cứu ứng dụng Mía đường
Thành Thành Công, 2015. Hướng dẫn kỹ thuật
trồng và chăm sóc mía.
Hiệp hội mía đường Việt Nam, 2018. Hội nghị tổng kết
sản xuất mía đường, niên vụ 2017 - 2018, Tây Ninh,
ngày 13/9/2018.
Thái Nghĩa, 2006. Mía - Đường Việt Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_tuyen_chon_mot_so_giong_mia_nhap_noi_tai_tay_ninh.pdf