Trên cơ sở kết quả ứng dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) tại hiện trường công trình xây dựng đập
Nước Trong có thể rút ra một số kết luận sau đây:
+ Đề tài đã ứng dụng BTĐL dùng tổ hợp phụ
gia (S+T+P) vào công trình đập Nước Trong với
kết quả như sau:
- Cường độ BTĐL sử dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) đạt từ (29,7 ÷ 32,1) MPa, lớn hơn so
với cường độ BTĐL của công trình Nước Trong
(25,9 ÷ 27,8) MPa;
- Độ chống thấm của BTĐL ở tuổi 90 ngày
sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P) đạt W8, tức là
cao hơn 1 cấp so với BTĐL của công trình
Nước Trong (W6);
- BTĐL sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P)
giảm được lượng dùng xi măng tới 55 kg/m3
BTĐL, tương ứng với giảm nhiệt độ đoạn nhiệt
khoảng 8,2 oC so với BTĐL của công trình
Nước Trong.
+ Giá thành 1m3 BTĐL ứng dụng tương
đương với 1m3 BTĐL thi công Nước Trong.
+ Công nghệ chế tạo BTĐL sử dụng tổ hợp
phụ gia (S+T+P) tương tự như chế tạo BTĐL
đang thi công ở công trình đập Nước Trong,
nhưng giảm được 2 lần đầm nén.
+ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng
định rằng phụ gia P trong tổ hợp phụ gia
(S+T+P) có hiệu quả nâng cao được khả năng
chống thấm của BTĐL.
+ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và ứng
dụng hiện trường có thể khẳng định rằng giả
thuyết khoa học về việc sử dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) để cải thiện một số tính chất kỹ thuật
của BTĐL dùng cho đập (nâng cao khả năng
chống thấm, nâng cao cường độ nén, giảm nhiệt
độ đoạn nhiệt) là đúng hướng, có hiệu quả cao
và khả thi trong điều kiện Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả ứng dụng thử nghiệm bê tông đầm lăn sử dụng tổ hợp phụ gia (s+t+p) tại hiện trường cho công trình đập nước trong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 32
BÀI BÁO KHOA HỌC
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
SỬ DỤNG TỔ HỢP PHỤ GIA (S+T+P) TẠI HIỆN TRƯỜNG
CHO CÔNG TRÌNH ĐẬP NƯỚC TRONG
Nguyễn Quang Phú1, Nguyễn Quang Bình2
Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng tổ hợp phụ gia Siêu dẻo chậm đông kết thế hệ mới (S) + Tro bay
(T) + Polyme (P): (S+T+P) cho bê tông đầm lăn công trình đập Nước Trong đã đạt được cường
độ chịu nén ở tuổi 90 ngày từ (29,7 ÷ 32,1) MPa, mác chống thấm W8. Trong khi đó lượng dùng
xi măng giảm tới 55 kg/m3 BTĐL, tương ứng với giảm nhiệt độ đoạn nhiệt khoảng 8,2 oC so với
BTĐL thiết kế ban đầu của công trình Nước Trong. Việc sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P) cho
BTĐL sẽ cải thiện một số tính chất kỹ thuật của BTĐL dùng cho đập (nâng cao khả năng chống
thấm, nâng cao cường độ nén, giảm nhiệt độ đoạn nhiệt) mang lại hiệu quả cao và khả thi trong
điều kiện Việt Nam.
Từ khóa: Bê tông đầm lăn (BTĐL); Tro bay; Phụ gia siêu dẻo; Cường độ nén.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Trên thế giới, bê tông đầm lăn (BTĐL) được
nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1960. Tại Việt
Nam, việc nghiên cứu BTĐL được bắt đầu vào
những năm 1990. Đến nay BTĐL đã được thi
công hàng chục đập tại Việt Nam; kết quả đã
khẳng định được ưu điểm vượt trội so với các
công nghệ thi công khác là thi công nhanh, tiêu
tốn ít xi măng (X), áp dụng cơ giới hóa cao, giá
thành giảm.
Thành tựu về đập BTĐL ở Việt Nam là
không thể phủ nhận, nhưng còn một số vấn đề
lớn đang tồn tạitrong công trình đập BTĐL là
về hiện tượng thấm nước qua thân đập và nứt
do nhiệt (Lê Minh và Nguyễn Quang Bình
2009). Vì vậy vấn đề này cần thiết phải được
nghiên cứu và đưa ra hướng giải quyết một
cách hợp lý nhất.
Theo các tài liệu (V.R. Riley and I. Razl, 1974;
Nguyễn Quang Bình, 2014), có nhiều biện pháp
để cải thiện khả năng chống thấm và giảm nhiệt
độ đoạn nhiệt trong BTĐL, trong đó việc nghiên
cứu giải pháp vật liệu sử dụng tổ hợp phụ gia
cho BTĐL là một trong những biện pháp đơn
giản, hiệu quả và khả thi trong điều kiệnViệt
1 Khoa Công trình, Đại học Thủy lợi, Việt Nam.
2 Viện Thủy công - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
Nam. Sử dụng polyme trong thành phần của bê
tông (S. Chandra and P. Flodin 1987) làm tăng
khả năng phản ứng hydrat của xi măng, giảm
lượng nước dùng, tăng độ đặc chắc của bê tông.
Việc sử dụng kết hợp phụ gia polyme trong
thành phần của BTĐL có tác dụng nâng cao khả
năng chống thấm cho bê tông. Từ đó, đề tài đã
tiến hành nghiên cứu tổ hợp phụ gia Siêu dẻo
chậm đông kết thế hệ mới (S) + Tro bay (T) +
Polyme (P): (S+T+P) để nâng cao khả năng
chống thấm nước của bê tông đầm lăn sử dụng
cho đập Nước Trong - Quảng Ngãi.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu (NC) sử dụng tổ hợp phụ gia
Siêu dẻo chậm đông kết thế hệ mới (S) + Tro
bay (T) + Polyme (P): (S+T+P), để cải thiện
một số tính chất của BTĐL như khả năng chống
thấm, cường độ nén, nhiệt độ đoạn nhiệt dùng
cho xây dựng đập trong điều kiện Việt Nam.
Kết quả NC được áp dụng hiện trường cho công
trình đập Nước Trong - Quảng Ngãi.
Nghiên cứu trong điều kiện phòng thí nghiệm
về: Ảnh hưởng của tổ hợp phụ gia (S+T+P) đến
cường độ nén, khả năng chống thấm, Tmax của
BTĐL. Ứng dụng kết quả NC cho công trình
thực tế đập Nước Trong - Quảng Ngãi, qua đó
đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật và nêu lên
các đề xuất, kiến nghị.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 33
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
Đề tài sử dụng xi măng PC40 Kim Đỉnh, Tro
bay Phả Lại, đá dăm granit dùng thi công công
trình Nước Trong - Quảng Ngãi, Cát vàng Sông
Nước Trong đưa về Phòng nghiên cứu vật liệu -
Viện Thủy công - Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam, phụ gia siêu dẻo thế hệ mới S được phối
trộn từ phụ gia CĐK (GP101- Great: Mỹ) với
phụ gia siêu dẻo giảm nước cao (ADVA 181 -
Great: Mỹ), phụ gia Polyme DM 200 hãng
Schooll - Đức. Các loại vật liệu này đạt yêu cầu
dùng cho BTĐL theo các tiêu chuẩn hiện hành.
3.2. Các phương pháp sử dụng trong
nghiên cứu
Kết hợp NC trong phòng thí nghiệm với ứng
dụng thi công thực tế tại công trình Nước Trong
- Quảng Ngãi sử dụng các tiêu chuẩn, thiết bị thí
nghiệm của các nước trên thế giới và Việt Nam.
3.2.1. Các tiêu chuẩn thí nghiệm vật liệu:
Xi măng: Thời gian bắt đầu và kết thúc đông
kết: TCVN 6017:1999; Khối lượng riêng: TCVN
4030:2003; Độ ổn định thể tích (PP Lơsatơlie):
TCVN 6017:1999; Cường độ nén: TCVN
6016:2011.
Tro bay: Tổng hàm lượng (SiO2 + Al2O3 +
Fe2O3): TCVN 7131:2002; Mất khi nung:
TCVN 7131:2002; Độ ẩm: TCVN 7572:2006;
Khối lượng riêng, độ mịn theo phương pháp
Blaine: TCVN 4030:2003; Lượng sót trên sàng
45 µm: TCVN 8827:2011; Hàm lượng SO3:
TCVN 7131:2002; Hoạt tính đối với XM:
TCVN 6882:2001.
Đá dăm: Thành phần hạt: AASHTO T 27;
Khối lượng thể tích xốp, độ hút nước bão hoà,
hàm lượng sét cục và hạt mềm yếu, khối lượng
riêng, độ ẩm: TCVN 7572:2006; Yêu cầu đối
với cốt liệu bê tông: TCVN 7570:2006.
Cát: Thành phần hạt: AASHTO T 27; Khối
lượng thể tích xốp, khối lượng riêng, độ hút
nước bão hoà, tạp chất hữu cơ, độ ẩm, hàm
lượng bụi, bùn sét: TCVN 7572:2006; Yêu cầu
đối với cốt liệu bê tông: TCVN 7570:2006.
3.2.2. Các tiêu chuẩn thí nghiệm BTĐL
Hỗn hợp BTĐL và BTĐL: SL48÷94; Cường độ
nén: TCVN 3118:1993; Khối lượng thể tích:
TCVN 3108:1993; Mác chống thấm: TCVN
3116:1993; Độ xốp vữa BTĐL: ASTM D 4404-84.
4. ỨNG DỤNG THỬ NGHIỆM BÊ TÔNG
ĐẦM LĂN SỬ DỤNG TỔ HỢP PHỤ GIA
(S+T+P) TẠI HIỆN TRƯỜNG
Được sự đồng ý của Ban Quản lý đầu tư và
xây dựng Thủy lợi 6 - Bộ NN & PTNN, Đề tài
đã tiến hành thiết kế cấp phối BTĐL sử dụng tổ
hợp phụ gia (S+T+P), thí nghiệm các chỉ tiêu cơ
lý của BTĐL trong phòng và thi công ứng dụng
tại đập Nước Trong - Quảng Ngãi.
4.1. Giới thiệu công trình hồ chứa nước
Nước Trong
4.1.1. Vài nét về công trình
Đập Nước Trong thuộc huyện Sơn Hà -
Quảng Ngãi có dung tích toàn bộ là
Vh=289.50x10
6m3. Đập chính ngăn sông dạng
đập bê tông trọng lực, công nghệ bê tông đầm
lăn (RCC) cao 69,0 m.
Công trình thi công trộn hỗn hợp BTĐL bằng
máy trộn hai trục nằm ngang công suất 250
m3/h. Một số hình ảnh thi công BTĐL đập Nước
Trong như hình 4.1 đến 4.4
Hình 4.1. Trạm trộn BTĐL
Hình 4.2. San BTĐL
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 34
Hình 4.3. Đầm BTĐL
Hình 4.4. Khoan mẫu BTĐL
4.1.2. Vật liệu và cấp phối BTĐL thi công
công trình Nước Trong
Vật liệu dùng cho BTĐL thi công công trình
đập Nước Trong: Xi măng PC40 Kim Đỉnh,
cát vàng sông Nước Trong, đá khai thác tại công
trình, tro bay Phả Lại, phụ gia CĐK TM25 -
Sika, phụ gia giảm nước Plastimen 96-Sika. Các
loại vật liệu này đã được nghiên cứu thí nghiệm
đạt yêu cầu dùng cho BTĐL theo các tiêu chuẩn
hiện hành.
Thành phần cấp phối BTĐL sử dụng cho
công trình Nước Trong được thiết kế thỏa mãn
các yêu cầu kỹ thuật đặt ra. Kết quả cho như
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thành phần cấp phối BTĐL công trình Nước Trong
STT
Loại cấp
phối
Trạng thái VL
XM
(kg)
TB
(kg)
Cát
(kg)
Đá dăm (kg) TM25
(lít)
PL96
(lít)
Nước
(lít) 5-20 20-40
1 NT0 Bão hòa khô mặt 125 240 713 761 622 2,6 0,8 115
BTĐL thi công tại công trình Nước Trong có
các thông số kỹ thuật: Tính công tác Vc = 20±3
sec; Tbđđk = 18±2 h; Tktđk ≤ 70h; cường độ nén
thiết kế tuổi 90 ngày đạt 20 MPa; mác chống
thấm tuổi 90 ngày đạt W6.
4.2. Kết quả ứng dụng tổ hợp phụ gia cho
BTĐL tại hiện trường
4.2.1. Thiết kế thành phần cấp phối BTĐL
ứng dụng
Tính toán thành phần cấp phối BTĐL ứng
dụng thi công theo điều kiện cường độ và độ
chống thấm dựa trên kết quả nghiên cứu tổ hợp
phụ gia (S+T+P). Các yêu cầu về cường độ và
độ chống thấm như sau: Cường độ nén tuổi 90
đạt 20 MPa, độ chống thấm tuổi 90 ngày cao
hơn 1 cấp đạt W8. Kết quả thành phần cấp phối
cho như bảng 4.2. Các tính chất của hỗn hợp
BTĐL và BTĐL như trong bảng 4.3.
Bảng 4.2. Thành phần cấp phối BTĐL R90M20W8 ứng dụng
STT Trạng thái VL
X
(kg)
T
(kg)
Cát
(kg)
Đá dăm (Kg) S
(lít)
P (DM200)
(kg)
Nước
(lít) 5-20 20-40
1 Khô 70 230 722 744 623 2,5 2,2 100
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 35
Bảng 4.3. Tính chất của hỗn hợp BTĐL và BTĐL R90M20W8 ứng dụng
TT
Tính
công
tác, giây
Thời gian đông
kết, h.ph
KLTT hh
bê tông,
kg/m3
KLTT bê
tông tuổi
90 ngày
Cường độ
nén, MPa
Độ chống thấm
tuổi 90 ngày
TBĐĐK TKTĐK kg/m
3 R28 R90 Kth, cm/s
W
1 19 16.20 48.25 2488 2452 24,6 31,6 25,1×10-10 8
Như vậy, các chỉ tiêu tính chất cơ lý của BTĐL
ứng dụng (S+T+P) đạt yêu cầu về tính công tác,
thời gian đông kết, cường độ nén. Độ chống thấm
W8 cao hơn so với BTĐL Nước Trong đã thiết kế
1 cấp, lượng dùng xi măng giảm 55 kg/m3 .
4.2.2. Kết quả thi công hiện trường
Kết quả thí nghiệm của BTĐL sử dụng tổ
hợp phụ gia (S+T+P) (R90M20W8) ứng dụng tại
công trình Nước Trong và BTĐL thực tế thi
công công trình Nước Trong (R90M20W6). So
sánh đánh giá giữa hai loại BTĐL này được thể
hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tổng hợp và so sánh kết quả BTĐL R90M20W8 và R90M20W6
STT Chỉ tiêu kỹ thuật
BTĐL R90M20W8
ứng dụng
BTĐL
R90M20W6
Nước Trong
So sánh
R90M20W8 với
R90M20W6
1 Độ công tác (Vc), giây 1721 1723 Tương đương
2 Số lần đầm nén 10 12 Giảm 2 lượt
3 Độ chặt hiện trường 0.981 0.971 Tương đương
4 TBĐĐK, giờ.phút 16.2018.15 16.1017.30 Tương đương
5 TKTĐK, giờ.phút 41.1048.25 35.2038.55 Tăng
6 R90 mẫu trụ, MPa 29,7 32,1 25,927,8 Tăng
7 KLTT của BTĐL, kg/m3 2421 2463 2373 2410 Tăng
8 Độ chống thấm, atm 8 6 Tăng
9 ∆t,
oC 12,6 20,8 Giảm
10 Chi phí cho 1m3 BTĐL, đ 1.139.224 1.136.113 Tăng 3.111đ
Từ kết quả thi công, thí nghiệm hiện trường
cho thấy: Tính công tác Vc, thời gian đông kết
của hai loại BTĐL là tương đương nhau; Số
lượt đầm nén của BTĐL ứng dụng giảm hai lượt
so với BTĐL thi công Nước Trong, do BTĐL
ứng dụng sử dụng phụ gia siêu dẻo thế hệ mới,
ngoài mức độ giảm nước thì khả năng dẻo hóa
cao nên các hạt mịn CKD có độ trơn trượt lớn
hơn do hiệu ứng tĩnh điện kết hợp với mạch
không gian làm cho các hạt sắp xếp lèn chặt
nhanh hơn dưới tác dụng của lực đầm rung;
Cường độ nén và độ chống thấm tuổi 90 ngày
của mẫu trụ khoan BTĐL ứng dụng cao hơn so
với BTĐL thực tế thi công đập Nước Trong.
4.3. Tính toán nhiệt BTĐL
+ BTĐL thi công đập Nước Trong:
cC
BQ0
t 2550
125425x
C
o8,20
+ BTĐL ứng dụng:
cC
BQ0
t 2355
70425x
C
o6,12
Như vậy ∆t của BTĐL ứng dụng giảm được
khoảng 8,2 oC so với BTĐL thực tế thi công đập
Nước Trong, đồng nghĩa với việc kết hợp sử
dụng tổ hợp (S+T+P) thì nhiệt độ đoạn nhiệt
BTĐL ứng dụng giảm được 8,2 oC so với BTĐL
không sử dụng P.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 36
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng
dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P) cho thi công đập
BTĐL, đề tài tiến hành so sánh giá thành sản
phẩm 01m3 BTĐL trong cùng điều kiện thi công
ở đập Nước Trong về các mặt chi phí vật liệu,
nhân công và máy thi công.
Tổng chi phí cho 01 m3 BTĐL ứng dụng:
1.139.224 (đ)
Tổng chi phí cho 01m3 BTĐL tại công trình
Nước Trong là: 1.136.113 (đ)
Như vậy, giá thành 01 m3 BTĐL thành phẩm
sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P) cao hơn so với
giá BTĐL đập Nước Trong là:
1.139.224 –1.136.113 = 3.111 (đ).
Giá của 01m3 BTĐL ứng dụng tổ hợp phụ
gia (S+T+P) tăng so với BTĐL của đập Nước
Trong là 3.111 (đ), tương đương 0,27%, chi phí
tăng thêm không đáng kể. Có thể coi giá thành
hai loại bê tông là tương đương nhau.
5. KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả ứng dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) tại hiện trường công trình xây dựng đập
Nước Trong có thể rút ra một số kết luận sau đây:
+ Đề tài đã ứng dụng BTĐL dùng tổ hợp phụ
gia (S+T+P) vào công trình đập Nước Trong với
kết quả như sau:
- Cường độ BTĐL sử dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) đạt từ (29,7 ÷ 32,1) MPa, lớn hơn so
với cường độ BTĐL của công trình Nước Trong
(25,9 ÷ 27,8) MPa;
- Độ chống thấm của BTĐL ở tuổi 90 ngày
sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P) đạt W8, tức là
cao hơn 1 cấp so với BTĐL của công trình
Nước Trong (W6);
- BTĐL sử dụng tổ hợp phụ gia (S+T+P)
giảm được lượng dùng xi măng tới 55 kg/m3
BTĐL, tương ứng với giảm nhiệt độ đoạn nhiệt
khoảng 8,2 oC so với BTĐL của công trình
Nước Trong.
+ Giá thành 1m3 BTĐL ứng dụng tương
đương với 1m3 BTĐL thi công Nước Trong.
+ Công nghệ chế tạo BTĐL sử dụng tổ hợp
phụ gia (S+T+P) tương tự như chế tạo BTĐL
đang thi công ở công trình đập Nước Trong,
nhưng giảm được 2 lần đầm nén.
+ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng
định rằng phụ gia P trong tổ hợp phụ gia
(S+T+P) có hiệu quả nâng cao được khả năng
chống thấm của BTĐL.
+ Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và ứng
dụng hiện trường có thể khẳng định rằng giả
thuyết khoa học về việc sử dụng tổ hợp phụ gia
(S+T+P) để cải thiện một số tính chất kỹ thuật
của BTĐL dùng cho đập (nâng cao khả năng
chống thấm, nâng cao cường độ nén, giảm nhiệt
độ đoạn nhiệt) là đúng hướng, có hiệu quả cao
và khả thi trong điều kiện Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BhushanL., Karihaloo (1995), "Fracture mechanics structural concrete". Longman S&T, 1995, 330p.
Các tiêu chuẩn TCVN, ASTM, AASHTO.
Hoàng Phó Uyên, Nguyễn Quang Bình (2009), "Phương thức kiểm tra, đánh giá chất lượng bê tông
đầm lăn trong các công trình thủy lợi, thủy điện", 50 năm - Tuyển tập khoa học công nghệ - xây
dựng và phát triển 1959 - 2009, tập II - Nhà xuất bản Nông nghiệp, số tháng 10/2014, p.384-390.
Lê Minh, Nguyễn Quang Bình (2009), "Giải pháp vật liệu nâng cao chống thấm cho bê tông đầm
lăn công trình thủy lợi", 50 năm - Tuyển tập khoa học công nghệ - xây dựng và phát triển 1959 -
2009, tập II - Nhà xuất bản Nông Nghiệp, số tháng 10/2014, p.400-406.
Nguyễn Ngọc Bách (2005), "Quy phạm thiết kế đập bê tông đầm lăn - tiêu chuẩn SL 314- 2004 của
Trung Quốc", Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi, 1/2005.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 37
Nguyễn Quang Bình (2014), "Vấn đề thấm đập bê tông đầm lăn ở Việt Nam - Nguyên nhân và giải
pháp khắc phục", Tạp chí xây dựng - Nhà xuất bản Xây dựng, số tháng 10/2014, p.159-162.
Nguyễn Quang Bình, (2014), "Nghiên cứu tổ hợp phụ gia siêu dẻo đa tính năng - khoáng hoạt tính -
polymer để nâng cao chống thấm cho bê tông đầm lăn đập trọng lực”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi, số 23, p.50-57.
S. Chandra and P. Flodin (1987), "Interactions of polymenrs and organic admixture on Portland
cement hydration", Cem. Concr, res., 1987, V.17, p.875-890.
V.R. Riley, I. Razl (1974), "Polymer additive for cement composites, Composites" 1974, V.5(1),
p.27-33.
Abstract:
THE RESULTS APPLICATION OF ROLLER COMPACTED CONCRETE
TEST USING THE ADDITIVES COMBINATION (S + T + P)
AT THE SITE FOR NUOC TRONG DAM PROJECT
The studying used a combination of the new generation Super-plasticizer retarding additives (S) +
Fly ash (T) + Polymers (P): (S + T + P) for Roller Compacted Concrete Nuoc Trong dam has
achieved the compressive strength at 90 days of age (29.7 ÷ 32.1) MPa, Waterproof level W8.
Meanwhile the cement volume decreased to 55 kg/m3 RCC, corresponding to the adiabatic
temperature decrease about 8.2°C to compare with the original RCC design of Nuoc Trong works.
The using of combination additives (S + T + P) for RCC will improve some of the technical
properties of RCC using for dams (enhanced waterproof, enhanced compressive strength, and
reduced adiabatic temperature) its highly effective and feasible in Vietnam condition.
Keywords: Roller Compacted Concrete; Fly Ash; Super-plasticizer; Compressive strength.
BBT nhận bài: 12/10/2015
Phản biện xong: 30/11/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_ung_dung_thu_nghiem_be_tong_dam_lan_su_dung_to_hop_p.pdf