Kết quả xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư
Tỉ lệ phát hiện di căn ung thư vào xương là
22,08% (20,225), một tỉ lệ thuộc loại khá cao so với
các kết quả nghiên cứu khác trong nước vì đa số bệnh
nhân của chúng tôi đều đến vào giai đoạn muộn.
Trong tổng số 576 bệnh nhân được chẩn đoán
ung thư làm xạ hình xương tại khoa Y học hạt nhân
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp cho kết quả rõ rệt ở 560
bệnh nhân. Bởi vì có những trường hợp rất khó chẩn
đoán phân biệt là di căn ung thư hay bệnh lý khác
của xương.
Chúng tôi nhận thấy các tổn thương di căn
xương kiểu tăng tập trung hoạt độ phóng xạ là chủ
yếu, chỉ có duy nhất một trường hợp có tổn thương
kiểu giảm hoạt độ phóng xạ. Nhóm di căn xương cao
nhất là ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư
vú. Nhóm di căn xương thấp nhất là ung thư buồng
trứng, ung thư lưỡi tuy nhiên có thể do số bệnh nhân
này ít, mẫu nghiên cứu nhỏ nên kết quả ở nhóm bệnh
nhân đó chưa phản ánh đúng thực tế.
Kết quả xạ hình xương rõ (+) là chủ yếu (102/128
bệnh nhân dương tính). Xạ hình xương có độ nhạy
cao, phát hiện tổn thương sớm giúp ích trong việc
hoạch định phác đồ điều trị.
Đánh giá được toàn bộ hệ thống xương trên một
lần xét nghiệm nên đã rút ngắn được thời gian, hạn
chế bỏ sót tổn thương hơn các phương pháp khác.
v. KẾt LUận
Phương pháp xạ hình xương là một xét nghiệm
có độ nhạy cao, kĩ thuật không phức tạp, thao tác thủ
thuật đơn giản, thời gian ngắn phát hiện tổn thường
ở giai đoạn sớm và khảo sát được toàn bộ hệ thống
xương trong một lần xét nghiệm.
Đây là một xét nghiệm an toàn cần được làm
tầm soát trên tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán ung
thư và nghi ngờ ung thư đặc biệt là ung thư tiền liệt
tuyến, ung thư vú và ung thư phổi.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xạ hình xương trên bệnh nhân ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 175
KẾT QUẢ XẠ HÌNH XƯƠNG
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
result of sPect detection bone metastatic
Đỗ Văn Sang*, Nguyễn Văn Minh*
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
Applying bone-scan radiation with Tc99m - MDP to 576
patients, who are in different stages of arch, breast, colon,
ovarian, lung, prostate, lymphoma, thyroid, bronchial, cervical,
tongue, lower throat cancers. The result has been shown that
the percentage of lesion detection is about 22,08% (20.22%)
patients, in which the rate of multiple damage accounted for
34.7% of the entire metastatic bone lesions and even for
patients, who have been diagnosed early, the common locations
of lesions are: ribs, spine bone. This ability of bone lesions
early detection has helped many clinical positioning for biopsy,
dividing in phases, treatment course, test after treatment.
* Khoa Y học Hạt nhân -
Bệnh viên Hữu Nghị - Việt
Tiệp - Hải Phòng
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012176
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đặt vấn đề
Ngày nay nhờ có xạ hình xương nên nhiều loại
ung thư có di căn vào xương được phát hiện từ rất
sớm, ngay cả khi chưa có biểu hiện triệu chứng gì về
xương khớp đặc biệt là trong ung thư vú, tiền liệt tuyến,
phổi Trên thế giới cũng như ở Việt Nam gần đây xạ
hình đã phát hiện thấy tổn thương di căn vào xương
của ung thư ở các giai đoạn khác nhau chiếm tỉ lệ cao
từ 30 đến trên 80%. Khả năng phát hiện tổn thương
xương sớm hơn các phương pháp x quang thường
quy cũng như cắt lớp và cộng hưởng từ vì xạ hình có
độ nhạy cao và là phương pháp khảo sát được toàn
bộ hệ thống xương trên một lần xét nghiệm. Khả năng
phát hiện tổn thương với độ nhạy cao giúp thầy thuốc
đánh giá tình trạng tổn thương xương khớp, phân giai
đoạn bệnh, tiên lượng và vạch ra hướng điều trị phù
hợp. Vì vậy chúng tôi áp dụng kĩ thuật xạ hình xương
tại khoa Y học hạt nhân (YHHN) Bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp - Hải phòng để đánh giá kết quả thực tế của
kĩ thuật này, rút kinh nghiệm chẩn đoán và cung cấp
số liệu tham khảo cho các đồng nghiệp.
ii. đối tƯỢng và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
Gồm 576 bệnh nhân ung thư vòm, ung thư vú,
ung thư đại tràng, ung thư buồng trứng, ung thư phổi,
ung thư tiền liệt tuyến, ung thư hạch, ung thư giáp, ung
thư phế quản, ung thư dạ dày, ung thư cổ tử cung,
ung thư lưỡi, ung thư hạ họng. Đa số bệnh nhân được
chẩn đoán xác định ung thư tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Tiệp và một số ít hơn được chẩn đoán tại Bệnh
viện K Hà Nội và đến tái khám theo dõi tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phòng từ tháng 12 năm 2009
đến tháng 12 năm 2010.
2. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả tiến cứu.
Thu thập thông tin từ tất cả bệnh nhân tới xạ hình
xương ở khoa YHHN Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Hải Phòng.
Các thông tin thu thập được từ thăm khám và
khai thác bệnh án của bệnh nhân đều được làm
theo mẫu thống nhất: giới, tuổi, giai đoạn bệnh, triệu
chứng, tổn thương.
Tất cả xét nghiệm xạ hình xương được làm tại khoa
YHHN Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phòng.
Phương tiện nghiên cứu: máy SPECT hai đầu dò
của hãng SIEMENS.
Kĩ thuật: tiêm TM phức hợp Tc99m - MDP liều 15
- 20 mci và tiến hành ghi hình 2 - 3 giờ sau khi tiêm,
trong thời gian chờ đợi này bệnh nhân được uống từ
1,5-2 lít nước.
Đánh giá kết quả thông qua chia các nhóm tổn
thương điển hình, tổn thương không điển hình, không
thấy tổn thương. Xác định vị trí tổn thương, tổn thương
đa ổ, đơn ổ, tăng hoặc giảm hoạt độ phóng xạ, tỉ lệ
tổn thương di căn trong một số loại ung thư.
iii. KẾt QUẢ
Hình ảnh trên xạ hình có thể cho kết luận rõ ràng
ở 560 bệnh nhân (Bảng 2). Hầu hết bệnh nhân đó có
những tổn thương tăng hoạt độ phóng xạ, chỉ thấy
01 trường hợp có hình ảnh khuyết xạ và không đưa
vào thống kê trong bảng này. Số bệnh nhân phát hiện
hình ảnh di căn xương là 128 chiếm tỉ lệ: 128/560 =
22,08%. Nếu tính cho tất cả bệnh nhân được làm xạ
hình là 576 thì tỉ lệ đó là 128/576 = 20,22 %.
giới
tuổi
nam nữ tổng
55 ± 5 54 50 104
70,5 ±9,5 238 234 472
Tỉ lệ 50,7% 49,3%
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Nhận xét:
- Số lượng bệnh nhân ung thư tăng lên theo tuổi.
- Tỉ lệ nam/nữ gần như ngang nhau.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 177
nghiên CỨU KHoa HỌC
vị trí
dC
Loại tt
tổng số
xạ hình
Xạ hình
bình
thường
di căn vào
xương sườn
di căn vào
xương sống
di căn
đa ổ
tỉ lệ di căn
(%)
K vòm 40 32 7 0 1 20
K vú 149 102 24 5 18 31,5%
K đại tràng 74 65 7 1 1 12,2
K B trứng 16 16 0 0 0 0
K phổi 152 103 22 13 14 32,2
K TLT 13 2 3 0 8 84,6
K hạch 23 19 1 0 3 17,4
K giáp 36 31 2 2 1 13,8
K phế quản 5 4 1 0 0 20
K dạ dày 33 29 2 1 1 12,1
K cổ TC 24 22 0 1 1 8
K lưỡi 4 4 0 0 0 0
K hạ họng 6 3 0 1 2 50
Bảng 2. Kết quả về di căn vào các xương và vị trí phát hiện được trên xạ hình
Nhận xét:
Trong số 560 xạ hình phát hiện có di căn ung thư vào
xương chúng tôi nhận thấy:
+ Tổn thương di căn xương kiểu tăng tập trung
xạ là chủ yếu.
+ Tổn thương đa ổ (đặc hiệu) chiếm tỉ lệ 30% số
ca có kết quả dương tính với di căn xương, còn lại
chủ yếu là tổn thương đơn ổ.
+ Vị trí hay gặp tổn thương di căn xương là
xương sườn, xương cột sống.
+ Tổn thương ung thư di căn vào xương hay gặp
ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung
thư hạ họng, ung thư phổi. Riêng đối với trường hợp
ung thư hạ họng số mẫu còn nhỏ (06 bệnh nhân)
nên kết quả có thể còn thiếu chính xác, chúng tôi
Bảng 3. Hình ảnh trên xạ hình đồ
BN có kết quả xạ hình rõ (+) 102 BN
BN có kết quả xạ hình không rõ (±) 26 BN
Nhận xét:
Xạ hình xương là xét nghiệm có độ nhạy cao, tuy
nhiên cũng có những trường hợp rất khó chẩn đoán
phân biệt là tổn thương lành tính hay ác tính tức là tổn
thương do di căn hay thoái hóa và bệnh lý khác của
xương.
sẽ tiếp tục theo dõi thêm. Chúng tôi không thấy tổn
thương di căn xương trong các trường hợp ung thư
lưỡi, buồng trứng.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012178
nghiên CỨU KHoa HỌC
hình 2. Phát hiện thêm nhiều ổ di căn xương (não, xương chậu, đốt sống)
ở bệnh nhân đó với các tư thế xạ hình khác
hình 1. Di căn vào các đốt sống và xương sườn của BN Ngô Thị T. bị ung thư phổi
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 07 - 03 / 2012 179
nghiên CỨU KHoa HỌC
Tỉ lệ phát hiện di căn ung thư vào xương là
22,08% (20,225), một tỉ lệ thuộc loại khá cao so với
các kết quả nghiên cứu khác trong nước vì đa số bệnh
nhân của chúng tôi đều đến vào giai đoạn muộn.
Trong tổng số 576 bệnh nhân được chẩn đoán
ung thư làm xạ hình xương tại khoa Y học hạt nhân
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp cho kết quả rõ rệt ở 560
bệnh nhân. Bởi vì có những trường hợp rất khó chẩn
đoán phân biệt là di căn ung thư hay bệnh lý khác
của xương.
Chúng tôi nhận thấy các tổn thương di căn
xương kiểu tăng tập trung hoạt độ phóng xạ là chủ
yếu, chỉ có duy nhất một trường hợp có tổn thương
kiểu giảm hoạt độ phóng xạ. Nhóm di căn xương cao
nhất là ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư
vú. Nhóm di căn xương thấp nhất là ung thư buồng
trứng, ung thư lưỡi tuy nhiên có thể do số bệnh nhân
này ít, mẫu nghiên cứu nhỏ nên kết quả ở nhóm bệnh
nhân đó chưa phản ánh đúng thực tế.
Kết quả xạ hình xương rõ (+) là chủ yếu (102/128
bệnh nhân dương tính). Xạ hình xương có độ nhạy
cao, phát hiện tổn thương sớm giúp ích trong việc
hoạch định phác đồ điều trị.
Đánh giá được toàn bộ hệ thống xương trên một
lần xét nghiệm nên đã rút ngắn được thời gian, hạn
chế bỏ sót tổn thương hơn các phương pháp khác.
v. KẾt LUận
Phương pháp xạ hình xương là một xét nghiệm
có độ nhạy cao, kĩ thuật không phức tạp, thao tác thủ
thuật đơn giản, thời gian ngắn phát hiện tổn thường
ở giai đoạn sớm và khảo sát được toàn bộ hệ thống
xương trong một lần xét nghiệm.
Đây là một xét nghiệm an toàn cần được làm
tầm soát trên tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán ung
thư và nghi ngờ ung thưđặc biệt là ung thư tiền liệt
tuyến, ung thư vú và ung thư phổi.
iv. Bàn LUận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Y học hạt nhân, Trường Đại học Y Hà
Nội: Sách giáo khoa YHHN (dùng đào tạo BS đa
khoa). Nhà xuất bản Y học HN - 2009.
2. Bộ môn Y học hạt nhân, Học viện Quân Y: Giáo
trình giảng dạy sau ĐH. Nhà XB Quân đội nhân
dân HN- 2004.
3. Nguyễn Thị Lan, Hoàng Văn Dũng (2006),
Nghiên cứu hình ảnh xạ hình xương do ung thư
biểu mô di căn xương. Tạp trí Y học lâm sàng số
2, tr 37-41.
4. Coleman RE, Smith P, Rubens RD (1998),
clinical course and prognostic factors following
bone recurrence from breast cancer, Br J
Cancer,77 (2): p. 336-340.
Nuclear Medicine Imaging - William H. Martin
MD.
5. Martin A.et al: An introduction to radiation
protection NXB Chapman & Hall medical, 4th
edition, 1996.
TÓM TẮT
Xạ hình xương với Tc99m - MDP được thực hiên trên 576 bệnh nhân ung thư vòm, vú, đại tràng, buồng
trứng, phổi, tiền liệt tuyến, hạch, tuyến giáp, phế quản, dạ dày, cổ tử cung, lưỡi và ung thư hạ họng ở các giai
đoạn bệnh khác nhau. Kết quả cho thấy rằng phát hiện tổn thương di căn là 22,08 % (20,22%) bệnh nhân,
trong đó tỉ lệ tổn thương đa ổ chiếm 34,7% tổng số tổn thương di căn xương và gặp cả ở những bệnh nhân
được chẩn đoán sớm, vị trí tổn thương thường gặp là xương sườn, xuơng cột sống. Khả năng phát hiện sớm
các di căn xương đã giúp nhiều cho lâm sàng định vị trí sinh thiết, phân giai đoạn, hướng điều trị, theo dõi kiểm
tra sau điều trị.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. TS Trần Ðình Hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xa_hinh_xuong_tren_benh_nhan_ung_thu.pdf