KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Năng suất của các giống cà phê vối chín muộn
TR14, TR15 giai đoạn kinh doanh tại các điểm xây
dựng mô hình trung bình đạt từ 5,59 - 5,80 tấn
nhân/ha, tăng từ 19,60 - 24,02% so với đối chứng
(TR6) và ổn định qua các năm. Sau 30 tháng ghép
cải tạo năng suất đạt từ 3,15 - 3,19 tấn nhân/ha,
tăng 31,80 - 33,47% so với đối chứng tại các điểm
xây dựng mô hình. Sau 30 tháng trồng mới sử dụng
cây ghép, năng suất trung bình các vùng của các
giống TR14, TR15 đạt 1,07 - 1,31 tấn nhân/ha, tăng
33,75 - 38,75% so với giống đối chứng TR6 trong
cùng điều kiện.
Vào giai đoạn kinh doanh tại các vùng trồng
các giống TR14, TR15 có khối lượng 100 nhân cao,
trung bình từ 21,3 - 23,5 g; tỷ lệ hạt trên sàng 16
(loại R1) đạt 96,3 - 97,4%; tỷ lệ tươi/nhân thấp từ
4,1 - 4,2 và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.
Kết quả đánh giá chất lượng thử nếm của hai
giống chín muộn theo tiêu chuẩn của CQI cho
thấy: giống TR14 đạt 78,25 điểm; giống TR15 đạt
85,50 điểm, giống TR15 được đánh giá là cà phê
đặc sản.
4.2. Đề nghị
Nhân rộng mô hình các giống cà phê vối chín
muộn để nhanh chóng chuyển giao giống mới vào
sản xuất bổ sung vào cơ cấu giống nhằm rải vụ giảm
áp lực công lao động, sân phơi, tiết kiệm lượng nước
tưới và nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam.
Đưa giống TR15 vào trồng để sản xuất cà phê
chất lượng cao, phục vụ cho phát triển cà phê đặc
sản ở Tây Nguyên.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình các giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
CÁC GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHÍN MUỘN TR14, TR15
Nguyễn Thị Thanh Mai1, Nông Khánh Nương1, Đinh Thị Tiếu Oanh1,
Nguyễn Đình Thoảng1, Lại Thị Phúc1, Lê Văn Bốn1, Lê Văn Phi1,
Vũ Thị Danh1, Hoàng Quốc Trung1, Nguyễn Phương Thu Hương1,
Hạ Thục Huyền1, Trần Thị Bích Ngọc1, Trần Hoàng Ân1, Tôn Thất Dạ Vũ1
TÓM TẮT
Hai giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15 đã được công nhận sản xuất thử từ năm 2016, có nhiều đặc điểm
tốt như: năng suất cao, chất lượng tốt, kháng cao với bệnh gỉ sắt, thích ứng với điều kiện bất lợi. Kết quả đánh giá
và xây dựng mô hình tại các tỉnh Tây Nguyên cho thấy giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung
bình từ 5,59 - 5,80 tấn nhân/ha tùy thuộc vùng sinh thái, tăng từ 19,60 - 24,02% so với đối chứng TR6; khối lượng
100 nhân cao (21,3 - 23,5 g); tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt 96,3 - 97,4%; tỷ lệ tươi/nhân thấp từ 4,1 - 4,2 và kháng rất cao
với bệnh gỉ sắt. Sau 30 tháng ghép cải tạo năng suất đạt từ 3,15 - 3,19 tấn nhân/ha, tăng 31,80 - 33,47%. Mô hình
trồng mới sử dụng cây ghép, năng suất trung bình 1,07 - 1,31 tấn nhân/ha, tăng 33,75 - 38,75% so với giống đối
chứng TR6 sau 30 tháng trồng.
Từ khóa: Mô hình, giống cà phê vối chín muộn, Tây Nguyên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh sản xuất cà phê gặp nhiều khó
khăn do vượt cung, giá cả biến động lớn, biến đổi
khí hậu trong khi cà phê già cỗi, năng suất thấp có
diện tích lớn như hiện nay thì chọn tạo giống cà phê
mới cho năng suất, chất lượng cao và thích ứng với
điều kiện bất lợi của môi trường là yêu cầu cấp thiết,
nhằm đáp ứng nhu cầu ghép thay thế hoặc trồng tái
canh là một trong những giải pháp tối ưu nhằm ổn
định sản lượng, nâng cao chất lượng và tăng giá trị
xuất khẩu.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của sản xuất,
trên cơ sở kế thừa những kết quả đã chọn lọc, so
sánh đánh giá các dòng vô tính cà phê vối từ các
năm trước, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm
nghiệp Tây Nguyên tiếp tục chọn lọc đánh giá và
xây dựng mô hình các giống cà phê vối chín muộn
cho năng suất cao, chất lượng tốt, kháng cao với
bệnh gỉ sắt nhằm cung cấp giống cà phê có chất
lượng tốt đáp ứng với nhu cầu sản xuất cà phê bền
vững ở Tây Nguyên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Hai giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15 đã
được công nhận sản xuất thử từ năm 2016, theo
quyết định số 2812/QĐ-BNN-TT ngày 07/7/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và giống đối chứng TR6 (Nguyễn Thị
Thanh Mai, 2016).
Giống TR14 chín tập trung vào giai đoạn cuối
tháng 1 đến nửa đầu tháng 2 và giống TR15 chín tập
trung trong tháng 2 (Đinh Thị Tiếu Oanh, 2010).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Quy mô, địa điểm xây dựng mô hình: Đắk
Lắk: 12 ha trồng mới và 2,0 ha ghép cải tạo; Gia Lai:
02 ha trồng mới và 02 ha ghép cải tạo; Lâm Đồng:
02 ha trồng mới; Đắk Nông: 10 ha trồng mới.
- Thời gian: trồng mới và ghép cải tạo năm
2017 - 2018.
- Các biện pháp kỹ thuật, công nghệ nhân giống:
được áp dụng dựa trên cơ sở quy trình trồng, chăm
sóc và thu hoạch cà phê vối (10TCN 478: 2001); Quy
trình nhân giống cà phê vối bằng phương pháp ghép
(10TCN479: 2001).
- Các chỉ tiêu theo dõi: Năng suất, chất lượng quả
hạt, chất lượng thử nếm, khả năng kháng bệnh gỉ sắt.
- Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Số liệu thí nghiệm được tính theo phương pháp
thống kê sinh học của Gomez (1984), các số liệu
được xử lý trên phần mềm Excel 7.0 và SAS 9.1.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Mô hình kế thừa: Trồng năm 2013, 2014 tại
Krông Păk, Đắk Lắk; Lâm Hà, Lâm Đồng; Ia Grai,
Gia Lai.
- Mô hình ghép cải tạo: Ghép năm 2017 tại Krông
Buk, Đắk Lắk; Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk; Iagrai,
Gia Lai.
- Mô hình trồng mới: Trồng năm 2017 tại Buôn
Ma Thuột, M’drăk, Cưkuin, Đắk Lắk; Ia Grai, Gia Lai;
Đắk Ha, Đắk Nông.
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả đánh giá các giống TR14, TR15 tại
Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng vào giai đoạn
kinh doanh
Các mô hình cà phê vối chín muộn trồng từ
những năm 2013 - 2014, tiếp tục được đánh giá năng
suất và chất lượng vào giai đoạn kinh doanh tại các
địa điểm Krông Păk, Đắk Lắk; Lâm Hà, Lâm Đồng
và Ia Grai, Gia Lai.
Bảng 1. Năng suất của các giống cà phê vối
chín muộn TR14, TR15 vào giai đoạn kinh doanh
tại các địa điểm (tấn nhân/ha)
Giống
Krông
Păk,
Đắk
Lắk
Lâm
Hà,
Lâm
Đồng
Iagrai,
Gia
Lai
TB
các
vùng
Tăng/
giảm
so với
đ/c (%)
TR14 6,38 5,87 5,15 5,80 24,02
TR15 5,96 5,63 5,19 5,59 19,60
TR6 (đ/c) 5,04 4,53 4,46 4,68 -
Tại các địa điểm xây dựng mô hình các giống cà
phê vối chín muộn TR14, TR15 đạt năng suất khá
cao. Tại Đắk Lắk và Lâm Đồng trong điều kiện chăm
sóc khá tốt năng suất của các giống cà phê vối chín
muộn vào giai đoạn kinh doanh đạt trên 5,5 tấn
nhân/ha, tại Gia Lai có điều kiện chăm sóc kém hơn
nên năng suất của các giống này chỉ đạt từ 5,1 - 5,2
tấn nhân/ha. Trong cùng điều kiện canh tác, năng
suất của các giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15
cao hơn hẳn so với giống đối chứng TR6. Năng suất
trung bình tại các vùng xây dựng mô hình của giống
TR14 đạt 5,80 tấn nhân/ha, tăng 24,02% so với đối
chứng TR6 và giống TR15 đạt 5,59 tấn nhân/ha, tăng
19,60% so với đối chứng.
Bên cạnh năng suất cao, chất lượng của các giống
cà phê vối chín muộn khá tốt. Các chỉ tiêu về quả
hạt của các giống TR14, TR15 đều đạt rất cao so
với giống đối chứng TR6 tại các địa điểm xây dựng
mô hình, khối lượng 100 nhân trung bình đạt từ
21,3 - 23,5 g cao hơn hẳn giống đối chứng TR6 chỉ
đạt 19,0 g; tỷ lệ hạt trên sàng 16 của 2 giống này đạt
rất cao, từ 96,3 - 97,4%; đây là ưu điểm nổi bật trong
đánh giá tiêu chuẩn hạt cà phê nhân xuất khẩu của
các giống cà phê vối chín muộn. Các giống cà phê
vối chín muộn TR14, TR15 có tỷ lệ tươi/nhân thấp
từ 4,1 - 4,2 và có khả năng kháng bệnh gỉ sắt từ mức
cao đến rất cao tại các vùng sinh thái khác nhau.
Song song với chất lượng hạt cà phê nhân sống
thì chất lượng thử nếm của các giống TR14, TR15
cũng được đánh giá cao, kết quả đánh giá theo tiêu
chuẩn của CQI cho thấy: giống TR14 được đánh giá
về chất lượng thử nếm rất tốt, đạt 78,25 điểm; giống
TR15 được đánh giá là cà phê đặc sản, với tổng số
điểm đạt được 85,50. Đây là một trong những giống
cà phê có tiềm năng về cả năng suất, chất lượng và
khả năng chống chịu với điều kiện khô hạn cần phải
được phát triển rộng rãi trong sản xuất.
Bảng 2. Chất lượng hạt cà phê nhân sống
của các giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15
vào giai đoạn kinh doanh
Chỉ tiêu Giống Đắk Lắk
Lâm
Đồng
Gia
Lai TB
KL 100
nhân (g)
TR14 20,9 22,4 20,5 21,3
TR15 24,9 23,5 22,0 23,5
TR6 (đ/c) 19,4 19,2 18,4 19,0
TL hạt
trên Sàng
16 (%)
TR14 95,7 97,8 95,4 96,3
TR15 98,1 96,3 97,9 97,4
TR6 (đ/c) 92,7 90,0 91,5 91,4
Tỉ lệ T/N
TR14 4,2 4,0 4,2 4,1
TR15 4,2 4,2 4,2 4,2
TR6 (đ/c) 4,2 4,2 4,4 4,3
CSB (%)
TR14 0 0 0 0
TR15 0,1 0 0 0
TR6 (đ/c) 0 0 0 0
3.2. Mô hình ghép cải tạo
Sau 30 tháng ghép tại các địa điểm xây dựng mô
hình cưa ghép cải tạo vườn cà phê già cỗi bằng các
giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15 cho năng
suất khá cao, trung bình đạt 3,15 - 3,19 tấn nhân/ha,
cao hơn hẳn giống đối chứng TR6 chỉ đạt 2,39 tấn
nhân/ha, năng suất của các giống này tăng từ 31,80 -
33,47% so với đối chứng. Đặc điểm cần lưu ý đối với
các vườn cà phê cưa ghép cải tạo, ở vụ thu bói cho
năng suất cao thì cần phải có chế độ chăm sóc, thâm
canh đặc biệt giúp cho cây cà phê phát triển cành thứ
cấp, tạo bộ tán cân đối để cây không bị kiệt sức sau
42 tháng ghép.
Bảng 3. Năng suất của các giống cà phê vối
chín muộn TR14, TR15 sau 30 tháng ghép
tại các địa điểm xây dựng mô hình (tấn nhân/ha)
Giống
Krông
Buk,
Đắk
Lắk
Buôn Ma
Thuột,
Đắk Lắk
Iagrai,
Gia
Lai
TB
các
vùng
Tăng/
giảm
so với
đ/c (%)
TR14 3,13 3,25 3,19 3,19 33,47
TR15 2,99 3,78 2,69 3,15 31,80
TR6
(đ/c) 2,29 2,64 2,25 2,39 -
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
Bảng 4. Kết quả thử nếm một số giống cà phê vối
Mẫu Hương khô
Mùi
vị
Hậu
vị
Vị
chua
Thể
chất
Độ
hài
hòa
Độ
đồng
nhất
Độ
sạch
Vị
ngọt
Tổng
thể
Tổng
điểm Lỗi
Điểm
số cuối
cùng
Ghi chú
TR4 6,50 6,75 6,75 6,25 6,75 6,50 10,00 10,00 6,25 6,75 72,50 0 72,50 Mùi gia vị, đậu rang
TR5 7,00 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,00 10,00 7,50 7,25 77,75 0 77,75
Đậu rang,
tinh dầu,
Caramel
TR6 6,25 6,25 6,50 6,00 6,00 6,50 10,00 10,00 6,25 6,25 70,00 0 70,00 Vị đậu xanh, cảm giác khô
TR9 7,75 7,50 7,75 7,25 7,50 7,25 10,00 10,00 7,50 7,50 80,00 0 80,00 Mùi gia vị, hạt dẻ
TR10 7,50 7,25 7,00 7,00 7,25 7,75 10,00 10,00 7,25 7,25 78,25 0 78,25
Mùi gia vị,
hạt dẻ, vị đậu
xanh, khô
TR11 7,75 7,75 7,50 7,50 7,50 7,50 10,00 10,00 7,75 8,00 81,25 0 81,25
Mùi gia vị,
hạt dẻ, vị
trái cây nhẹ
TR12 7,50 7,50 7,50 7,25 7,75 7,50 10,00 10,00 7,50 7,50 80,00 0 80,00
Đậu rang,
mùi gia vị,
Caramel,
vị trái cây
TR13 6,50 6,50 6,50 6,25 6,00 6,50 10,00 10,00 6,25 6,25 70,75 0 70,75 Đậu rang, Caramel
TR14 7,25 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,00 10,00 7,50 7,50 78,25 0 78,25
Vị trái cây,
hạt dẻ,
đậu xanh
TR15 8,00 8,25 8,25 8,00 8,25 8,00 10,00 10,00 8,25 8,50 85,50 0 85,50 Hạt dẻ, vị trái cây
Ghi chú: Đánh giá bởi: Công ty Cổ phần Giám định và chứng nhận hàng hóa Việt Nam (VCC&C)
Địa chỉ: 1G Đinh Bộ Lĩnh, phường 15, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84.8.38271444/38271555; Fax: + 84.8.38271333.
Bảng 5. Chất lượng hạt cà phê nhân sống
của các giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15
sau 30 tháng ghép cải tạo
Chỉ tiêu Giống
Krông
Buk,
Đắk
Lắk
Buôn
Ma
Thuột,
Đắk Lắk
Iagrai,
Gia
Lai
TB
KL 100
nhân (g)
TR14 18,9 19,9 19,5 19,4
TR15 23,1 22,7 22,2 22,7
TR6 (đ/c) 16,5 18,7 18,1 17,8
TL hạt
trên Sàng
16 (%)
TR14 93,2 94,2 92,7 93,4
TR15 97,9 97,2 97,3 97,5
TR6 (đ/c) 76,7 90,7 91,3 86,2
Tỉ lệ T/N
TR14 4,7 4,4 4,3 4,5
TR15 4,3 4,2 4,3 4,3
TR6 (đ/c) 4,7 4,4 4,6 4,6
CSB (%)
TR14 0 0 0 0
TR15 0 0 0 0
TR6 (đ/c) 0 0 0 0
Mặc dù ở vụ thu bói nhưng chất lượng hạt cà
phê nhân sống của giống TR14, TR15 đạt khá cao.
Khối lượng trung bình 100 nhân của các giống này
tại các địa điểm đạt từ 19,4 - 22,7g trong khi đối
chứng TR6 chỉ đạt 17,8 g; tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt từ
93,4 - 97,5% và giống đối chứng chỉ đạt 86,2%; tỷ lệ
tươi/nhân trung bình từ 4,3 - 4,5 và giống đối chứng
là 4,6. Sau 30 tháng ghép cải tạo, tại cả 3 địa điểm các
giống này chưa bị nhiễm bệnh gỉ sắt.
3.3. Mô hình trồng mới
Trong năm 2017 các giống TR14, TR15 được
trồng mới tại các vùng sinh thái khác nhau gồm
Buôn Ma Thuột, M’drăk, Cưkuin của tỉnh Đắk Lắk;
Iagrai, Gia Lai và Đắk Ha, Đắk Nông. Sau 30 tháng
trồng, các giống TR14, TR15 đã cho năng suất vụ
bói, tuy nhiên năng suất thấp hơn so với tiềm năng
của giống khi so sánh năng suất vườn cây cùng độ
tuổi ở các năm trước. Điều này là do năm 2019 điều
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
kiện thời tiết bất thuận cho việc ra hoa, đậu quả và
quá trình tích lũy chất khô của quả. Đối với cây ghép
sau 18 tháng trồng đã cho thu quả, trong trường hợp
như vậy nếu không thâm canh cao thì sẽ gây ra hiện
tượng năng suất giảm sau 30 tháng trồng để phục
hồi thân, cành, lá hoặc cây vẫn cho quả nhưng sẽ bị
kiệt sức sau 42 tháng trồng. Đây là đặc điểm của cây
ghép cho quả sớm và năng suất cao, vì vậy kỹ thuật
chăm sóc cây ghép ở những năm đầu kiến thiết cơ
bản cần phải được chú trọng đầu tư, thâm canh cao
hơn so với cây thực sinh.
Bảng 6. Năng suất của các giống TR14, TR15 sau 30 tháng trồng tại các địa điểm
Đơn vị tính: tấn nhân/ha
Giống Buôn Ma Thuột M’drăk Cưkuin Iagrai Đắk Ha TB
Tăng so với
đ/c (%)
TR14 1,34 0,79 1,38 0,73 1,13 1,07 33,75
TR15 1,25 0,79 1,75 0,75 1,03 1,11 38,75
TR6 (đ/c) 1,00 0,67 0,97 0,60 0,76 0,80 -
Các giống cà phê vối chín muộn TR14, TR15 tại
các địa điểm Buôn Ma Thuột, Cưkuin và Đắk Ha
sau 30 tháng trồng năng suất đạt trên 1 tấn nhân/ha,
nhưng tại 2 địa điểm M’drăk và Ia Grai năng suất
thấp hơn so với 3 địa điểm trên (dưới 1 tấn nhân/ha).
Tuy nhiên, trong cùng điều kiện canh tác các giống
TR14, TR15 cho năng suất cao hơn so với giống
đối chứng TR6, năng suất của 2 giống này tăng từ
33,75 - 38,75% so với giống đối chứng TR6. Ở vụ thu
bói năng suất và chất lượng của các giống cà phê vối
thường chưa ổn định, còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố ngoại cảnh, đặc biệt nhất là khâu chăm
sóc có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất vườn cây
sau này.
Bảng 7. Chất lượng cà phê nhân sống của các giống
cà phê vối chín muộn TR14, TR15 sau 30 tháng trồng tại các địa điểm
Chỉ tiêu Giống Buôn Ma Thuột M’drăk Cưkuin Iagrai Đắk Ha TB
KL 100 nhân
(g)
TR14 20,1 20,4 19,8 19,9 20,6 20,2
TR15 23,1 21,4 23,8 21,0 24,1 22,7
TR6 19,9 20,1 19,6 19,6 20,1 19,9
TL hạt trên
Sàng 16 (%)
TR14 92,3 92,6 92,1 96,8 97,8 94,3
TR15 98,3 96,6 98,1 97,8 98,8 97,9
TR6 91,1 91,8 92,0 93,5 95,1 92,7
Tỉ lệ T/N
TR14 4,3 4,4 4,4 4,4 4,2 4,3
TR15 4,2 4,3 4,2 4,3 4,1 4,2
TR6 4,3 4,5 4,4 4,5 4,3 4,4
Chất lượng hạt cà phê nhân sống ở vụ thu bói
thường chưa thể hiện rõ các đặc tính của giống. Tuy
nhiên, đối với các giống cà phê vối chín muộn TR14,
TR15 mặc dù ở vụ thu bói đầu tiên nhưng có các chỉ
tiêu về quả hạt khá tốt, khối lượng 100 nhân trung
bình của các địa điểm xây dựng mô hình đạt từ
20,2 - 22,7 g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt 94,3 - 97,9% và
tỷ lệ tươi/nhân trung bình từ 4,2 - 4,3. Các chỉ tiêu
về quả hạt của các giống này đều cao hơn hẳn so với
giống đối chứng TR6. Tại tất cả các vùng các giống
cà phê vối chín muộn TR14, TR15 ở thời kỳ kiến
thiết cơ bản chưa có biểu hiện bị nhiễm bệnh gỉ sắt.
Tóm lại, sau 30 tháng trồng các giống chín muộn
TR14, TR15 sinh trưởng và phát triển tốt ở tất cả các
vùng, cho năng suất và chất lượng hạt cà phê nhân
sống hơn hẳn giống đối chứng TR6. Để góp phần
vào việc tiết kiệm nguồn nước tưới trong điều kiện
Tây Nguyên và nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê
nhân xuất khẩu, các giống cà phê vối chín muộn cần
được nhanh chóng chuyển giao ra sản xuất.
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Năng suất của các giống cà phê vối chín muộn
TR14, TR15 giai đoạn kinh doanh tại các điểm xây
dựng mô hình trung bình đạt từ 5,59 - 5,80 tấn
nhân/ha, tăng từ 19,60 - 24,02% so với đối chứng
(TR6) và ổn định qua các năm. Sau 30 tháng ghép
cải tạo năng suất đạt từ 3,15 - 3,19 tấn nhân/ha,
tăng 31,80 - 33,47% so với đối chứng tại các điểm
xây dựng mô hình. Sau 30 tháng trồng mới sử dụng
cây ghép, năng suất trung bình các vùng của các
giống TR14, TR15 đạt 1,07 - 1,31 tấn nhân/ha, tăng
33,75 - 38,75% so với giống đối chứng TR6 trong
cùng điều kiện.
Vào giai đoạn kinh doanh tại các vùng trồng
các giống TR14, TR15 có khối lượng 100 nhân cao,
trung bình từ 21,3 - 23,5 g; tỷ lệ hạt trên sàng 16
(loại R1) đạt 96,3 - 97,4%; tỷ lệ tươi/nhân thấp từ
4,1 - 4,2 và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.
Kết quả đánh giá chất lượng thử nếm của hai
giống chín muộn theo tiêu chuẩn của CQI cho
thấy: giống TR14 đạt 78,25 điểm; giống TR15 đạt
85,50 điểm, giống TR15 được đánh giá là cà phê
đặc sản.
4.2. Đề nghị
Nhân rộng mô hình các giống cà phê vối chín
muộn để nhanh chóng chuyển giao giống mới vào
sản xuất bổ sung vào cơ cấu giống nhằm rải vụ giảm
áp lực công lao động, sân phơi, tiết kiệm lượng nước
tưới và nâng cao chất lượng cà phê của Việt Nam.
Đưa giống TR15 vào trồng để sản xuất cà phê
chất lượng cao, phục vụ cho phát triển cà phê đặc
sản ở Tây Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Thanh Mai, 2016. Nghiên cứu chọn tạo
giống cà phê vối chất lượng cao cho Tây Nguyên, giai
đoạn 2011 - 2015. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ,
103 trang.
Đinh Thị Tiếu Oanh, 2010. So sánh sinh trưởng, năng
suất và chất lượng của sáu dòng vô tính cà phê vối
(Coffea canephora Pierre) chín muộn tại Đắk Lắk và
Gia Lai. Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh, 130 trang.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 478:2001. Quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 479:2001: Quy trình nhân
giống cà phê vối bằng phương pháp ghép.
Gomez, K.A., Gomez, A.A., 1984. Statistical procedures
for agricultural research, 2nd Ed., John Wiley & sons,
680 pages.
Building of model for late ripening Robusta coffee clones TR14, TR15
Nguyen Thi Thanh Mai, Nong Khanh Nuong, Dinh Thi Tieu Oanh,
Nguyen Dinh Thoang, Lai Thi Phuc, Le Van Bon, Le Van Phi,
Vu Thi Danh, Hoang Quoc Trung, Nguyen Phuong Thu Huong,
Ha Thuc Huyen, Tran Thi Bich Ngoc, Tran Hoang An, Ton That Da Vu
Abstract
Two clones of late ripening Robusta coffee TR14, TR15 have been recognized for trial production since 2016, with
many good features such as high yield, good quality, high resistance to rust, adaptability to unfavorable conditions.
Results of evaluation and model building in the Central Highlands provinces showed that the coffee clones had high
and stable yield at production stage, averaging from 5.59 to 5.80 tons/ha depending on ecological region, increased
from 19.60 to 24.02% in comparison with the control variety TR6; the weight of 100 beans was from 21.3 to 23.5 g;
the percentage of beans of sieve No.16 reached 96.3 - 97.4%; the weight ratio of fresh cherry/dried bean was low and
varied from 4.1 to 4.2 and high resistance to coffee leaf rust. After 30 months, model of old coffee plants grafted with
buds of TR14, TR15 yielded from 3.15 to 3.19 tons of green bean/ha, an increase of 31.80 to 33.47%. The yield of new
planting model using grafted seedlings was 1.07 - 1.31 tons/ha, up 33.75 - 38.75% compared to the control variety
TR6 after 30 months of planting.
Keywords: Model, late ripening Robusta coffee clone, Central Highlands
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày phản biện: 15/3/2020
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thường
Ngày duyệt đăng: 23/3/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xay_dung_mo_hinh_cac_giong_ca_phe_voi_chin_muon_tr14.pdf