KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả xây dựng mô hình canh tác tổng hợp và
cơ giới hóa từng phần cho sản xuất ngô tại Nghệ An
và Thanh Hóa cây ngô sinh trưởng phát triển tốt, cho
năng suất cao (65,66 đến 67,25 tạ/ha). Lãi thuần của
mô hình thu được từ 16,9 đến 17,9 triệu đồng/ha,
hiệu quả kinh tế tăng từ 22 - 30% so với đối chứng.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục xây dựng mô hình trình diễn ở các
điểm khác nhau trong những năm tiếp theo để
khuyến cáo cho người dân ứng dụng quy trình trong
sản xuất.
- Cần có chính sách hỗ trợ cho nông dân trong
việc ứng dụng quy trình sản xuất ngô theo mô hình
trên nói riêng và ứng dụng các TBKT mới trong sản
xuất nói chung
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình canh tác tổng hợp và cơ giới hóa từng phần cho sản xuất ngô trên đất dốc tại Nghệ An và Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH CANH TÁC TỔNG HỢP
VÀ CƠ GIỚI HÓA TỪNG PHẦN CHO SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐẤT DỐC
TẠI NGHỆ AN VÀ THANH HÓA
Trịnh Đức Toàn1, Phạm Thế Cường1, Nguyễn Thanh Tâm1,
Võ Văn Trung1, Nguyễn Thị Huyền Trang1
TÓM TẮT
Năm 2017, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã tiến hành xây dựng mô hình ứng dụng gói kỹ
thuật canh tác tổng hợp và cơ giới hóa từng phần cho sản xuất ngô tại Nghệ An và Thanh Hóa. Việc sử dụng các máy
cơ giới trong khâu làm đất như máy cày đất, bừa răng một đơn, rạch hàng, gieo trồng mật độ 7,5 vạn cây/ha cho thấy
ngô trong mô hình sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao (từ 65,66 - 67,25 tạ/ha), lãi thuần của mô hình thu được
từ 16,9 đến 17,9 triệu đồng/ha, hiệu quả kinh tế tăng từ 22 - 30% so với đối chứng.
Từ khóa: Cây ngô, canh tác tổng hợp, cơ giới hóa, đất dốc
1 Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắc Trung Bộ là vùng có diện tích đồi núi lớn,
điều kiện thời tiết khắc nhiệt. Trong sản xuất nông
nghiệp của vùng, ngô được coi là cây trồng chủ lực,
vừa giải quyết vấn đề lương thực, vừa phát triển chăn
nuôi, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, trong
khi diện tích trồng ngô trên đất dốc chiếm khoảng
30% diện tích ngô toàn vùng thì năng suất ngô ở các
huyện miền núi chỉ đạt 30 - 35 tạ/ha thấp hơn nhiều
so với các huyện đồng bằng (50 - 60 tạ/ha), (Sở Nông
nghiệp và PTNT Nghệ An, 2015). Đây là hệ quả của
việc thiếu giống và thiếu kỹ thuật trong canh tác ngô
trên nền đất dốc (Nguyễn Văn Phú, 2002). Việc canh
tác theo lối truyền thống và sử dụng các bộ giống
ngô cũ, thoái hóa, không phù hợp với điều kiện đất
dốc không những không mang lại năng suất mà còn
góp phần gây suy thoái tài nguyên đất, làm mất dần
sức sản xuất cũng như không thích hợp cho sự phát
triển nông nghiệp bền vững trên đất dốc hiện nay.
Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay trong sản xuất ngô
trên đất dốc là phải xây dựng các biện pháp kỹ thuật
hợp lý và đưa cơ giới hóa vào sản xuất để tiết kiệm
chi phí đầu vào. Đây là hướng đi đúng, không chỉ
thay dần việc canh tác ngô theo thủ công kém hiệu
quả mà còn giúp người dân tăng thu nhập, góp thế
phần xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ thực tiễn nêu
trên, nghiên cứu “Xây dựng mô hình ứng dụng gói
kỹ thuật canh tác tổng hợp và cơ giới hóa từng phần
cho sản xuất ngô tại Nghệ An và Thanh Hóa” được
thực hiện trong vụ Xuân 2017.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống: Sử dụng giống ngô CS71 và hai giống đối
chứng DK6919, DK9955.
- Phân bón: Đạm, lân, kali.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Dibstar 50EC, Regent
800 WG, Tilt super 300EC.
- Máy làm đất, rạch hàng KUBOTA, máy tách hạt
ngô Bình Quân.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xây dựng mô hình
Ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp và cơ
giới hóa từng phần cho sản xuất ngô ở vùng cao đất
dốc các tỉnh Bắc Trung Bộ.
- Làm đất: Sử dụng các máy cơ giới trong khâu làm
đất như máy cày đất, bừa răng một đơn, rạch hàng.
- Mật độ gieo trồng: Gieo ở mật độ 7,5 vạn cây/ha
(hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 19 cm).
- Lượng phân bón: 2,5 tấn phân vi sinh + 180 kg
đạm + 80 kg lân + 100 kg kali.
- Kỹ thuật bón phân:
+ Bón lót: Toàn bộ lượng phân chuồng hoặc phân
hữu cơ vi sinh với toàn bộ phân lân. Lượng phân
trên sau khi trộn được rắc đều trên mặt đất, dùng
bừa để vùi phân trước khi rạch hàng.
+ Bón thúc 3 lần: Lần 1 khi ngô có 3 - 4 lá thật,
bón với 1/3 - 1/4 lượng đạm và 1/2 lượng kali, rạch
một rãnh sâu 5 cm cách gốc ngô 5 - 10 cm, rắc phân
đều rồi lấp đất lại. Bón thúc lần 2 khi ngô có 7 - 9 lá,
bón 1/3 - 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali, rải đều
phân theo hàng cách gốc 5 cm trên mặt đất rồi kết
hợp vun cao lấp phân. Bón thúc lần 3 trước khi ngô
trỗ cờ 7 - 10 ngày, bón nốt 1/4 - 1/3 lượng đạm còn
lại, rải đều phân theo hàng cách gốc 5 cm trên mặt
đất rồi lấp phân.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
- Chăm sóc:
+ Làm cỏ: Xới phá váng trừ cỏ: Kết hợp với mỗi
đợt bón phân.
+ Quản lý cỏ dại, phòng trừ sâu bệnh hại: Sử dụng
thuốc trừ cỏ Dibstar 50EC để diệt trừ cỏ dại cho ngô
sau khi gieo; Sử dụng thuốc trừ sâu Regent 800WP
để rải rắc trong ruộng ngô phòng trừ sâu xám, sâu
đục thân; Sử dụng thuốc Tilt super, để phòng trừ
bệnh hại ngô.
- Thu hoạch và sơ chế: Thu hoạch khi ngô đã chín
sinh lý, sau khi thu hoạch phơi nắng cả bắp. Khi độ
ẩm hạt đạt 17 - 18% thực hiện tẽ hạt bằng máy.
Đối chứng 1: Cùng giống CS71 canh tác theo
phương pháp truyền thống ( Cày đất, rạch hàng,
bằng gia súc tẻ hạt bằng tay, mật độ gieo trồng mật
độ và nền phân 5,7 vạn cây/ha (70 ˟ 25 cm) + 150 N
+ 80 P2O5 + 60 K2O).
Đối chứng 2: Canh tác theo Ứng dụng gói kỹ
thuật, sử dụng giống phổ biến tại địa phương
(DK6919 tại Thanh Hóa, DK9955 tại Nghệ An).
2.2.2. Phương pháp theo dõi, chỉ tiêu đánh giá
Tiến hành theo, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống
ngô (QCVN 01-56:2011/BNNPTNT) và Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng
hiệu lực của các loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ
sâu và nhện hại cây (QCVN 01-1:2009/BNNPTNT).
2.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế
Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Trong đó: Tổng thu nhập = Năng suất˟ giá bán;
Tổng chi phí vật chất: Chi phí vật tư, giống, thuốc
BVTV, công lao động (Phạm Chí Thành, 1996).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và hình thái
Theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của giống
ngô CS71 trong mô hình trình diễn tại 2 tỉnh Nghệ
An và Thanh Hóa trong vụ Xuân 2017 (bảng 1)
cho thấy:
- Tại Nghệ An:
Trong vụ Xuân 2017, giống CS71 ứng dụng các
biện pháp kỹ thuật có thời gian sinh trưởng là 128
ngày tương đương với giống CS71 trồng truyền
thống và đối chứng DK6919 (129 ngày).
Giống ngô CS71 ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
có chiều cao cây trung bình là 183,3 cm, cao hơn
2 đối chứng khoảng 4 - 6 cm. Chiều cao đóng bắp
của giống CS71 ứng dụng các biện pháp kỹ thuật là
71,2 cm cao hơn so với 2 đối chứng từ 0,5 - 5 cm.
Bảng 1. Các chỉ tiêu sinh trưởng và hình thái của các giống ngô vụ Xuân 2017
Chỉ tiêu theo dõi
Nghệ An Thanh Hóa
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK6919
(Đ/c)
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK9955
(Đ/c)
Thời gian trổ cờ (ngày) 77 77 78 75 75 78
Thời gian tung phấn (ngày) 79 79 80 78 78 80
Thời gian sinh trưởng (ngày) 128 128 129 121 121 118
Chiều cao cây (cm) 179,8 183,3 177,2 189,8 193,5 211,4
Chiều cao đóng bắp (cm) 70,7 71,2 66,2 70,1 70,6 73,5
Trạng thái cây (điểm từ 1 - 5) 3 2 3 2 2 3
Trạng thái bắp (điểm từ 1 - 5) 2 2 3 2 2 3
Ghi chú: PPTT: phương pháp trồng truyền thống; CTM: sử dụng các biện pháp canh tác mới; đối chứng: giống ngô
có áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới.
- Tại Thanh Hóa:
Sau khi gieo hạt khoảng 75 ngày ngô bắt đầu
trỗ cờ, ngô trỡ tập trung và tung phấn khoảng 78
ngày sau gieo. Thời gian sinh trưởng của giống ngô
CS71 ứng dụng các biện pháp kỹ thuật và trồng theo
phương pháp truyền thống là 121 ngày, gần tương
đương với giống đối chứng DK9955 (118 ngày).
Giống ngô CS71 ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
có chiều cao cây trung bình là 193,5 cm, thấp hơn
giống đối chứng DK9955 khoảng 10 cm và cao hơn
giống CS71 trồng truyền thống 4 m. Chiều cao đóng
bắp của giống CS71 là 70,6 cm, còn giống đối chứng
DK9955 là 73,5 cm.
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
3.2. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
và mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính
Kết quả theo dõi sâu bệnh hại, khả năng chống
chịu trên giống CS71 và đối chứng trong vụ Xuân
2017 tại 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa cho thấy:
- Đổ rễ, gãy thân: Giống CS71 ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật mới cũng như trồng thủ công thuật
đổ rễ (5%) và gãy thân (điểm 1) ở mức độ nhẹ. Cũng
trong điều kiện đó thì giống DK6919 khả năng bị đổ
rễ ở cao hơn (10%).
- Đối với sâu bệnh hại: Trong vụ Xuân 2017 tại
Nghệ An, Thanh Hóa giống CS71 canh tác theo
phương pháp mới sử dụng các loại thuốc đặc chủng
đối với sâu bệnh hại nên mức độ nhiễm các loại sâu
bệnh hại nhẹ hơn so với canh tác truyền thống.
Bảng 2. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
và mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính trong vụ Xuân 2017
Chỉ tiêu theo dõi
Nghệ An Thanh Hóa
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK6919
(Đ/c)
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK9955
(Đ/c)
Gãy thân (điểm từ 1 - 5) 1 1 1 1 1 1
Đổ rễ (%) 5 5 10 4 5 7
Sâu đục thân (điểm từ 1 - 5) 1 1 2 2 2 3
Bệnh khô vằn (%) 13 5 11 12 6 9
Bệnh đốm lá lớn (điểm 1 - 5) 1 1 2 1 1 2
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất trên giống ngô CS71 trong vụ Xuân
2017 (bảng 3) cho thấy:
- Tại Nghệ An:
+ Khối lượng bắp/ô lúc thu hoạch: Trên diện tích
ô lấy mẫu 51 m2, giống ngô CS71 ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật có khối lượng bắp tươi bình quân là
52,2 kg/ô cao hơn so với hai đối chứng.
+ Tỷ lệ hạt/bắp: Giống ngô CS71 ứng dụng các
biện pháp kỹ thuật có tỷ lệ hạt/bắp là 78,85%, cao
hơn so với giống DK6919 (77,9%) và giống CS71
trồng thủ công (77,61%).
+ Năng suất thực thu: Trong vụ Xuân 2017, mô
hình trình diễn giống ngô CS71 ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật cho năng suất cao, đạt 67,25 ta/ha; cao
hơn giống DK6919 đối chứng là 5,44 tạ/ha và giống
CS71 trồng truyền thống 9,5 tạ/ha.
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong vụ Xuân 2017
Chỉ tiêu theo dõi
Nghệ An Thanh Hóa
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK6919
(Đ/c)
CS71
PPTT
CS71
CTM
DK9955
(Đ/c)
P ô (kg/51 m2) 47,1 52,2 46,3 47,9 50,1 46,8
Tỷ lệ hạt/bắp 77,61 78,85 77,9 77,98 78,87 77,69
Năng suất thực thu (tạ/ha) 57,75 67,25 61,81 58,08 65,66 60,27
Ghi chú: PPTT: phương pháp truyền thống; CTM: công thức mới.
- Tại Thanh Hóa:
+ Khối lượng bắp lúc thu hoạch: Trên diện tích
ô lấy mẫu 51 m2, giống ngô CS71 ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật có khối lượng bắp tươi bình quân là
50,1 kg/ô.
+ Tỷ lệ hạt/bắp: Giống ngô CS71 có tỷ lệ hạt/bắp
là 78,87%, cao hơn so với đối chứng.
+ Năng suất thực thu: Trong vụ Xuân 2017, mô
hình trình diễn giống ngô CS71 ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật cho năng suất cao, đạt 65,66 tạ/ha;
trong khi đố giống ngô đối chứng DK9955 năng suất
chỉ đạt 60,27 tạ/ha; giống CS71 trồng theo phương
pháp truyền thống chỉ đạt 58,08 tạ/ha.
3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Khi sản xuất giống
ngô CS71 có sử dụng biện pháp canh tác thì hiệu quả
kinh tế tăng 600 nghìn đồng/ha nhờ việc sử dụng
máy cơ giới vào các khâu làm đất thay vì làm đất thủ
công; Sử dụng máy tách hạt thay vì tách hạt thủ công
hiệu qua kinh tế tăng trên 500 nghìn đồng/ha.
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất ngô trong vụ Xuân 2017
ĐVT: triệu đồng/ha
TT Nội dung
Nghệ An Thanh Hóa
CS71
CMT
DK6919
(Đ/c)
CS71
PPTT (Đ/c)
CS71
CMT
DK9955
(Đ/c)
CS71
PPTT (Đ/c)
A Tổng chi (I+II) 29,125 29,362 27,900 29,071 29,316 27,900
I Thuê khoán 10,717 10,554 12,600 10,663 10,508 12,600
1 Làm đất thủ công 0,300 0,300 5,500 0,300 0,300 5,500
2 Làm đất bằng máy 4,900 4,900 0 4,900 4,900 0
3 Công lao động 3,500 3,500 4,550 3,500 3,500 4,550
4 Tách hạt thủ công 0 0 2,550 0 0 2,550
3 Tách hạt bằng máy 2,017 1,854 0 1,963 1,808 0
II Vật tư 18,408 18,808 15,300 18,408 18,808 15,300
1 Giống 2,000 2,400 2,000 2,000 2,400 2,000
2 Phân chuồng 0 0 6,000 0 0 6,000
3 Phân vi sinh 7,500 7,500 0 7,500 7,500 0
4 Đạm Ure 3,208 3,208 2,670 3,208 3,208 2,670
5 Lân Super 1,750 1,750 1,700 1,750 1,750 1,700
6 Kali Clorua 1,450 1,450 0,950 1,450 1,450 0,950
7 Thuốc trừ cỏ, BVTV 1,000 1,000 0,880 1,000 1,000 0,880
8 Vôi bột 1,500 1,500 1,100 1,500 1,500 1,100
B Tổng Thu 47,075 43,267 40,425 45,962 42,189 40,656
Năng suất (tạ/ha) 67,25 61,81 57,75 65,66 60,27 58,08
Giá bán (đ/tạ) 0,700 0,700 0,700 0,700 0,700 0,700
C Hiệu quả 17,950 13,905 12,525 16,891 12,873 12,756
Chênh lệch +5,425 4,045 0 +4,135 4,018 0
Như vậy, canh tác theo phương pháp mới hiệu
quả kinh tế tăng từ 4,135 - 5,425 triệu đồng/ha (do
giảm chi phí và tăng năng suất) so với giống ngô
CS71 trồng theo phương pháp truyền thống và tăng
hơn 4 triệu đồng/ha so với các giống ngô khác khi sử
dụng cùng phương pháp. Hiệu quả kinh tế của mô
hình sản xuất ngô CS71 khi áp dụng theo phương
pháp canh tác mới tăng từ 22 - 30% so với đối chứng.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả xây dựng mô hình canh tác tổng hợp và
cơ giới hóa từng phần cho sản xuất ngô tại Nghệ An
và Thanh Hóa cây ngô sinh trưởng phát triển tốt, cho
năng suất cao (65,66 đến 67,25 tạ/ha). Lãi thuần của
mô hình thu được từ 16,9 đến 17,9 triệu đồng/ha,
hiệu quả kinh tế tăng từ 22 - 30% so với đối chứng.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục xây dựng mô hình trình diễn ở các
điểm khác nhau trong những năm tiếp theo để
khuyến cáo cho người dân ứng dụng quy trình trong
sản xuất.
- Cần có chính sách hỗ trợ cho nông dân trong
việc ứng dụng quy trình sản xuất ngô theo mô hình
trên nói riêng và ứng dụng các TBKT mới trong sản
xuất nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-1:2009/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các loại thuốc
bảo vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện hại cây.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-56:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xay_dung_mo_hinh_canh_tac_tong_hop_va_co_gioi_hoa_tu.pdf