KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả triển khai mô hình sản xuất dây giống
sạch bệnh từ năm 2016 - 2018 đều cho thấy mức độ
chống chịu sâu hại của các giống triển khai trong
mô hình đều cao hơn so với đối chứng và hoàn toàn
không bị nhiễm bệnh hại. Điều này cho thấy mức độ
sạch bệnh của dây giống cấp cho vụ Xuân qua các
năm là rất cao. Các giống khoai lang (Hoàng Long,
Chiêm Dâu) được trồng trong mô hình đều cho
năng suất dây giống cao hơn hẳn so với đối chứng
(8,20% - 13,92%). Dây giống khoai lang được sản
xuất ra trong mô hình đảm bảo chất lượng của dây
giống và sạch bệnh, được chuyển giao cho các địa
phương trong và ngoài vùng để triển khai sản xuất
vụ xuân, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục mở rộng diện tích trồng khoai lang từ
nguồn giống nuôi cấy mô sạch bệnh ở tỉnh trọng
điểm sản xuất khoai lang vùng Bắc Trung Bộ.
Cần có các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích người dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất khoai lang nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích vùng Bắc
Trung Bộ.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình sản xuất giống khoai lang G2 sạch bệnh từ nguồn nuôi cấy mô giai đoạn 2016 - 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Production testing of promising turmeric varieties
Le Kha Tuong
Abstract
Currently the turmeric production in Vietnam is still mainly applied by using traditional varieties and farming
techniques associated with low productivity and economic efficiency. Therefore, selection of new varieties with
high productivity and good quality plays an important role in improving of economic efficiency. On that basis, two
promising turmeric varieties, N8 and N9 were tested for production in different ecological regions. The research
results showed that these varieties were able to grow well. Plant height, leaf area index, and root size, heat and
drought tolerance, resistant ability to leaf hopper, mealy bugs and rot diseases were higher than that of the control
varieties. The weight of tubers of these varieties in different ecological regions varied from 788.9 to 1291.7 g /clump
and the theoretical yield was from 39.4 to 64.5 tons/ha, the actual yield was 29.0 - 48.2 tons/ha. Among studied
promising varieties, N8 and N9 were higher than the control varieties in terms of root weight, theoretical yield and
actual yield. The results of biochemical analysis showed that N8 variety had outstanding curcumin content in tested
varieties; the highest was recorded in Thanh Hoa with 6.5%, followed by Bac Giang with 6.4% and the lowest in Hung
Yen with 6.0%.
Keywords: Turmeric varieties, N8, N9, superior, productivity and quality
Ngày nhận bài: 20/4/2019
Ngày phản biện: 25/4/2019
Người phản biện: PGS.TS. Ninh Thị Phíp
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG KHOAI LANG G2
SẠCH BỆNH TỪ NGUỒN NUÔI CẤY MÔ GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
Phạm Văn Linh1, Trịnh Đức Toàn1, Trần Đình Hợp1, Trần Thị Quỳnh Nga1,
Lương Thị Ngọc Tú1, Giáp Thị Luân1, Nguyễn Thị Thơm1
TÓM TẮT
Năm 2016 - 2018, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã tiến hành triển khai mô hình sản xuất
dây giống khoai lang từ nguồn giống nuôi cấy mô thuộc dự án “Sản xuất giống khoai lang giai đoạn 2016 - 2020” tại
một số xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh với 2 giống chủ lực của địa phương được lựa chọn là giống
khoai lang Hoàng Long và Chiêm Dâu. Kết quả của sản xuất mô hình cho thấy các giống khoai lang có nguồn gốc
nuôi cấy mô phát triển rất tốt, không bị nhiễm virut, mức độ sâu bệnh nhẹ, thấp hơn nhiều so với sản xuất đại trà tại
địa phương. Năng suất dây giống thu được từ mô hình cao hơn so với sản xuất đại trà từ 8,20% - 13,92%. Dây giống
được các đơn vị trong và ngoài tỉnh đánh giá cao, chọn mua làm nguồn giống cho canh tác vụ tiếp theo, góp phần
tăng thu nhập cho người dân trồng khoai trong mô hình.
Từ khoá: Giống khoai lang Hoàng Long, Chiêm Dâu, cây sạch bệnh, nuôi cấy mô, nhân giống
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoai lang (Ipomoea batatas L.) là cây trồng chủ
lực được xếp hạng thứ 7 trong sản xuất cây lương
thực toàn cầu và là cây trồng lấy củ quan trọng thứ
3 sau khoai tây và sắn. Khoai lang được nhân giống
chủ yếu từ dây hoặc củ. Do đó, các bệnh do virus có
thể là một hạn chế chính, làm giảm năng suất rõ rệt,
thường là hơn 50% (Loebenstein, 2015). Theo Niên
giám Thống kê Nhà nước công bố, khoai lang được
trồng phổ biến ở cả 7 vùng sinh thái trên cả nước;
diện tích trồng khoai lang 1,6 nghìn ha; năng suất
trung bình đạt 8,44 tấn/ha; sản lượng đạt 1,35 triệu
tấn, tăng 81,9 nghìn tấn (Tổng cục Thống kê, 2017).
Một vấn đề quan trọng hiện nay là giải pháp để nâng
cao năng suất khoai lang. Ngoài việc tuyển chọn
giống có năng suất cao, chất lượng tốt thì vấn đề
cung cấp nguồn dây giống khỏe và sạch bệnh là rất
quan trọng. Sự ra đời của kỹ thuật nuôi cấy mô và tế
bào thực vật từ thế kỷ 20 đã mở ra cuộc cách mạng
mới trong công tác tạo giống và nhân giống. Các kỹ
thuật nuôi cấy mô được sử dụng rộng rãi trong tái
sinh và biến đổi cây trồng. Nhân giống sinh dưỡng
in vitro của cây trồng hoặc vi nhân giống là một công
cụ quan trọng để phục hồi, bảo tồn tế bào thực vật.
Nó cũng có hiệu quả trong việc duy trì cây sạch bệnh
và ổn định di truyền (Onwubiko1 et al., 2015).
87
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Hoàng Long và Chiêm Dâu là hai giống khoai
lang đang được trồng chủ yếu ở Việt Nam. Hoàng
Long được chọn lọc từ một giống nhập nội của Trung
Quốc với đặc điểm: Thân dài, đốt dài trung bình,
dạng lá hình tim. Chiêm Dâu là giống khoai lang
địa phương (Tĩnh Gia - Thanh Hoá) với đặc điểm:
Chiều dài dây trung bình, thân lá màu xanh, ngọn
xanh nhạt, lá hình tim (Mai Thạch Hoành, Nguyễn
Công Vinh, 2006). Hiện nay, việc duy trì giống từ vụ
này sang vụ khác, năm này qua năm khác đã dẫn đến
việc giống bị thoái hóa, nhiễm bệnh virus làm giảm
sút cả về năng suất và chất lượng. Giống khoai lang
được phục tráng hàng năm sẽ cho năng suất cao và
ổn định.
Nội dung “Xây dựng mô hình sản xuất giống
khoai lang G2 sạch bệnh từ nguồn giống nuôi cấy
mô” thuộc dự án “Sản xuất giống khoai lang giai
đoạn 2016 - 2020” được tiến hành triển khai trong
các năm 2016 - 2018 tại xã Thiệu Giao - huyện Thiệu
Hóa - tỉnh Thanh Hóa, xã Nghi Long và xã Nghi
Trung - huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, xã Xuân
Viên và xã Xuân Hải - huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà
Tĩnh nhằm tạo ra nguồn dây giống sạch bệnh cung
cấp cho sản xuất khoai lang là cần thiết, có tính thời
sự và nâng cao thu nhập cho người dân ở các địa
phương vùng Bắc Trung Bộ.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống khoai lang: Hoàng Long và Chiêm Dâu.
2.2. Phư ơng pháp nghiên cứu
- Tiến hành lựa chọn điểm và các hộ dân đáp ứng
được các tiêu chí để xây dựng mô hình và đạt mục
tiêu của Dự án.
- Ứng dụng quy trình công nghệ “Nhân giống
khoai lang ngoài đồng ruộng G1, G2” của Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Theo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia: QCVN 01-60:2011/
BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống khoai lang (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2011).
2.3. Thời gian, địa điểm và quy mô thực hiện
- Vụ Đông năm 2016 triển khai 9 ha tại 2 tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An, trong đó: Xã Thiệu Giao,
Thiệu Hóa, Thanh Hóa: 5 ha; xã Nghi Long, Nghi
Lộc, Nghệ An: 4 ha.
- Vụ Đông 2017 triển khai 10 ha tại Hà Tĩnh,
trong đó: Xã Xuân Viên - Nghi Xuân - Hà Tĩnh: 7 ha;
xã Xuân Hải - Nghi Xuân - Hà Tĩnh: 3 ha.
- Vụ Đông 2018 triển khai 8 ha tại 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh, trong đó: Xã Nghi Trung - Nghi Lộc
- Nghệ An: 2 ha; xã Xuân Viên - Nghi Xuân - Hà
Tĩnh: 6 ha.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xây dựng mô hình “Sản xuất dây giống
khoai lang G2 sạch bệnh (giống Hoàng Long) từ
nguồn giống nuôi cấy mô” năm 2016
3.1.1. Đánh giá về tình hình nhiễm sâu bệnh hại
của các giống khoai lang trong mô hình
Mô hình được triển khai trong vụ Đông 2016 tại
xã Thiệu Giao, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa và
xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Kết
quả số liệu bảng 1 cho thấy: Giống khoai lang Hoàng
Long triển khai trong mô hình bị sâu hại ở mức độ
nhẹ (1 - 3%) và hoàn toàn không bị bệnh hại, trong
khi giống Hoàng Long ở đối chứng bị sâu hại cao
hơn hẳn (1 - 9%) và đều bị xoăn lá (1 - 3%).
Bảng 1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của khoai lang
trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c)
vụ Đông 2016 tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Sâu hại
(%)
Bệnh hại
(%)
Sâu
xám
Sâu
xanh Rệp
Bệnh
ghẻ
Xoăn
lá
Thanh
Hóa
Hoàng Long
(m/h) 3 3 1 0 0
Hoàng Long
(đ/c) 6 5 1 0 1
Nghệ
An
Hoàng Long
(m/h) 3 3 0 0 0
Hoàng Long
(đ/c) 9 7 3 0 3
Ghi chú: Bảng 1 - bảng 6: m/h: mô hình; đ/c: đối chứng.
3.1.2. Đánh giá về năng suất của các giống khoai
lang trong mô hình
Kết quả số liệu bảng 2 cho thấy các chỉ tiêu về số
hom giống/cây, khối lượng hom giống/cây của giống
Hoàng Long trồng trong mô hình đều cao hơn đối
chứng do đó năng suất thực thu của mô hình cao
hơn hẳn so với đối chứng ở cùng điểm trồng với tỷ
lệ tăng so với đối chứng ở điểm Thanh Hóa là 8,20%
và điểm Nghệ An là 13,31%. Mặt khác, mô hình sản
88
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
xuất dây giống khoai lang sạch còn bán được một
lượng lớn dây giống cho các đơn vị trong và ngoài
địa bàn để phục vụ cho canh tác vụ Xuân 2017 lên
đến 71,5 tấn dây, cung cấp cho diện tích trồng 59 ha,
góp phần mang lại thu nhập cho bà con nông dân
triển khai mô hình. Trong khi các hộ dân trồng đối
chứng thì lượng dây giống sản xuất ra chủ yếu được
sử dụng để tự cung cấp cho sản xuất vụ xuân của hộ
và phần dư thừa được sử dụng trong chăn nuôi nên
hiệu quả kinh tế không cao.
Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tình hình bán dây giống cho vụ Xuân
của khoai lang trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c) vụ Đông 2016 tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Số hom
giống/
cây
(hom)
KL hom
giống/
cây
(g)
NSTT
(tấn/ha)
Tăng so
với đ/c
(%)
KL dây
giống đã
bán
(tấn)
Quy mô triển
khai vụ Xuân
2017 (ha)
Thanh Hóa
Hoàng Long (m/h) 13,40 356,67 10,03 8,20 39,50 33,00
Hoàng Long (đ/c) 13,02 341,33 9,27
Nghệ An
Hoàng Long (m/h) 16,37 436,67 12,43 13,31 32,00 26,00
Hoàng Long (đ/c) 14,44 402,67 10,97
Tổng cộng 71,50 59,00
3.2. Kết quả xây dựng mô hình “Sản xuất dây
giống khoai lang G2 sạch bệnh (giống Hoàng
Long và Chiêm Dâu) từ nguồn giống nuôi cấy
mô” năm 2017
3.2.1. Đánh giá về tình hình nhiễm sâu bệnh hại
của các giống khoai lang trong mô hình
Mô hình được triển khai trong vụ Đông 2017, tại
2 xã Xuân Viên và Xuân Hải, huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh. Kết quả cho thấy: Các giống khoai trồng
trong mô hình mức độ nhiễm sâu hại ở mức nhẹ
(1 - 3%) và không bị rệp cũng như bênh hại. Trong
khi ở cùng giống đối chứng tại cùng điểm trồng thì
mức độ nhiễm sâu hại cao hơn hẳn (2 - 5%), điểm
trồng ở Xuân Hải có bị rệp và ở cả Xuân Viên và
Xuân Hải đều bị nhiễm bệnh xoăn lá ở mức độ nhẹ
(1%) (Bảng 3).
Bảng 3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống khoai lang trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c)
vụ Đông 2017 tại 2 xã Xuân Viên và Xuân Hải - huyện Nghi Xuân -Tỉnh Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Sâu hại (%) Bệnh hại (%)
Sâu xám Sâu xanh Rệp Bệnh ghẻ Xoăn lá
Xuân Viên
Hoàng Long (m/h) 1 1 0 0 0
Hoàng Long (đ/c) 5 2 0 0 1
Xuân Viên
Chiêm Dâu (m/h) 1 1 0 0 0
Chiêm Dâu (đ/c) 3 2 1 0 1
Xuân Hải
Hoàng Long (m/h) 1 3 0 0 0
Hoàng Long (đ/c) 3 3 1 0 1
3.2.2. Đánh giá về năng suất và hiệu quả kinh tế
của các giống khoai lang trong mô hình
Kết quả số liệu bảng 4 cho thấy các chỉ tiêu về
số hom giống/cây, khối lượng hom giống/cây, năng
suất thực thu của giống Hoàng Long và Chiêm Dâu
trồng trong mô hình ở cả 2 điểm trồng đều cao hơn
đối chứng, năng suất thực thu có tỷ lệ tăng so với đối
chứng cao nhất ở điểm trồng Xuân Viên của giống
Hoàng Long với mức tăng là 12,69% và thấp nhất ở
điểm trồng Xuân Hải với mức tăng là 9,56%. Khối
lượng dây giống bán được của cả 2 giống ở 2 địa
điểm là 79,52 tấn, cung cấp cho 66 ha diện tích trồng
vụ Xuân 2018.
89
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tình hình bán dây giống
cho vụ Xuân của khoai lang trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c) vụ Đông 2017
tại 2 xã Xuân Viên và Xuân Hải - huyện Nghi Xuân -Tỉnh Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Số hom
giống/ cây
(hom)
KL hom
giống/ cây
(g)
NSTT
(tấn/ha)
Tăng so
với đ/c
(%)
KL dây
giống đã
bán
(tấn)
Quy mô
triển khai
vụ Xuân
2018 (ha)
Xuân Viên
Hoàng Long (m/h) 12,40 403,33 11,90 12,69 15,90 13,00
Hoàng Long (đ/c) 12,01 387,67 10,56
Xuân Viên
Chiêm Dâu (m/h) 13,67 433,33 12,50 10,23 39,76 33,00
Chiêm Dâu (đ/c) 12,53 407,67 11,34
Xuân Hải
Hoàng Long (m/h) 12,50 410,00 12,03 9,56 23,86 20,00
Hoàng Long (đ/c) 11,56 372,33 10,98
Tổng cộng 79,52 66,00
3.3. Kết quả xây dựng mô hình “Sản xuất dây giống
khoai lang G2 sạch bệnh (giống Hoàng Long và
Chiêm Dâu) từ nguồn giống nuôi cấy mô”, năm 2018
3.3.1. Đánh giá về tình hình nhiễm sâu bệnh hại
của các giống khoai lang trong mô hình
Mô hình được triển khai trong vụ Đông 2018, tại
xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và
xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Qua
kết quả bảng 5 cho thấy: Cả 2 giống Hoàng Long và
Chiêm Dâu ở mô hình đều bị sâu hại ở mức độ nhẹ
(1 - 2,1%) và không bị rệp, bệnh hại. Trong khi ở đối
chứng mức độ sâu hại cao hơn hẳn (1 - 6%) và đều bị
nhiễm bệnh xoăn lá ở mức độ nhẹ (2 - 3%) (Bảng 5).
3.3.2. Đánh giá về năng suất và hiệu quả kinh tế
của các giống khoai lang trong mô hình
Kết quả số liệu bảng 6 cho thấy các chỉ tiêu về
số hom giống/cây, khối lượng hom giống/cây, năng
suất thực thu của giống Hoàng Long và Chiêm Dâu
trồng trong mô hình ở cả 2 điểm trồng đều cao hơn
đối chứng, năng suất thực thu có tỷ lệ tăng so với đối
chứng của giống Hoàng Long ở điểm trồng Nghệ An
là 13,92%, của giống Chiêm Dâu ở điểm trồng Hà
Tĩnh là 13,76%. Khối lượng dây giống bán được của
cả 2 giống ở 2 địa điểm là 63,72 tấn, cung cấp cho
53,2 ha diện tích trồng vụ Xuân 2019 (Bảng 6).
Bảng 5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống
khoai lang trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c)
vụ Đông 2016 tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Sâu hại
(%)
Bệnh hại
(%)
Sâu
xám
Sâu
xanh Rệp
Bệnh
ghẻ
Xoăn
lá
Nghệ
An
Hoàng Long
(m/h) 1,0 1,2 0 0 0
Hoàng Long
(đ/c) 6,0 5,0 2 0 2
Hà
Tĩnh
Chiêm Dâu
(m/h) 1,5 2,1 0 0 0
Chiêm Dâu
(đ/c) 5,0 5,0 1 0 3
Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và tình hình bán dây giống cho vụ Xuân của các giống
khoai lang trong mô hình so với sản xuất đại trà (đ/c) vụ Đông 2018 tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Địa điểm/Giống
Số hom
giống/ cây
(hom)
KL hom
giống/ cây
(g)
NSTT
(tấn/ha)
Tăng so
với đ/c
(%)
KL dây
giống đã
bán (tấn)
Quy mô
triển khai vụ
Xuân 2019
Nghệ An
Hoàng Long (m/h) 12,23 423,40 12,77 13,92 16,00 13,20
Hoàng Long (đ/c) 11,42 387,67 11,21
Hà Tĩnh
Chiêm Dâu (m/h) 13,90 440,00 12,90 13,76 47,72 40,00
Chiêm Dâu (đ/c) 13,16 393,67 11,34
Tổng cộng 63,72 53,20
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả triển khai mô hình sản xuất dây giống
sạch bệnh từ năm 2016 - 2018 đều cho thấy mức độ
chống chịu sâu hại của các giống triển khai trong
mô hình đều cao hơn so với đối chứng và hoàn toàn
không bị nhiễm bệnh hại. Điều này cho thấy mức độ
sạch bệnh của dây giống cấp cho vụ Xuân qua các
năm là rất cao. Các giống khoai lang (Hoàng Long,
Chiêm Dâu) được trồng trong mô hình đều cho
năng suất dây giống cao hơn hẳn so với đối chứng
(8,20% - 13,92%). Dây giống khoai lang được sản
xuất ra trong mô hình đảm bảo chất lượng của dây
giống và sạch bệnh, được chuyển giao cho các địa
phương trong và ngoài vùng để triển khai sản xuất
vụ xuân, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục mở rộng diện tích trồng khoai lang từ
nguồn giống nuôi cấy mô sạch bệnh ở tỉnh trọng
điểm sản xuất khoai lang vùng Bắc Trung Bộ.
Cần có các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích người dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất khoai lang nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích vùng Bắc
Trung Bộ.
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Bắc Trung Bộ đã tạo điều kiện cho nhóm tác
giả triển khai mô hình sản xuất khoai lang sạch bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-60:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống khoai lang.
Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh, 2006. Giống và
kỹ thuật thâm canh cây có củ. NXB Nông nghiệp.
Tổng cục Thống kê, 2017. Địa chỉ: https://www.gso.gov.
vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=18668; truy cập
ngày 27/5/2019.
Loebenstein, G., 2015. Control of Sweet Potato Virus
Diseases. Advances in virus research, 91: 33-45.
Onwubiko N. C. , C. I. I. and M. U. M., 2015. In vitro
regeneration of sweet potato (Ipomea batatas L.)
Lam) from Node explants. Orig. Res. Artic., 87-92 .
doi:DOI: 10.9734/AJEA/2015/11504.
Establishment of production models for disease free - sweet potato variety G2
by using tissue culture plants in the period of 2016 - 2018
Pham Van Linh, Trinh Duc Toan, Tran Dinh Hop , Tran Thi Quynh Nga,
Luong Thi Ngoc Tu, Giap Thi Luan, Nguyen Thi Thom
Abstract
The production models for sweet potato varieties Hoang Long and Chiem Dau by using tissue culture plants was
carried out by the Agricultural Science Institute of Northern Central Viet Nam during the period of 2016-2018
under the project “Production of sweet potato varieties in the 2016 - 2020 period ” in Thanh Hoa, Nghe An and Ha
Tinh provinces. The results of model production showed that sweet potato varieties from tissue culture developed
very well and were not infected by viruses; the level of diseases was much lower than that of local varieties. The
vines yield obtained from the model was higher than mass production by 8.20% - 13.92%. The vines were highly
appreciated by the Departments of Agriculture and Rural Development of inside and outside the provinces and the
vines sources were chosen for the next crop season, contributing to increase incomes for farmers.
Keywords: Sweet potato, Hoang Long, Chiem Dau, multiplication, disease-free plants, tissue culture
Ngày nhận bài: 19/6/2019
Ngày phản biện: 4/7/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên
Ngày duyệt đăng: 11/7/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xay_dung_mo_hinh_san_xuat_giong_khoai_lang_g2_sach_b.pdf