KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc giống
Nguyên chủng vụ Thu Đông 2018 tại Nghệ An cho
thấy: Viêc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất
lạc giống vụ Thu Đông, áp dụng đúng quy chuẩn kỹ
thuật của Bộ ban hành, kết hợp với quy trình sản
xuất lạc đạt năng suất cao, sử dụng giống mới có
chất lượng tốt cho năng suất lạc bình quân đạt từ
2,46 - 2,81 tấn/ha, cao hơn so với sản xuất các giống
lạc truyền thống và kỹ thuật canh tác của bà con từ
3,5 - 5,0 tạ/ha; chất lượng hạt giống đạt tiêu chuẩn
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-48:2011/BNNPTNT, hiệu quả kinh tế tăng từ
21,5 - 27,5 triệu đồng/ha.
Kết quả mô hình năm 2018 sản xuất được 95 tấn
giống lạc Nguyên chủng, góp phần cung cấp giống
tốt, chất lượng cho sản xuất vụ Xuân trên 500 ha trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục mở rộng mô hình sản xuất lạc giống
Nguyên chủng vụ Thu Đông ra diện rộng ở các năm
tiếp theo để có nguồn giống chất lượng tốt, từng
bước đáp ứng nhu cầu sản xuất giống trong vụ Xuân
ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Khuyến khích người
dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất giống,
góp phần nâng cao chất lượng giống sản xuất, nâng
cao giá trị sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế và tăng
thu nhập cho người sản xuất.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc giống nguyên chủng vụ thu đông 2018 tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT LẠC
GIỐNG NGUYÊN CHỦNG VỤ THU ĐÔNG 2018 TẠI NGHỆ AN
Phạm Văn Linh1, Võ Văn Trung1, Trần Thị Thanh Hoa1,
Nguyễn Thị Thanh1, Trần Thị Duyên1, Trịnh Đức Toàn1,
Lê Văn Vĩnh1, Bùi Văn Hùng1, Lê Ngọc Lan2
TÓM TẮT
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc giống Nguyên chủng vụ Thu Đông thuộc dự án “Phát triển nông thôn
mới thông qua thiết lập hệ thống sản xuất và phân phối hạt giống cho cây lạc ở Việt Nam” triển khai tại Nghệ An
năm 2018 cho thấy năng suất lạc vụ Thu Đông đều đạt từ 2,46 - 2,81 tấn/ha, cao hơn sản xuất các giống lạc khác từ
3,5 - 5,0 tạ/ha, hiệu quả kinh tế tăng từ 21,5 - 27,5 triệu đồng. Kết quả của nghiên cứu bước đầu giúp nâng cao khả
năng tiếp cận của người nông dân đến sản xuất lạc giống, đẩy mạnh việc tự sản xuất giống ở cấp thôn, phát triển
công nghệ sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân.
Từ khóa: Cây lạc, mô hình, hạt giống nguyên chủng, vụ Thu Đông
1 Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tỉnh Nghệ An chiếm gần 1/4 diện tích
trồng lạc của cả nước, với diện tích bình quân là
17.000 ha, năng suất đạt 24,5 tạ/ha, sản lượng đạt
41.650 tấn, đứng đầu về sản xuất lạc nhân. Diện tích
lạc tập trung lớn nhất hiện nay là huyện Nghi Lộc
(3.400 ha), tiếp đến là huyện Diễn Châu (3.200 ha),
năng suất bình quân ở 2 huyện này đạt từ 25 - 30
tạ/ha. Sản xuất lạc tập trung chủ yếu vào vụ Xuân
(vụ chính) với diện tích trên 20.000 ha, sản phẩm
chủ yếu phục vụ cho nội tiêu và xuất khẩu. Vụ Hè
Thu-Mùa khoảng trên 1.200 ha và Vụ Thu Đông trên
1.300 ha, sản phẩm chủ yếu dùng để cung cấp giống
cho vụ lạc Xuân năm sau (Sở Nông nghiệp & PTNT
Nghệ An, 2017). Tuy nhiên, do điều kiện về địa hình
và thời tiết khí hậu vụ Thu Đông tại Bắc Trung Bộ
khắc nghiệt (mưa, bão thất thường) nên việc sản
xuất lạc giống gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó,
chỉ có một số huyện thị tại Nghệ An sản xuất được
lạc giống vụ Thu Đông với số lượng ít, nguồn giống
để sản xuất lạc giống chủ yếu là bà con tự để giống từ
năm trước, chất lượng giống kém, kỹ thuật sản xuất
còn theo truyền thống cũ, trồng theo băng, không
che phủ ni-lông nên không đảm bảo năng suất cũng
như chất lượng giống nhất là khi gặp mưa bão.
Với mục tiêu góp phần đưa giống lạc mới, phổ
biến quy trình kỹ thuật sản xuất lạc giống cấp
Nguyên chủng trong vụ Thu Đông tại Nghệ An cho
bà con sản xuất lạc, đồng thời khuyến cáo việc mở
rộng sản xuất lạc giống đạt chất lượng cao, giải quyết
việc thiếu hụt nguồn lạc giống nguyên chủng cho sản
xuất lạc giống cấp xác nhận ở địa phương, được sự
tài trợ của Trung tâm KOPIA Việt Nam, Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã tiến
hành xây dựng các mô hình sản xuất lạc giống tại
3 xã của 3 huyện khác nhau thuộc tỉnh Nghệ An
(xã Nghi Long - huyện Nghi Lộc, xã Nam Lộc - huyện
Nam Đàn và xã Diễn Thịnh - huyện Diễn Châu).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lạc: Sử dụng giống lạc L20 và TK10.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp triển khai mô hình
Giống lạc L20 và TK10 được Viện KHKT Nông
nghiệp Bắc Trung Bộ sản xuất Siêu nguyên chủng.
Các hạt giống sau khi thu hoạch sẽ được phân phối
cho các hộ dân tham gia để triển khai sản xuất lạc
giống nguyên chủng tại địa phương. Sản phẩm cuối
cùng được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản
phẩm cây trồng Quốc gia kiểm định chất lượng hạt
giống, được đóng gói nhãn mác theo quy định và
bao tiêu sản phẩm.
Trong quá trình triển khai, các cán bộ địa phương
và hộ dân được tập huấn về cách tổ chức, quản lý và
hoạt động theo mô hình làng Nông thôn mới của
Hàn Quốc, được tập huấn về quy trình kỹ thuật sản
xuất lạc giống Nguyên chủng.
2.2.2. Kỹ thuật áp dụng
Ứng dụng kết quả nghiên cứu kỹ thuật sản xuất
lạc giống vụ Thu Đông trên đất gò đồi vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ (Hoàng Minh Tâm và ctv., 2011),
kết hợp với quy trình công nghệ sản xuất lạc đạt
5,0 tấn/ha của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Bắc Trung Bộ (Phạm Văn Chương và ctv., 2008).
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Tất cả các chỉ tiêu, số liệu được thu thập theo
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-57:2011/
BNNPTNT về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng giống lạc của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Kiểm tra tính đúng giống và chất lượng hạt giống
lạc theo Quy chuẩn Quốc gia QCVN01-48:2011/
BNNPTNT về chất lượng hạt giống lạc do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của
các mô hình
Dựa vào phương pháp hạch toán tài chính tổng
quát để phân tích:
RAVC = GR – TVC
Trong đó: RAVC (Return Above Variable Cost)
là lợi nhuận; GR (Gross Return) là Tổng thu nhập
thuần = Năng suất˟ Giá bán trung bình. TVC (Total
Variable Cost) là Tổng chi phí khả biến = Chi phí vật
tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng (Phạm
Chí Thành, 1996).
2.3. Thời gian, địa điểm và quy mô thực hiện
Mô hình được thực hiện trong vụ Thu Đông 2018
tại 3 địa điểm: xã Nam Lộc - huyện Nam Đàn, xã
Diễn Thịnh - huyện Diễn Châu và xã Nghi Long -
huyện Nghi Lộc với diện tích 36 ha, số hộ dân tham
gia mô hình là 273 hộ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá về các chỉ tiêu sinh trưởng, sâu bệnh
hại chính và năng suất các giống lạc trong mô hình
Kết quả theo dõi đánh giá các mô hình cho thấy,
các giống lạc ở các điểm sinh trưởng, phát triển tốt,
ít bị nhiễm sâu bệnh hại chính, năng suất đạt từ
2,46 - 2,81 tấn/ha (Bảng 1, 2, 3).
Bảng 1. Thời gian sinh trưởng
của các giống trong mô hình
Chỉ tiêu
Giống
Ngày
gieo
Từ gieo đến ... (ngày) Tổng
TGST
(ngày)
Mọc
50%
Ra hoa
rộ
Thu
hoạch
TK10 (NĐ) 12/8 6 30 95 95
L20 (DC) 19/8 8 31 100 100
L20 (NL) 24/8 7 29 105 105
Ghi chú : NĐ: Nam Đàn, DC: Diễn Châu, NL: Nghi Lộc.
Bảng 2. Mức độ nhiễm mộ số sâu bệnh hại chính của các giống trong mô hình
Chỉ tiêu
Giống
Bệnh héo xanh
(điểm)
Bệnh đốm nâu
(điểm)
Bệnh gỉ sắt
(điểm)
Sâu khoang
(con/m2)
Sâu xanh
(con/m2)
TK10 (NĐ) 1 3 5 3 7
L20 (DC) 1 3 5 3 3
L20 (NL) 1 5 3 3,0 3,0
Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trong mô hình
Địa điểm Chỉ tiêuGiống
Tổng số
quả/Cây
Tổng số quả
chắc/Cây
P 100 quả
(g)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Nam Đàn
TK10 18,35 14,66 150,15 4,46 2,81
L14 (Đ/c) 17,12 12,36 147,28 3,69 2,31
Diễn Châu
L20 16,34 13,41 160,02 4,34 2,65
Sen thắt (Đ/c) 16,05 12,20 154,23 3,81 2,30
Nghi Lộc
L20 16,56 12,30 158,28 3,94 2,46
L14 (Đ/c) 15,20 10,02 146,87 2,98 2,05
(Nguồn: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, 2018).
Kết quả đánh giá về năng suất các giống lạc cho
thấy, các giống lạc trong mô hình đều là giống lạc
mới, cấp Siêu nguyên chủng, được gieo trồng bằng
áp dụng kỹ thuật canh tác mới nên các chỉ tiêu về cấu
thành năng suất và năng suất đều cao hơn so với các
giống lạc đang trồng phổ biến, năng suất các giống
lạc trong mô hình dao động từ 2,46 - 2,81 tấn/ha, cao
hơn các giống lạc đối chứng từ 3,5 - 5,0 tạ/ha.
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.2. Kết quả phân tích chất lượng hạt giống lạc
Nguyên chủng
Kết qủa phân tích chất lượng hạt giống Nguyên
chủng tại các điểm ở bảng 4 cho thấy, các chỉ tiêu về
độ sạch, nảy mầm, độ ẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01-48:2011/BNNPTNT.
Bảng 4. Kết quả phân tích chất lượng hạt giống lạc Nguyên chủng trong mô hình.
Giống
Độ
sạch
(% khối
lượng)
Hạt
cỏ dại
(số hạt/
kg)
Hạt khác
giống có
thể phân
biệt được
(% số
hạt)
Nảy mầm
Độ ẩm
(% khối
lượng)
Số ngày
kiểm
tra
(% số hạt)
Cây
mầm
bình
thường
Cây mầm
không
bình
thường
Hạt sống
không
nảy
mầm
Hạt chết
TK10 (Nan Đàn) 99,9 - - 7 68 16 0 8 9,7
L20 (Nghi Long) 99,9 - - 7 78 16 0 6 8,7
L20 (Diễn Châu) 99,9 - - 7 96 4 0 0 7,6
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2018).
3.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản
xuất giống và mô hình sản xuất đại trà
Đánh giá về hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản
xuất giống và mô hình sản xuất đại trà cho thấy:
Việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất lạc
giống Nguyên chủng, kỹ thuật thâm canh, nguồn
giống đầu vào có chất lượng tốt sẽ cho năng suất,
chất lượng, giá bán và hiệu quả kinh tế cao hơn so
với sản xuất đại trà. Năng suất thu được cao hơn so
với sản xuất đại trà từ 3,5 - 5,0 tạ/ha, hiệu quả kinh
tế tăng từ 21,50 - 27,55 triệu đồng/ha (Bảng 5, 6, 7).
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản xuất lạc giống
và mô hình sản xuất đại trà tại Nam Lộc - Nam Đàn (tính cho 1 ha)
TT Hạng mục ĐVT Lạc TK10 trong mô hình Lạc L14 ngoài mô hình
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
I Phần chi 65.900 61.900
1 Chi phí vật tư 29.900 25.900
Phân chuồng Kg 15000 0,5 7.500 15000 0,5 7.500
Giống kg 200 50 10.000 200 30 6.000
NPK 3 : 9 : 6 kg 1.000 5,4 5.400 1000 5,4 5.400
Ni-lông kg 100 45 4.500 100 45 4.500
Vôi kg 500 3,0 1.500 500 3,0 1.500
Thuốc BVTV kg 1 1.000 1.000 1 1.000 1.000
2 Chi phí lao động 36.000 36.000
Lao động phổ thông công 200 180 36.000 200 180 36.000
Năng suất thu được (tấn/ha) 2,81 2,31
II Phần thu Tấn 2,81 40.000 112.400 2,31 35.000 80.850
III Lợi nhuận (II – I) 46.500 18.950
Lãi thuần trong mô hình so với
ngoài mô hình 27.550
(Nguồn: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, 2018).
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Kết quả số liệu bảng 4 cho thấy: Tại Nam Đàn,
giống lạc TK10 sinh trưởng, phát triển tốt, mặc dù
chịu ảnh hưởng của mưa lớn kéo dài trong nhiều
đợt (đợt 1 từ 17-19/8, đợt 2 từ 26 - 28/8 và đợt 3 từ
9 - 11/9), nhưng do bố trí mô hình ở khu vực đất cao,
dốc nên khả năng thoát nước tốt, ảnh hưởng không
đáng kể đến sinh trưởng, phát triển và năng suất.
Đất để sản xuất giống là đất cát pha nên khả năng
thấm và thoát nước tốt nên ít bị ảnh hưởng do mưa
bão. Năng suất lạc đạt 2,81 tấn/ha, lợi nhuận thu
được 46,5 triệu đồng/ha. So với mô hình sản xuất
đại trà thì lãi thuần thu được trong mô hình sản xuất
lạc giống TK10 đạt trên 27,55 triệu đồng/ha.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản xuất giống
và mô hình sản xuất đại trà tại Diễn Thịnh - Diễn Châu (tính cho 1 ha)
TT Hạng mục ĐVT
Lạc L20 trong mô hình Lạc Sen thắt ngoài mô hình
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
I Phần chi 65.900 61.900
1 Chi phí vật tư 29.900 25.900
Phân chuồng kg 15000 0,5 7.500 15000 0,5 7.500
Giống kg 200 50 10.000 200 30 6.000
NPK 3 :9:6 kg 1.000 5,4 5.400 1000 5,4 5.400
Ni-lông kg 100 45 4.500 100 45 4.500
Vôi kg 500 3,0 1.500 500 3,0 1.500
Thuốc BVTV kg 1 1.000 1.000 1 1.000 1.000
2 Chi phí lao động 36.000 36.000
Lao động phổ thông công 200 180 36.000 200 180 36.000
Năng suất thu được (tấn/ha) 2,65 2,30
II Phần thu Tấn 2,65 40.000 106.00 2,30 35.000 80.500
III Lợi nhuận (II – I) 40.100 18.600
Lãi thuần trong mô hình so với
ngoài mô hình 21.500
(Nguồn: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, 2018).
Kết quả bảng 6 cho thấy: Tại xã Diễn Thịnh -
huyện Diễn Châu, mặc dù chịu ảnh hưởng của thời
tiết bất thường, mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày
trong suốt thời gian sinh trưởng, phát triển của cây
lạc, nhưng do mô hình lạc bố trí nơi cao ráo, thoát
nước tốt nên ít bị ảnh hưởng đến năng suất; năng
suất lạc đạt 2,65 tấn/ha. Hiệu quả kinh tế: lãi thuần
thu được lại tăng so với mô hình sản xuất đại trà 21,5
triệu đồng/ha.
Kết quả bảng 7 cho thấy: Tại xã Nghi Long - huyện
Nghi Lộc, do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo
dài giai đoạn mọc mầm làm giảm tỷ lệ mọc, phải
giặm lại, cây lạc thời gian đầu sinh trưởng phát triển
chậm, nhưng đến giai đoạn ra hoa, đâm tia gặp
thời tiết thuận lợi nên năng suất lạc đạt 2,46 tấn/ha.
Hiệu quả: lãi thuần so với ngoài mô hình đạt 22,65
triệu đồng/ha.
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế giữa mô hình sản xuất giống
và mô hình sản xuất đại trà tại Nghi Long - Nghi Lộc (tính cho 1 ha)
TT Hạng mục ĐVT
Lạc L20 trong mô hình Lạc L14 ngoài mô hình
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
Số lượng
(kg)
Đơn giá
(1.000
đồng)
Thành tiền
(1.000
đồng)
I Phần chi 65.900 61.900
1 Chi phí vật tư 29.900 25.900
Phân chuồng kg 15000 0,5 7.500 15000 0,5 7.500
Giống kg 200 50 10.000 200 30 6.000
NPK 3 : 9 : 6 kg 1.000 5,4 5.400 1000 5,4 5.400
Ni-lông kg 100 45 4.500 100 45 4.500
Vôi kg 500 3,0 1.500 500 3,0 1.500
Thuốc BVTV kg 1 1.000 1.000 1 1.000 1.000
2 Chi phí lao động 36.000 36.000
Lao động phổ thông công 200 180 36.000 200 180 36,000
Năng suất thu được (tấn/ha) 2,46 2,05
II Phần thu Tấn 2,46 40.000 98.400 2,05 35.000 71.750
III Lợi nhuận (II – I) 32.500 9.850
Lãi thuần trong mô hình
so với ngoài mô hình 22.650
(Nguồn: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, 2018).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc giống
Nguyên chủng vụ Thu Đông 2018 tại Nghệ An cho
thấy: Viêc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất
lạc giống vụ Thu Đông, áp dụng đúng quy chuẩn kỹ
thuật của Bộ ban hành, kết hợp với quy trình sản
xuất lạc đạt năng suất cao, sử dụng giống mới có
chất lượng tốt cho năng suất lạc bình quân đạt từ
2,46 - 2,81 tấn/ha, cao hơn so với sản xuất các giống
lạc truyền thống và kỹ thuật canh tác của bà con từ
3,5 - 5,0 tạ/ha; chất lượng hạt giống đạt tiêu chuẩn
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-48:2011/BNNPTNT, hiệu quả kinh tế tăng từ
21,5 - 27,5 triệu đồng/ha.
Kết quả mô hình năm 2018 sản xuất được 95 tấn
giống lạc Nguyên chủng, góp phần cung cấp giống
tốt, chất lượng cho sản xuất vụ Xuân trên 500 ha trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục mở rộng mô hình sản xuất lạc giống
Nguyên chủng vụ Thu Đông ra diện rộng ở các năm
tiếp theo để có nguồn giống chất lượng tốt, từng
bước đáp ứng nhu cầu sản xuất giống trong vụ Xuân
ở các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Khuyến khích người
dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật sản xuất giống,
góp phần nâng cao chất lượng giống sản xuất, nâng
cao giá trị sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế và tăng
thu nhập cho người sản xuất.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Trung tâm
Nông nghiệp Quốc tế của Hàn Quốc tại Việt Nam
(KOPIA) do Tổng Cục Phát triển Nông thôn Hàn
Quốc (RDA) tài trợ để thực hiện và Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) đã hợp tác hỗ trợ
trong nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011.
QCVN 01-57:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và
sử dụng giống lạc.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011.
QCVN01-48:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Quốc gia
về chất lượng hạt giống lạc.
Phạm Văn Chương và ctv., 2008. Kết quả nghiên cứu
mô hình sản xuất lạc xuân đạt 5 tấn/ha trên diện tích
5 ha trở lên. Thông tin KH&CN, 4/2008, tr5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xay_dung_mo_hinh_san_xuat_lac_giong_nguyen_chung_vu.pdf