Kết quả xây dựng mô hình thâm canh lạc xuân đạt năng suất cao trên đất chuyển đổi tại Nghệ An và Hà Tĩnh

3.4.2. Hiệu quả đối với kinh tế - xã hội và môi trường Hướng dẫn cho các hộ tham gia xây dựng mô hình về kỹ thuật canh tác lạc trên đất chuyển đổi và trên đất thâm canh, việc hạn chế sử dụng cũng như sử dụng đúng quy trình kỹ thuật thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ nên không gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước. Sau khi thu hoạch, người dân đã biết cách thu gom ni lông sạch sẽ và xử lý chất thải đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường. Sản xuất lạc ngoài số lượng lạc quả thu hoạch còn có sản phẩm phụ là thân, lá cây lạc làm thức ăn cho gia súc. Lượng rễ và nốt sần trong đất có tác dụng giữ ẩm, góp phần cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp và tăng độ phì nhiêu cho đất. 3.4.3. Khả năng mở rộng của mô hình Qua đánh giá, tổng kết các mô hình tại các điểm thực hiện; qua các hội nghị thăm quan tổ chức tại các tỉnh, thành phố thực hiện mô hình, người dân, cán bộ quản lý, chính quyền địa phương đã được chứng kiến sự thành công và hiệu quả của mô hình. Người dân quanh vùng đã được học tập, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm với những hộ nông dân trực tiếp thực hiện., những tiến bộ kỹ thuật của mô hình qua 3 năm đã được áp dụng, mở rộng thêm vùng lân cận điểm thực hiện mô hình. Thống kê có trên 300 ha mở rộng về giống lạc L20 áp dụng theo quy trình thâm canh tổng hợp trên đất chuyển đổi và 350 ha trên đất thâm canh. Thông qua các điểm xây dựng mô hình, các nội dung áp dụng và hiệu quả kinh tế đem lại để chứng minh được những yếu tố quan trọng tác động để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất chuyển đổi.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xây dựng mô hình thâm canh lạc xuân đạt năng suất cao trên đất chuyển đổi tại Nghệ An và Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Nguyễn Văn Phú, 2002. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài tuyển chọn bộ giống ngô thích hợp các mùa vụ ở các vùng trong tỉnh Nghệ An. Trung tâm KHKTNN & PTNT Nghệ An. Phạm Chí Thành, 1996. Hệ thống nông nghiệp. NXB Nông nghiệp. Hà Nội. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ, 2017. Báo cáo kết quả năm 2017. Hội thảo đầu bờ giới thiệu mô hình ứng dụng gói kỹ thuật canh tác tổng hợp và cơ giới hóa từng phần cho sản xuất ngô tại Nghệ An và Thanh Hóa. Establishment of demonstration pilot for intergrated cultivation and partial mechanization for maize production on sloping lands in Nghe An and Thanh Hoa Trinh Duc Toan, Pham The Cuong, Vo Van Trung, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Huyen Trang Abstract The demonstration pilot by applying integrated cultivation and partial mechanization for Maize prodcution in Nghe An and Thanh Hoa was carried out by the Agricultural Science Institute of Northern Central Vietnam in 2017. The use of mechanical machines in soil preparation such as plowing machines, single-tooth harrowing, furrow rowing and the growing density of 7.500 plants per hectare showed that the maize plants in the demonstration pilot developed well with high yield (from 65.66 to 67.25 quintal per ha), profit increased from 16.9 to 17.9 million VND per ha. The economic increased by 22 - 30% compared to the control. Keywords: Maize, intergrated cultivation, machanization, sloping lands Ngày nhận bài: 19/6/2019 Ngày phản biện: 4/7/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Xuân Thắng Ngày duyệt đăng: 11/7/2019 1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ; 2 Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÂM CANH LẠC XUÂN ĐẠT NĂNG SUẤT CAO TRÊN ĐẤT CHUYỂN ĐỔI TẠI NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH Phan Thị Thanh1, Trịnh Đức Toàn1, Trần Duy Việt1, Nguyễn Việt Đức2 TÓM TẮT Trong vụ Xuân các năm 2016 - 2018, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã tiến hành xây dựng mô hình thâm canh lạc Xuân đạt năng suất cao trên đất chuyển đổi từ đất lúa thiếu nước, kém hiệu quả sang trồng lạc với diện tích khoảng 140 ha tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh với 2 giống lạc L20 và L27. Kết quả xây dựng mô hình tại Nghệ An cho thấy năng suất lạc đạt từ 39,5 - 40,1 tạ/ha, hiệu quả kinh tế tăng 25,7 - 41,32% và tại Hà Tĩnh đạt năng suất 38,17 - 39,38 tạ/ha, hiệu quả kinh tế tăng 27,7 - 43,4% so với trồng lúa. Từ khóa: Cây lạc, đất chuyển đổi, mô hình, Nghệ An, Hà Tĩnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, hạn hán diễn ra liên tục ở vùng Bắc Trung Bộ. Nắng hạn gay gắt trên toàn vùng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đặc biệt đối với một số diện tích sản xuất lúa thiếu nước và sản xuất cây màu màu 1 vụ, năng suất, sản lượng bấp bênh. Việc chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày như ngô, lạc, đậu tương, vừng là cần thiết nhằm gia tăng hiệu quả đầu tư, giảm bớt áp lực cho người trồng lúa, nhưng vẫn giữ ổn định được hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Để thúc đẩy chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả, cần rà soát quy hoạch và từng bước áp dụng hệ thống cơ cấu cây trồng mới; tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện đất đai vùng Bắc Trung Bộ. Vì vây, việc đưa các giống lạc mới và các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lạc đạt năng suất cao để phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cần thiết. Nghệ An và Hà Tĩnh là hai tỉnh có diện tích cũng như năng suất lạc đạt cao nhất của cả vùng Bắc Trung Bộ. Diện tích trồng lạc của Nghệ An là 17,95 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 23,33 tạ/ha (một số huyện như: Diễn Châu, Nghi Lộc Nghệ An trên đất 96 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 thâm canh năng suất đạt 30,6 - 32,3 tạ/ha) (Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An, 2017). Tỉnh Hà Tĩnh có diện tích trồng lạc là 17,37 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 22,05 tạ/ha (vùng thâm canh đạt 28,0 - 29,0 tạ/ha). Mặc dù diện tích, năng suất lạc của Nghệ An và Hà Tĩnh cao hơn các tỉnh trong vùng, nhưng vẫn chưa khai thác được hết việc mở rộng diện tích đất còn có thể trồng được lạc, từ các cây trồng khác kém hiệu quả như: đất trồng lúa xuân cưỡng nước, với diện tích chiếm từ 10 - 20% tổng diện tích cây nông nghiệp. Do đó, việc chuyển đổi dần từ đất trồng kém hiệu quả sang trồng cây lạc Xuân đạt năng suất cao là rất cần thiết cho tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Từ thực tế trên, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ đã triển khai “Xây dựng mô hình và chuyển giao gói kỹ thuật thâm canh lạc Xuân đạt năng suất cao phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại Nghệ An và Hà Tĩnh” nhằm nâng cao nhận thức canh tác và phuc vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích vùng sản xuất lúa khó khăn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống lạc L20 và L27 là những giống mới có tiềm năng năng suất cao, phù hợp với điều kiện thâm canh lạc của vùng. Giống đối chứng: L14. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp triển khai mô hình - Các kỹ thuật áp dụng trong mô hình: + Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất lạc đạt 5,0 tấn/ha của Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung Bộ (Phạm Văn Chương và ctv., 2010). + Thời vụ: Gieo ngày 25/1 - 25/2 hàng năm. + Mật độ: 40 cây/m2, khoảng cách: 25 cm ˟ 20 cm ˟ 2 cây/hốc. + Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 1000 kg phân NPK (3 : 9 : 6) + 500 kg vôi bột/ha. + Các yếu tố kỹ thuật được áp dụng theo quy trình sản xuất che phủ ni lông và áp dụng cơ giới hóa (trong khâu làm đất và lên luống). + Phòng trừ sâu bệnh áp dụng quy trình quản lý dinh dưỡng tổng hợp (ICM) để nâng cao năng suất lạc Xuân (Phạm Văn Chương và ctv., 2012). - Các chỉ tiêu theo dõi: Theo QCVN 01-57: 2011/ BNNPTNT. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được phân tích và xử lý theo chương trình IRRISTAT 4.0 và Excel để tính toán. 2.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình Dựa vào phương pháp nào hạch toán tài chính tổng quát để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình. RAVC = GR – TVC Trong đó: RAVC (Return above variable cost) là lợi nhuận; GR (Gross Return) là tổng thu nhập = năng suất ˟ giá bán trung bình; TVC (Total variable cost) là tổng chi phí khả biến = chi phí vật tư + chi phí lao động + chi phí năng lượng. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian triển khai: Vụ Xuân 2016, 2017, 2018. - Địa điểm triển khai: Tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình sinh trưởng, phát triển lạc trên đất chuyển đổi tại Nghệ An và Hà Tĩnh năm 2016 - 2018 Qua theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển mô hình lạc trên đất chuyển đổi tại các điểm triển khai, kết quả mô hình ở bảng 1 cho thấy: Lạc trong mô hình trung bình 3 năm sinh trưởng, phát tiển tốt, thời gian sinh từ 110 - 115 ngày, thời gian gieo đến mọc từ 8 - 10 ngày (Đ/c 10 - 12 ngày). Thời gian ra hoa rộ trong mô hình ngắn ngày hơn và ra hoa tập trung hơn so với đối chứng (mô hình 38 - 50 ngày, đối chứng 45 - 52 ngày); chiều cao cây trong mô hình 38,3 cm - 44,2 cm, trong mô hình đối chứng chiều cao cây trung bình đạt 35,8 cm - 37,6 cm (Bảng 1). Các giống triển khai mô hình đều có khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Điều tra, quan sát các mô hình lạc tại xã các điểm trong mô hình nhiễm sâu, bệnh hại ở mức trung bình (điểm 1 và điểm 3) và không ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của lạc (Bảng 2). 97 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trên đất chuyển đổi tại Nghệ An và Hà Tĩnh trung bình năm 2016 - 2018 TT Giống Ngày gieo Ngày gieo - mọc 50% (ngày) Gieo - ra hoa rộ (ngày) Số cành cấp 1 (cành/cây) Cao cây (cm) Thời gian gieo - thu hoạch (ngày) I Diễn Châu - Nghệ An 1 L20 15 - 20/2 8 - 10 38 - 43 4,0 40,7 110 2 L27 17 - 20/2 8 - 10 38 - 44 4,1 38,3 115 3 L14 (đ/c) 15 - 18/2/ 10 - 12 43 - 47 4,0 35,8 110 II Nghi Xuân - Hà Tĩnh 1 L20 25/2/2016 9 38 - 40 5,4 40,1 110 2 L27 25/2/2016 10 43- 50 5,0 44,2 115 3 L14 (đ/c) 25/2/2016 12 45 - 52 4,8 37,6 110 Bảng 2. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống lạc vụ Xuân năm 2016, 2017 và 2018 TT Giống Sâu xanh cắn lá (điểm) Sâu cuốn lá (điểm) Bọ cánh cứng hại lá (điểm) Bệnh chết cây (điểm) I Diễn Châu - Nghệ An 1 L20 5 3 3 1 2 L27 3 1 1 1 3 L14 (Đối chứng) 5 5 3 3 II Nghi Xuân - Hà Tĩnh 1 L20 3 5 1 1 2 L27 3 3 1 1 3 L14 (Đối chứng) 5 5 3 3 Ghi chú: Quan sát trên ruộng mô hình từ 1 - 9: điểm 1: không bị sâu bệnh, 3: nhiễm sâu bệnh ít; điểm 3 nhiễm trung bình, điểm 7: nhiễm sâu bệnh khá. Mỗi mô hình lấy 5 điểm theo ô hình chéo, theo dõi 5 - 7 ngày/lần. Từ số liệu bảng 3 cho thấy tại các điểm triển khai trên đất chuyển đổi giống cho số quả chắc cao nhất là L20 đạt từ: 11,5 - 12,5 quả chắc/cây, giống L27 đạt từ 10,7 - 11,3 quả/cây, giống đối chứng đạt từ 8,0 - 8,1 quả chắc /cây. - Khối lượng 100 quả của các giống trung bình đạt từ: 156,2 - 163,9 g (trong mô hình), giống đối chứng không che phủ nilon đạt 152,6 - 153,4 g. - Năng suất thực thu ở các điểm triển khai trung bình của giống L20 và L27 trong mô hình đạt từ 38,9 tạ - 40,1 tạ/ha, tăng so với đối chứng từ 36,4 - 41,2 % (năng suất giống đối chứng đạt 28,4 - 28,5 tạ/ha). Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trung bình của các giống lạc trong mô hình, vụ Xuân 2016, 2017 và 2018 TT Giống Số quả chắc/ cây (quả) P100 quả (g) P100 hạt (g) NSTT (tạ/ ha) Tăng so với đối chứng (%) I Diễn Châu - Nghệ An (2016 - 2018) 1 L20 12,5 163,9 65,3 40,10 41,2 2 L27 11,3 156,2 60,2 39,73 39,7 3 Đ/c 8,0 153,4 58,5 28,40 - II Nghi Xuân - Hà Tĩnh (2016 - 2018) 1 L20 11,5 162,8 63,5 39,24 37,6 2 L27 10,7 155,2 60,6 38,90 36,4 3 L14 (Đ/c) 8,1 152,6 59,0 28,50 - 3.2. Kết quả xây dựng mô hình trên đất chuyển đổi tại Nghệ An - Mô hình sản xuất lạc năng suất cao trên đất chuyển đổi từ đất trồng lúa thiếu nước, kém hiệu quả sang trồng lạc tại xã Diễn Mỹ và xã Diễn Hoàng, huyện Diễn Châu, quy mô 70 ha, triển khai trên 2 giống L20 và L27. - Năng suất trong mô hình trên đất chuyển đổi của giống lạc L20 trong 3 năm tương ứng lần lượt là: 40,17 tạ/ha, 39,84 tạ/ha và 40,23 tạ/ha; của giống L27 là 39,5 tạ/ha, 40,07 tạ/ha và 39,61 tạ/ha. Hiệu quả mô hình tăng từ 212,41 - 234,40 % so với cây trồng trước (cây lúa). 98 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Bảng 4. Kết quả xây dựng mô hình trên đất chuyển đổi từ lúa kém hiệu quả sang trồng lạc Xuân tại Nghệ An TT Các chỉ tiêu Năm Tổng cộng2016 2017 2018 1 Địa điểm triển khai Xã Diễn Mỹ - Diễn Châu Xã Diễn Mỹ - Diễn Châu Xã Diễn Hoàng - Diễn Châu 2 Số hộ tham gia (hộ ) 200 169 89 458 3 Giống lạc L20 L27 L20 L27 L20 L27 4 Quy mô (ha) 14 6 21 9 15 5 70 5 Năng suất MH (tạ/ha) 40,17 39,50 39,84 40,07 40,23 39,61 6 Tổng thu MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 80,34 79,00 79,68 80,14 80,46 79,22 7 Tổng chi MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 61,60 61,60 61,60 8 Lợi nhuận MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 17,4 - 18,74 18,08 - 18,54 17,62 - 18,86 9 Năng suất MH trước chuyển đổi (cây lúa; tạ/ha) 45,00 45,00 45,00 10 Tổng thu MH trước chuyển đổi(triệu đồng/ha) 27,00 27,00 27,00 11 Tổng chi MH trước chuyển đổi(triệu đồng/ha) 21,36 21,36 21,36 12 Lợi nhuận MH trước chuyển đổi (triệu đồng/ha) 5,64 5,64 5,64 13 Hiệu quả kinh tế tăng so với mô hình trước chuyển đổi (%) 232,27 208,51 220.57 228,72 234,40 212,41 3.3. Kết quả xây dựng mô hình trên đất chuyển đổi tại Hà Tĩnh - Sản xuất lạc Xuân năng suất cao trên đất chuyển đổi từ đất trồng lúa thiếu nước kém hiệu quả sang trồng lạc tại xã Xuân Mỹ và xã Xuân Hải, huyện Nghi Xuân cho 2 giống L20, L27, với sự tham gia của 504 hộ. Bảng 5. Kết quả xây dựng mô hình trên đất chuyển đổi tại Hà Tĩnh TT Các chỉ tiêu Năm Tổng cộng2016 2017 2018 1 Địa điểm triển khai Xã Xuân Mỹ và Xuân Hải - Nghi Xuân Xã Xuân Viên - Nghi Xuân Xã Xuân Hải - Nghi Xuân 2 Số hộ tham gia (hộ ) 100 184 220 504 3 Giống lạc L20 L27 L20 L27 L20 L27 4 Quy mô (ha) 11 9 13 9 19 9 70 5 Năng suất mô hình (tạ/ha) 39,14 38,77 39,28 38,90 39,38 39,02 6 Tổng thu MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 78,28 77,54 78,56 77,80 78,76 78,04 7 Tổng chi MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 61,60 61,60 61,60 8 Lợi nhuận MH chuyển đổi (triệu đồng/ha) 15,9 - 16,6 16,2 - 16,96 16,4 – 17,16 9 Năng suất MH trước chuyển đổi (cây lúa; tạ/ha) 45,80 45,80 45,80 10 Tổng thu MH trước chuyển đổi (triệu đồng/ha) 28,68 28,68 28,68 11 Tổng chi MH trước chuyển đổi (triệu đồng/ha) 22,78 22,78 22,78 12 Lợi nhuận MH trước (triệu đồng/ha) 5,9 5,9 5,9 13 Hiệu quả kinh tế tăng so với mô hình trước chuyển đổi (%) 181,36 169,49 187,46 174,58 190,85 199,97 99 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(104)/2019 Kết quả bảng 5 cho thấy, năng suất trong mô hình chuyển đổi của giống lạc L20 trong 3 năm đạt lần lượt là 39,14 tạ/ha, 39,28 tạ/ha và 39,38 tạ/ha; năng suất của giống L27 đạt 38,77 tạ/ha, 38,90 tạ/ha và 39,02 tạ/ha. Hiệu quả kinh tế tăng so với mô hình trước chuyển đổi 174,58 - 199,97% so với cây trồng trước. 3.4. Hiệu quả và khả năng mở rộng mô hình 3.4.1. Hiệu quả về kinh tế (tính cho 1 ha) Số liệu ở bảng 6 cho thấy, mô hình trên đất sau chuyển đổi (trồng lạc) cho lãi trung bình so với cây trồng (cây lúa) trước chuyển đổi là 11,740 triệu đồng/ha. Mô hình trước chuyển đổi và sản xuất đại trà người nông dân bỏ ra (lấy công làm lãi) thu nhập thấp hơn so với mô hình sau chuyển đổi. Bảng 6. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các mô hình trên đất chuyển đổi TT Chi phí A B Mô hình sau chuyển đổi (Mô hình lạc Xuân) Mô hình trước chuyển đổi (Mô hình lúa) 1 Giống 10.800.000 1.500.000 2 Phân chuồng 7.500.000 5.000.000 3 Phân bón vô cơ 5.400.000 3.660.000 - Phân đạm Ure 850.000 850.000 - Phân Lân Supe 3.200.000 2.000.000 - Phân KCL 1.350.000 810.000 4 Màng mỏng PE 4.500.000 5 Vôi bột 2.400.000 1.200.000 6 Thuốc BVTV 1.000.000 1.000.000 7 Công lao động 30.000.000 10.500.000 Tổng chi phí 61.600.000 21.360.000 Tổng thu 78.980.000 27.000.000 Năng suất TB (kg) 3.949 4.500 Giá bán (đồng/kg) 20.000 6.000 Lãi thuần 17.380.000 5.640.000 Hiệu quả (A – B) 11.740.000 3.4.2. Hiệu quả đối với kinh tế - xã hội và môi trường Hướng dẫn cho các hộ tham gia xây dựng mô hình về kỹ thuật canh tác lạc trên đất chuyển đổi và trên đất thâm canh, việc hạn chế sử dụng cũng như sử dụng đúng quy trình kỹ thuật thuốc BVTV và thuốc trừ cỏ nên không gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước. Sau khi thu hoạch, người dân đã biết cách thu gom ni lông sạch sẽ và xử lý chất thải đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường. Sản xuất lạc ngoài số lượng lạc quả thu hoạch còn có sản phẩm phụ là thân, lá cây lạc làm thức ăn cho gia súc. Lượng rễ và nốt sần trong đất có tác dụng giữ ẩm, góp phần cải tạo đất, làm cho đất tơi xốp và tăng độ phì nhiêu cho đất. 3.4.3. Khả năng mở rộng của mô hình Qua đánh giá, tổng kết các mô hình tại các điểm thực hiện; qua các hội nghị thăm quan tổ chức tại các tỉnh, thành phố thực hiện mô hình, người dân, cán bộ quản lý, chính quyền địa phương đã được chứng kiến sự thành công và hiệu quả của mô hình. Người dân quanh vùng đã được học tập, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm với những hộ nông dân trực tiếp thực hiện..., những tiến bộ kỹ thuật của mô hình qua 3 năm đã được áp dụng, mở rộng thêm vùng lân cận điểm thực hiện mô hình. Thống kê có trên 300 ha mở rộng về giống lạc L20 áp dụng theo quy trình thâm canh tổng hợp trên đất chuyển đổi và 350 ha trên đất thâm canh. Thông qua các điểm xây dựng mô hình, các nội dung áp dụng và hiệu quả kinh tế đem lại để chứng minh được những yếu tố quan trọng tác động để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lạc trên đất chuyển đổi. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Trên đất chuyển đổi tại Nghệ An năng suất đạt từ 39,7 - 40,1 tạ/ha, hiệu quả kinh tế tăng so với cây trồng trước 212,41 - 234,40 % và tại Hà Tĩnh đạt năng suất 38,17 - 39,38 tạ/ha, hiệu quả kinh tế tăng 174,58 - 199,97% so với cây trồng trước khi chuyển đổi. 4.2. Đề nghị - Tiếp tục nhân rộng mô hình trên đất chuyển đổi và áp dụng các kỹ thuật đồng bộ vào sản xuất lạc để nâng cao năng suất lạc và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất lạc tại Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng và vùng Bắc Trung Bộ nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN 01-57:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lạc. Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Lê Văn Trường, 2010. Kết quả nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật đồng bộ để sản xuất lạc xuân đạt 5 tấn/ha.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_xay_dung_mo_hinh_tham_canh_lac_xuan_dat_nang_suat_ca.pdf