Trong 79 trường hợp có chẩn đoán xác định, phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng
kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán lồng ngực giúp chẩn đoán 60/61 (98,4%) u phổi hay u
trung thất ác tính, 6/18 (33,3%) u phổi hay u trung thất lành tính, trong đó có 5/12 (41,7%) trường hợp
u phổi do lao. Một số báo cáo trong y văn thế giới cho rằng phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán lồng ngực thường không giúp ích trong
chẩn đoán tổn thương lành tính đặc hiệu. Theo Levine và cộng sự, khi sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và nội soi phế quản âm tính
giảm khả năng ác tính. Tuy nhiên, một kết quả âm tính không cung cấp bằng chứng về sự lành tính(4).
Chúng tôi nhận thấy khả năng chẩn đoán tùy thuộc vào bản chất tổn thương có hình ảnh giải phẫu
bệnh đặc hiệu. Ví dụ, nếu tổn thương lao phổi, trong 6/18 trường hợp có chẩn đoán xác định tổn
thương lành tính, có đến 5 trường hợp u phổi do lao, 1 trường hợp u nấm Aspergillus. Trong 13 trường
hợp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán lồng ngực âm
tính, phải chẩn đoán xác định bằng sinh thiết phổi hở hay cấy đàm tìm BK dương tính, có 7 trường
hợp u phổi lao (2 trường hợp có chẩn đoán xác định nhờ cấy đàm tìm BK dương tính), 1 trường hợp u
nấm aspergillus, 1 trường hợp u trung biểu mô màng phổi ác tính, 1 trường hợp u tuyến ức lành tính, 2
trường hợp u bao dây thần kinh, chỉ có 1 trường hợp u phổi ác tính có chẩn đoán xác định bằng sinh
thiết phổi hở.
Liên quan đến biến chứng của sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn
chụp cắt lớp điện toán lồng ngực, thường gặp nhất là tràn khí màng phổi (0-61% trường hợp), ho ra
máu gặp trong 1,25-5% trường hợp(5). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận biến chứng tràn khí màng
phổi trong 14,6% trường hợp, ho ra máu trong 2,1% trường hợp. Biến chứng tràn khí màng phổi
thường gặp ở u phổi có đường kính ≤ 3cm (28,6%), u trung thất (20%) hơn là u phổi có đường kính >
3cm (11,1%). Biến chứng tràn khí màng phổi gặp ở 2/18 u phổi hay u trung thất lành tính (11,1%),
7/61 u phổi hay u trung thất ác tính (11,5%), 5/17 u phổi hay u trung thất không rõ bản chất (29,4%),
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Tuy không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,2)
nhưng chúng tôi cho rằng do cỡ mẫu nhỏ, vì khi kích thước u phổi càng nhỏ, quãng đường kim sinh
thiết đi qua phần nhu mô phổi bình thường càng lớn vì vậy, nguy cơ tràn khí màng phổi càng cao. Hai
trường hợp có biến chứng ho ra máu gặp ở 2 bệnh nhân có u phổi ác tính kích thước > 3 cm đường
kính. Chúng tôi cho rằng sự tăng sinh mạch máu của u phổi ác tính có vai trò trong việc gây ho ra máu
sau sinh thiết phổi xuyên thành ngực.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng chẩn đoán tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán trong u phổi và u trung thất sau soi phế quản ống mềm âm tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 526
KHẢ NĂNG CHẨN ĐOÁN TÍNH AN TOÀN
CỦA SINH THIẾT PHỔI XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN
CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG U PHỔI VÀ U TRUNG THẤT
SAU SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM ÂM TÍNH
Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Đức Bằng*, Trần Ngọc Thạch*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá lợi ích của phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn
của chụp cắt lớp ñiện toán trong u phổi và u trung thất sau soi phế quản âm tính.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện trên 86 trường hợp u phổi và 10
trường hợp u trung thất không rõ bản chất, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. sinh thiết phổi xuyên
thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán ñược thực hiện nếu kết quả soi phế quản ống
mềm âm tính.
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận lại 96 bệnh nhân ñược thực hiện sinh thiết phổi xuyên thành ngực
dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán. Có 66 bệnh nhân (68,8%) ñược chẩn ñoán bằng sinh
thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán, 60 bệnh nhân có tổn thương
ác tính, 5 bệnh nhân lao phổi, 1 bệnh nhân u phổi do nấm aspergillus. Trong 30 bệnh nhân không có
chẩn ñoán bằng sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán, 11
bệnh nhân có chẩn ñoán xác ñịnh bằng phẫu thuật lồng ngực, trong ñó có 5 u phổi lao, 5 u lành tính,
1 u ác tính. Tổn thương lành tính ñược chẩn ñoán bằng sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng
dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán chỉ ñạt ñược ở 6 bệnh nhân (5 u phổi lao, 1 u phổi do nấm
aspergillus). Các biến chứng bao gồm tràn khí màng phổi (14,6%) và ho ra máu (2,1%).
Kết luận: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán là một
thủ thuật có thể có giá trị trong chẩn ñoán u phổi và u trung thất sau soi phế quản âm tính. Không có
tử vong liên quan ñến thủ thuật.
Từ khóa: U phổi, u trung thất, sinh thiết xuyên thành dưới CT-scan, soi phế quản.
ABSTRACT
FIELD DIAGNOSIS AND SAFETY OF PERCUTANEOUS CT-GUIDED LUNG BIOPSY
FOLLOWING NEGATIVE FIBEROPTIC BRONCHOSCOPY IN PULMONARY AND
MEDIASTINAL MASSES
Nguyen Huu Lan, Nguyen Thi Hong Hanh, Nguyen Duc Bang, Tran Ngoc Thach
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 526 - 531
Objective: To evaluate the utility of percutaneous CT-guided lung biopsy (PCTLB) following
negative fiberoptic bronchoscopy in pulmonary and mediastinal masses.
Material and methods: A prospective study was carried out on 86 cases of indeterminated
pulmonary masses and 10 cases of indeterminated mediastinal masses, at the Pham Ngoc Thach
hospital. PCTLB is effected if fiberoptic bronchoscopy has negative results.
Results: We reviewed the records from 96 patients who had undergone PCTLB. 66 of these
(68.8%) were diagnosed by PCTLB; 60 had malignant lesions, 5 had M tuberculosis, 1 had
aspergilloma. Of the remaining 30 patients, 11 went on to definitive diagnostic procedures by surgery;
5 of these patients had a tuberculoma, 5 of these patients had a benign tumor, 1 of these patients had a
malignancy. A benign lesion was diagnosed by PCTLB in only 6 patients (5 tuberculoma. 1
aspergilloma). Complications compose pneumothoraces (14.6%) and hemmorages (2.1%).
* Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh,
Tác giả liên hệ: Bs. Nguyễn Hữu Lân ĐT: 0913185885; Email: nguyenhuulan1965@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 527
Conclusions: PCTLB is a valuable procedure in the evaluation of patients with a pulmonary and
mediastinal masses and negative fiberoptic bronchoscopy. There were no procedures-related death.
Keywords: pulmonary and mediastinal tumors, percutaneous CT-guided lung biopsy,
bronchoscopy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh thiết phổi xuyên thành ngực là thủ thuật ñược chỉ ñịnh thực hiện sau khi soi phế quản không
chẩn ñoán ñược bản chất u phổi và trung thất(3,5). Sinh thiết phổi xuyên thành ngực thường ñược cho là
an toàn(6) mặc dù có rất ít tài liệu báo cáo ñến vấn ñề này(5). Tỷ lệ các biến chứng ñược công bố rất
khác nhau(6). Tỷ lệ giúp chẩn ñoán xác ñịnh bản chất u phổi thay ñổi rất nhiều(4).Sinh thiết phổi xuyên
thành ngực ñược thực hiện theo hướng dẫn hình ảnh học của siêu âm hoặc, cộng hưởng từ hoặc, chụp
cắt lớp ñiện toán lồng ngực. Siêu âm chỉ hữu ích khi khối u nằm tiếp xúc với thành ngực vì tín hiệu
siêu âm không ñi qua vùng chứa khí của mô phổi bình thường. Cộng hưởng từ lồng ngực hiện có
nhiều giới hạn do giá thành ñắt, có chất lượng hình ảnh xấu với tổn thương của phổi, khó thao tác với
vật dụng có từ tính trong môi trường cảm từ(5). Hầu hết thủ thuật sinh thiết phổi bằng kim nhỏ hiện
nay ñều thực hiện dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực(3). Vì thế, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñánh giá khả năng xác ñịnh bản chất bệnh lý, tỷ lệ biến chứng của kỹ thuật sinh thiết phổi
xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán trong chẩn ñoán u phổi u trung
thất chưa rõ bản chất sau soi phế quản ống mềm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt lâm sàng 96 bệnh nhân có u phổi hay u trung thất chưa rõ bản chất
sau khi xét nghiệm ñàm tìm vi trùng lao âm tính, soi phế quản ống mềm không có kết quả chẩn ñoán
xác ñịnh, ñược nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11.2007 ñến 11.2008.
Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
Ống soi phế quản mềm Olympus BF 1T160, Fujinon EB-270T.
Máy chụp cắt lớp ñiện toán Siemens Somatom Emotion Duo.
Kim sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán (Coaxial Quick-
core Biopsy echotip Needle Set, QCS-18-15.0-20T, COOK).
Quy trình chẩn ñoán
Sau khi xác ñịnh bệnh nhân có u phổi hay u trung thất trên X quang lồng ngực chúng tôi sẽ tiến
hành ngay các phương pháp chẩn ñoán theo thứ tự sau ñây:
1. Xét nghiệm tìm BK trong ñàm.
2. Soi phế quản sinh thiết tổn thương phế quản nếu quan sát ñược khi soi phế quản. Nếu không
phát hiện tổn thương phế quản, tiến hành sinh thiết phổi xuyên phế quản theo hướng dẫn ñịnh vị tổn
thương của phim X quang lồng ngực quy ước hay phim chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực.
3. Nếu xét nghiệm tìm BK trực tiếp hay thuần nhất trong ñàm âm tính và soi phế quản không cho
kết quả chẩn ñoán xác ñịnh bản chất tổn thương u phổi hay u trung thất, chúng tôi sẽ tiến hành sinh
thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực.
4. Khi tất cả các phương pháp trên không cho chẩn ñoán xác ñịnh và tổng trạng bệnh nhân còn tốt,
chúng tôi sẽ tiến hành sinh thiết phổi hở qua soi lồng ngực có trợ giúp video (VATS) hay mở lồng
ngực. Nếu có kết quả mô học u phổi ác tính, còn chỉ ñịnh phẫu thuật, chúng tôi tiến hành ñiều trị ngoại
khoa cho bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chẩn ñoán xác ñịnh
+ Chẩn ñoán mô học ác tính là chẩn ñoán xác ñịnh ung thư.
+ Chẩn ñoán mô học thương tổn lao ñặc hiệu, hoặc kết quả xét nghiệm tìm thấy vi trùng lao trong
các loại dịch, chất tiết lấy ñược từ phế quản - phổi và/hoặc có ñáp ứng tốt về lâm sàng và hình ảnh X
quang ñối với ñiều trị lao ñặc hiệu ñược xem là chẩn ñoán xác ñịnh lao.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 528
Thống kê
Chúng tôi sử dụng phép kiểm χ2 ñể so sánh tỉ lệ khác biệt cho các biến ñịnh tính, và phép kiểm
Kruskal-Wallis cho các biến ñịnh lượng. Tất cả các phương pháp kiểm ñịnh giả thuyết ñược thực hiện
bằng cách sử dụng kiểm ñịnh 2 bên. Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p < 0,05) ñể chấp nhận hay bác bỏ giả
thuyết thống kê. Tất cả phân tích ñược thực hiện bằng phần mềm thống kê STATA 8.0.
KẾT QUẢ
Tham gia nghiên cứu có 26 nữ, 70 nam. Tuổi trung bình 58 ± 14 tuổi. 10 bệnh nhân có khối u
trung thất, 86 bệnh nhân có khối u phổi (bảng 1). 54 bệnh nhân ñược sinh thiết u phổi phải, 32 bệnh
nhân ñược sinh thiết u phổi trái (bảng 2). Kết quả chẩn ñoán qua sinh thiết phổi dưới hướng dẫn chụp
cắt lớp ñiện toán có 26 u phổi, 4 u trung thất không xác ñịnh ñược bản chất tổn thương (bảng 3). Kết
quả chẩn ñoán xác ñịnh sau cùng có 55 bệnh nhân bị u phổi ác tính, 14 bệnh nhân có u phổi lành tính,
17 bệnh nhân có u phổi không có chẩn ñoán xác ñịnh bản chất mô học (bảng 4). Không có sự khác
biệt về giới tính và bản chất (lành tính-ác tính) của u phổi hay u trung thất (p > 0,4). Không có sự khác
biệt về giới tính và bản chất (lành tính-ác tính) của u phổi (p > 0,4). Không có sự khác biệt về bản chất
u phổi (lành tính-ác tính) và vị trí u phổi (phải-trái) (p > 0,9). 6 u trung thất ác tính, 4 u trung thất lành
tính (bảng 4). Tuổi trung bình của bệnh nhân có u phổi hay u trung thất lành tính là 47 ± 13, ác tính là
62 ± 13 (p < 0,0001). Tuổi trung bình của bệnh nhân có u phổi lành tính là 51 ± 10, ác tính là 64 ± 12
(p < 0,0001). Tuổi trung bình của bệnh nhân có u trung thất lành tính là 33 ± 14, ác tính là 47 ± 12 (p
> 0,1). Biến chứng tràn khí màng phổi thường gặp ở u phổi có ñường kính ≤ 3cm (28,6%), u trung
thất (20%) hơn là u phổi có ñường kính > 3cm (11,1%) (bảng 5). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,2) biến chứng tràn khí màng phổi gặp ở 2/18 u phổi hay u trung thất lành tính
(11,1%), 7/61 u phổi hay u trung thất ác tính (11,5%), 5/17 u phổi hay u trung thất không rõ bản chất
(29,4%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Bảng 6 ghi nhận ñặc ñiểm bệnh lý của tổn
thương phổi có kết quả sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện
toán lồng ngực âm tính, phải chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh thiết phổi hở hay cấy ñàm tìm BK dương
tính.
Bảng 1: Đặc ñiểm nhân khẩu học, tổn thương của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
U phổi ≤ 3cm U phổi >
3cm
U trung thất
n = 14 n = 72 n = 10
n (%) n (%) n (%)
Tuổi (năm) 56 ± 14 61 ± 12 41 ± 14
Nam giới 9 (64,3) 54 (75) 7 (70)
Cấy BK (+) 0 2 (2,8) 0
Bảng 2: Vị trí sinh thiết tổn thương phổi của bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
U phổi ≤ 3cm U phổi > 3cm
n = 14 n = 72
n (%) n (%)
Thùy trên phải 5 (35,7) 20 (27,8)
Thùy giữa 0 11 (15,3)
Thùy dưới phải 2 (14,3) 16 (22,2)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 529
U phổi ≤ 3cm U phổi > 3cm
n = 14 n = 72
n (%) n (%)
Thùy trên trái 6 (42,9) 19 (26,4)
Thùy dưới trái 1 (7,1) 6 (8,3)
Bảng 3: Kết quả chẩn ñoán qua sinh thiết phổi dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán của bệnh nhân
tham gia nghiên cứu.
U phổi ≤
3cm
U phổi >
3cm
U trung
thất
n = 14 n = 72 n = 10
n (%) n (%) n (%)
Ung thư phổi biểu mô không
biệt hóa
0 1 (1,4) 0
Ung thư phổi tế bào tuyến
biệt hóa kém
2 (14,3) 37 (51,4) 5 (50)
Ung thư phổi tế bào tuyến
biệt hóa cao
1 (7,1) 4 (5,6) 0
Ung thư phổi tế bào vẩy biệt
hóa kém
0 6 (8,3) 0
Ung thư phổi loại tế bào nhỏ 1 (7,1) 2 (2,8) 0
U tuyến ức ác tính 0 0 1 (10)
U lao 1 (7,1) 4 (5,6) 0
U nấm aspergillus 0 1 (1,4) 0
Không xác ñịnh bản chất mô
học
9 (64,3) 17 (23,6) 4 (40)
Bảng 4: Kết quả chẩn ñoán xác ñịnh sau cùng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
U phổi ≤
3cm
U phổi >
3cm
U trung
thất
n = 14 n = 72 n = 10
n (%) n (%) n (%)
Ung thư phổi biểu mô không
biệt hóa
0 1 (1,4) 0
Ung thư phổi tế bào tuyến biệt
hóa kém
2 (14,3) 37 (51,4) 5
Ung thư phổi tế bào tuyến biệt
hóa cao
1 (7,1) 4 (5,6) 0
Ung thư phổi tế bào vẩy biệt hóa
kém
0 7 (9,7) 0
Ung thư phổi loại tế bào nhỏ 1 (7,1) 2 (2,8) 0
U tuyến ức ác tính 0 0 1
U lao 3 (21,4) 8 (11,1) 1
U nấm aspergillus 1 (7,1) 1 (1,4) 0
U bao dây thần kinh
(Schwannoma)
0 0 2
U tuyến ức lành tính 0 0 1
U trung biểu mô màng phổi lành
tính
0 1 (1,4) 0
Không có chẩn ñoán xác ñịnh 6 (42,9) 11 (15,3) 0
Bảng 5: Tỷ lệ tai biến do sinh thiết phổi dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán.
U phổi ≤ 3cm U phổi > 3cm U trung thất
n = 14 n = 72 n = 10
n (%) n (%) n (%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 530
Tràn khí màng
phổi 4 (28,6) 8 (11,1) 2 (20)
Ho ra máu 0 2 (2,8) 0
Bảng 6: Đặc ñiểm bệnh lý của tổn thương phổi có kết quả sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim
dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực âm tính, phải chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh thiết
phổi hở hay cấy ñàm tìm BK dương tính.
U phổi ≤
3cm
U phổi >
3cm
U trung
thất
n = 3 n = 6 n = 4
Ung thư phổi tế bào vẩy biệt
hóa kém
0 1 0
U lao 2 4* 1
U nấm Aspergillus 1 0 0
U bao dây thần kinh
(Schwannoma)
0 0 2
U tuyến ức lành tính 0 0 1
U trung biểu mô màng phổi
lành tính
0 1 0
* 2 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh bằng cấy ñàm dương tính.
BÀN LUẬN
Liên quan ñến khả năng giúp chẩn ñoán xác ñịnh bản chất tổn thương u phổi và trung thất, của
phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán
lồng ngực, Manhire cho rằng phương pháp này giúp chẩn ñoán chính xác 85-90% tổn thương ác tính
có kích thước > 2 cm ñường kính. Tuy nhiên, số liệu này không ñề cập ñến tiêu chuẩn nội soi phế
quản âm tính trước sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện
toán lồng ngực(5). Forseth(1), Khouri(2) ghi nhận sinh thiết phổi xuyên lồng ngực bằng kim giúp chẩn
ñoán 95% tổn thương ác tính và 88% tổn thương lành tính. Tuy nhiên, nội soi phế quản âm tính không
bắt buộc thực hiện trước khi sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt
lớp ñiện toán lồng ngực trong 2 nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi soi phế quản
âm tính, phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện
toán lồng ngực chẩn ñoán 60 trong 96 bệnh nhân (62,5%). Phương pháp này ñặc biệt hữu ích trong u
phổi có kích thước lớn > 3cm ñường kính và u trung thất với khả năng giúp chẩn ñoán theo thứ tự là
76,4% và 60% trường hợp (p > 0,2). Khả năng giúp chẩn ñoán thấp hơn trong u phổi có kích thước
lớn ≤ 3cm ñường kính, chỉ ñạt 35,7% trường hợp. Khả năng giúp chẩn ñoán trong trường hợp u phổi
có kích thước lớn > 3cm ñường kính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với u phổi có kích thước lớn ≤
3cm ñường kính (p < 0,003). Theo chúng tôi, nếu u phổi có kích thước càng lớn, ñộ dài quảng ñường
kim sinh thiết ñi qua mô tổn thương ñể chọc hút càng lớn, mẫu xét nghiệm càng có nhiều mô tổn
thương, nên khả năng chẩn ñoán càng cao. Biến chứng của phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực thường nhẹ, 14,6% trường hợp bị
tràn khí màng phổi, 2,1% ho ra máu. Theo Levine và cộng sự, ñối với một phương pháp có tần suất
biến chứng giới hạn và không gây tử vong, một phương pháp giúp chẩn ñoán 43% trường hợp nốt
phổi ñơn ñộc sau soi phế quản âm tính cũng trở nên ñáng giá, là một công cụ hữu hiệu trong chẩn
ñoán nốt phổi ñơn ñộc(4).
Trong 79 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh, phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng
kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực giúp chẩn ñoán 60/61 (98,4%) u phổi hay u
trung thất ác tính, 6/18 (33,3%) u phổi hay u trung thất lành tính, trong ñó có 5/12 (41,7%) trường hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 531
u phổi do lao. Một số báo cáo trong y văn thế giới cho rằng phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực thường không giúp ích trong
chẩn ñoán tổn thương lành tính ñặc hiệu. Theo Levine và cộng sự, khi sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực và nội soi phế quản âm tính
giảm khả năng ác tính. Tuy nhiên, một kết quả âm tính không cung cấp bằng chứng về sự lành tính(4).
Chúng tôi nhận thấy khả năng chẩn ñoán tùy thuộc vào bản chất tổn thương có hình ảnh giải phẫu
bệnh ñặc hiệu. Ví dụ, nếu tổn thương lao phổi, trong 6/18 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh tổn
thương lành tính, có ñến 5 trường hợp u phổi do lao, 1 trường hợp u nấm Aspergillus. Trong 13 trường
hợp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực âm
tính, phải chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh thiết phổi hở hay cấy ñàm tìm BK dương tính, có 7 trường
hợp u phổi lao (2 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh nhờ cấy ñàm tìm BK dương tính), 1 trường hợp u
nấm aspergillus, 1 trường hợp u trung biểu mô màng phổi ác tính, 1 trường hợp u tuyến ức lành tính, 2
trường hợp u bao dây thần kinh, chỉ có 1 trường hợp u phổi ác tính có chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh
thiết phổi hở.
Liên quan ñến biến chứng của sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn
chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực, thường gặp nhất là tràn khí màng phổi (0-61% trường hợp), ho ra
máu gặp trong 1,25-5% trường hợp(5). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận biến chứng tràn khí màng
phổi trong 14,6% trường hợp, ho ra máu trong 2,1% trường hợp. Biến chứng tràn khí màng phổi
thường gặp ở u phổi có ñường kính ≤ 3cm (28,6%), u trung thất (20%) hơn là u phổi có ñường kính >
3cm (11,1%). Biến chứng tràn khí màng phổi gặp ở 2/18 u phổi hay u trung thất lành tính (11,1%),
7/61 u phổi hay u trung thất ác tính (11,5%), 5/17 u phổi hay u trung thất không rõ bản chất (29,4%),
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Tuy không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,2)
nhưng chúng tôi cho rằng do cỡ mẫu nhỏ, vì khi kích thước u phổi càng nhỏ, quãng ñường kim sinh
thiết ñi qua phần nhu mô phổi bình thường càng lớn vì vậy, nguy cơ tràn khí màng phổi càng cao. Hai
trường hợp có biến chứng ho ra máu gặp ở 2 bệnh nhân có u phổi ác tính kích thước > 3 cm ñường
kính. Chúng tôi cho rằng sự tăng sinh mạch máu của u phổi ác tính có vai trò trong việc gây ho ra máu
sau sinh thiết phổi xuyên thành ngực.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực hiện sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt
lớp ñiện toán lồng ngực cho 96 bệnh nhân có u phổi hay u trung thất chưa rõ bản chất sau khi xét
nghiệm ñàm tìm vi trùng lao âm tính, soi phế quản ống mềm không có kết quả chẩn ñoán xác ñịnh,
chúng tôi nhận thấy ñây là phương pháp chẩn ñoán an toàn và hiệu quả. Phương pháp này giúp chẩn
ñoán bản chất mô học cho 62,5% trường hợp u phổi hay trung thất chưa rõ bản chất sau khi xét
nghiệm ñàm tìm vi trùng lao và, soi phế quản ống mềm âm tính. Tai biến chỉ có tràn khí màng phổi
(14,6%), ho ra máu (2,1%). Không có tử vong liên quan ñến thủ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Forseth J, Rohwedder JJ, Levine BE, Saubolle MA. Experience 1986 with needle biopsy for coccidiodal lung nodules. Arch Intern Med
; 146: 319-20.
2. Khouri NF, Mewiane MA, Zerhoni EA, Fishman EK, Siegelman SS. The solitary pulmonary nodule. Chest 1987; 91: 128-33.
3. Klein J.S., Zarka M.A. (2000), “Transthoracic needle Biopsy, Radiologic Clinics of North America, 38 (2), 235-266.
4. Levine M.S., Weiss J.M., Harrell J.H., Cameron T.J., Moser K.M. (1988), “Transthoracic needle aspiration biopsy following negative
fiberoptic bronchoscopy in solitary pulmonary nodules”, Chest, 93, pp.1152-1155.
5. Manhire A., Charig M., Clelland C., Gleeson F., Miller R., Moss H., Pointon., Richardson C., Sawicka E. (2003), “Guidelines for
radiologically guided lung biopsy”, Thorax, 58, pp. 920-936.
6. Richardson C.M., Pointon K.S., Manhire A.R., and Macfarlane J.T. Percutaneous lung biopsies: a survey of UK practice based on 5444
biopsies. Br. J. Radiol., September 1, 2002; 75(897): 731 – 735.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kha_nang_chan_doan_tinh_an_toan_cua_sinh_thiet_phoi_xuyen_th.pdf