Khảo sát tính đề kháng kháng sinh của
những vi khuẩn thường gặp đã phân lập
được
Tính kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn gram (‐) phân lập từ trong các mẫu
bệnh phẩm:
Nhìn tổng quát, K. ozaenae hầu như kháng
với tất cả kháng sinh ở mức ≥ 20%, ngoại trừ
không kháng với Ak trong mẫu dịch tiết. Có
16,13% K. ozaenae kháng cao mức tỷ lệ 100% với
Bt trong mẫu dịch tiết, 100% kháng với các
kháng sinh AC và TC và Ge ở tỷ lệ 60 – 80%.
Đối với nhóm trực khuẩn đường ruột, duy
nhất có K. pneumoniae là không kháng với Im.
Tuy nhiên, Im là loại kháng sinh đắt tiền, chỉ nên
xem như thuốc dự trữ (7). So với K. ozaenae thì K.
pneumoniae có mức độ kháng với kháng sinh
tương đối thấp hơn. Kháng tối đa ở mức 50% với
Bt và Ge. Riêng trong mẫu máu, mức kháng tối
đa đến 83,3% đối với Ci.
Ba chủng vi khuẩn gram (‐) còn lại đều
kháng toàn bộ với 14 kháng sinh. Trong đó, E.
coli kháng ở mức thấp nhất chỉ có hai kháng sinh
là Lv (11,1%) và TC (22,2%), số kháng sinh còn
lại đều bị kháng ở mức cao, từ 50 – 88,8%.
P. aeruginosa kháng với kháng sinh trong
bệnh phẩm đàm cao hơn trong nước tiểu. Như
vậy, nếu chỉ căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ
thì các y, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ
nhằm đưa ra pháp đồ hiệu quả nhất trong
công tác điều trị. Bởi vì, những chủng vi khuẩn
này tuy nhạy rất nhiều với kháng sinh, nhưng
mức nhạy cao nhất chỉ đạt 76,9% và chỉ có một
kháng sinh cho mỗi loại bệnh phẩm (đàm: Lv;
nước tiểu: AC). Những kháng sinh còn lại, tỷ
lệ nhạy dưới 70%.
Mức độ kháng với kháng sinh của
Acinetobacter spp. càng đạt đến mức báo động,
độ nhạy với kháng sinh đa số rất thấp, từ
23,1% trở xuống, chỉ có CS nhạy ở mức tương
đối (60%).
Tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn
gram (+) phân lập từ các mẫu bệnh phẩm:
100% S. aureus kháng với toàn bộ kháng
sinh, trong đó kháng sinh bị kháng cao nhất là
Er (94,7% ở nước tiểu; 90% ở đàm và 85% ở
máu) và Pn (89,5% ở nước tiểu; 80% ở đàm và
65% ở máu). Số kháng sinh còn lại cũng bị S.
aureus kháng khá cao (> 40%). So với kết quả
của Vũ Thị Kim Cương, kết quả này khá phù
hợp, tất cả đều kháng cao với Pn (> 80%), Er (>
90%), Dx (≥ 60%)(10).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 129 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng tại bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 326
KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC
Lê Thị Kim Hương*, Nguyễn Đỗ Phúc**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, tình trạng vi khuẩn đơn kháng thuốc hoặc đa kháng thuốc hầu hết đều ở mức độ cao.
Đồng thời, vi khuẩn không những có khả năng kháng với kháng sinh mới sử dụng mà còn kháng lại các ứng viên
là kháng sinh trong tương lai. Hơn thế nữa, các chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng đề kháng kháng sinh hay
đa đề kháng còn là nơi tồn trữ tính kháng thuốc để truyền cho những vi khuẩn gây bệnh khác.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số vi khuẩn thường gặp từ các mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch tiết,
nước tiểu của bệnh nhân nhiễm trùng và khả năng đề kháng kháng sinh của chúng.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả: phân lập, định danh và làm kháng sinh đồ theo thường quy
các nhóm vi khuẩn thường gặp từ các mẫu máu, đàm, dịch tiết và nước tiểu của bệnh nhân bị nhiễm trùng điều
trị tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ 01/2013 – 06/2013.
Kết quả nghiên cứu: Phân lập được nhóm vi khuẩn gram (‐) chiếm ưu thế (73,09%), gồm: Acinetobacter
(32,35%), Klebsiella (22,55%), Pseudomonas (10,19%), Escherichia (8%). Nhóm vi khuẩn gram (+) chiếm ít hơn
(26,91%), gồm: Staphylococcus (19,64%), Streptococcus (7,27%). Trong đó, 6 loài có tần số phân lập được nhiều:
Acinetobacter spp., K. ozaenae, K. pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và S. aureus từ các loại bệnh phẩm máu,
đàm, dịch tiết và nước tiểu của 266 bệnh nhân trong lô nghiên cứu. Những vi khuẩn này kháng với hầu hết 14
kháng sinh đặt kháng sinh đồ, ngoại trừ K. pneumoniae không kháng với Im.
Mức kháng với kháng sinh cao nhất của các chủng vi khuẩn: K. ozaenaekháng Bt (100%);K. pneumoniae và
E. colikháng Ci (83,3% và 88,8% ); P. aeruginosa và S. aureus kháng Cl (100% và 94,7%); Acinetobacter spp.
kháng Ct (92,3%).
Kết luận: Đa số các vi khuẩn đều kháng với đa kháng sinh ở mức độ cao.
Từ khóa: Vi khuẩn, đề kháng, nhiễm trùng.
ABSTRACT
ANTIBIOTIC SUSCEPTIBILITY OF BACTERIAL STRAINS ISOLATED FROM PATIENTS
WITH INFECTIONS AT REGIONAL GENERAL HOSPITAL OF THU DUC DISTRICT
Le Thi Kim Huong, Nguyen Do Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 326 – 331
Background: Recently, single‐ and multiple‐drug resistant bacteria have been highly detected. Bacteria are
resistant not only to available antibiotics but also to new antibiotics. On the other hand, bacteria that are not
pathogenic but resistant to single or multiple drugs are the reservoir of resistance genes possible to be transferred
to other pathogenic bacteria.
Objectives: To investigate bacteria occurred in blood, sputum, secretion, urine specimens obtained from
infected patients and their antibiotic susceptibilities.
Methods: A cross‐sectional study design was conducted with the aim of bacterial isolation, identification,
* Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức ** Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Kim Hương ĐT: 0903 174 984 Email: lethikimhuong_xn@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 327
and antibiotic susceptibility testing in blood, sputum, secretion, urine specimens collected from infected patients
treated at Regional General Hospital of Thu Duc District from January to June 2013.
Result: Gram negative bacteria including Acinetobacter (32.35%), Klebsiella (22.55%), Pseudomonas
(10.19%), and Escherichia (8%) were dominant (73.09%) among the isolations. Gram positive bacteria
composing of 26.91% total isolations included Staphylococcus (19.64%), and Streptococcus (7.27%).
Acinetobacter spp., K. ozaenae, K. pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa and S. aureus were the most prevalent
isolations from blood, sputum, secretion, urine specimens among 266 patients. These bacteria were resistant to 14
antibiotics as antibiotic susceptibility tests were performed, except that K. pneumoniae was unsusceptible to Im.
The highest resistance rates of isolated bacterial strains: Bt resistant K. ozaenae (100%), Ci resistant K.
pneumoniae and E. coli (83.3% and 88.8 %, respectively), Cl resistant P. aeruginosa and S. aureus (100% and
94.7%, respectively), and Ct resistant Acinetobacter spp. (92.3%).
Conclusion: Most of bacteria were highly resistant to multiple antibiotics.
Keywords: Bacteria, resistance, infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả
đã công bố, tình trạng vi khuẩn đơn kháng thuốc
hoặc đa kháng thuốc hầu hết đều ở mức độ cao,
dao động trong khoảng từ 10 đến hơn 80%:
Nguyễn Thị Kê và Cs. (2006), khảo sát các vi
khuẩn gây tiêu chảy cấp và mức độ đề kháng
kháng sinh; Cao Minh Nga (2006), các vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn đường tiểu ở trẻ em và sự đề
kháng kháng sinh; (5, 1). Gần đây, các nhà
nghiên cứu còn cho biết vi khuẩn có khả năng
kháng với không chỉ những kháng sinh mới sử
dụng mà còn kháng lại các ứng viên là kháng
sinh trong tương lai. Hơn thế nữa, các chủng vi
khuẩn không gây bệnh nhưng đề kháng kháng
sinh hay đa đề kháng còn là nơi tồn trữ tính
kháng thuốc để truyền cho những vi khuẩn gây
bệnh khác(9).
Do đó, việc xác định một số vi khuẩn thường
gặp trong các mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch
tiết, nước tiểu và đánh giá tình hình kháng thuốc
của các vi khuẩn đó nhằm góp phần giúp các
bác sĩ trong bệnh viện nói chung, khoa Hồi sức
tích cực chống độc nói riêng, lựa chọn kháng
sinh ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ mà vẫn
có tác dụng cho bệnh nhân bị nhiễm trùng là vấn
đề thiết thực.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát một số vi khuẩn thường gặp trong
các mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch tiết, nước
tiểu của các bệnh nhân nhiễm trùng được điều
trị tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức
năm 2013.
Khảo sát khả năng đề kháng kháng sinh của
các vi khuẩn thường gặp đã phân lập được.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Là những mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch
tiết, nước tiểu của các bệnh nhân (từ 18 tuổi trở
lên) bị nhiễm trùng được điều trị tại Bệnh viện
Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức, trong thời gian từ
tháng 01/2013 – 06/2013 có chỉ định cấy vi khuẩn
dương tính và làm kháng sinh đồ.
Các biến số
Biến số dân số: giới, nhóm tuổi.
Các loại vi khuẩn thường gặp phân lập
được.
Các loại kháng sinh thử nghiệm dựa theo
tiêu chuẩn của NCCLS: Lv: Levofloxacin, Im:
Imipenem, CX: Ceftriaxone, Cl:
Chloramphenicol, Ct: Cefotaxime, CS:
Cefoperazone/ sulbactam, Ak: Amikacin, Ci:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 328
Ciprofloxacin, AC: Amoxicillin/ clavulanic acid,
Cz: Ceftazidime, Bt: Trimethoprim/ sulbactam,
Tb: Tobramycin, Ge: Gentamicin, TC: Ticarcillin/
clavulanic acid, Rf: Rifampin, Pn: Penicillin, Ox:
Oxacillin, Of: Ofloxacin, Er: Erythromycin, Va:
Vancomycin, Dx: Doxycycline và Ni: Netilmicin.
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm được Phòng Vi sinh – Khoa
Xét nghiệm Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ
Đức phân lập, định danh và thực hiện kháng
sinh đồ theo thường qui. Ghi nhận đầy đủ số
liệu theo các biến số đã nêu trên và nhập bằng
phần mềm Epidata 3.1, xử lý bằng phần mềm
thống kê R 2.15.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm về giới tính và tuổi của mẫu
nghiên cứu
Tỷ lệ giới tính
Bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ
(59,40% và 40,60%).
Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Tuổi trung bình chung của nam và nữ là
64,82 ± 20,71 tuổi. Số lượng bệnh nhân chiếm tỷ
lệ cao là trong độ tuổi từ 71 – 90 (46,99%) và độ
tuổi 51 – 70 (44%).
Xác định tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm trùng
Bảng 1: Kết quả phân lập nhiễm khuẩn từ các loại mẫu bệnh phẩm (N = 275)
Tên vi khuẩn
Bệnh phẩm
Máu (n = 40) Đàm (n = 157) Dịch tiết (n = 28) Nước tiểu (n = 50)
n (%) n (%) n (%) n (%)
Klebsiella ozaenae 2 (5) 26 (16,56) 5 (17,86)
Klebsiella pneumoniae 6 (15) 10 (6,37) 6 (21,43)
Klebsiella spp. 1 (2,5) 4 (2,55) 2 (7,14)
Escherichia coli 4 (2,55) 18 (36)
Pseudomonas aeruginosa 13 (8,28) 13 (26)
Pseudomonas spp. 2 (1,27)
Acinetobacter spp. 65 (41,40) 5 (17,86)
Acinetobacter baumannii 8 (5,10) 2 (7,14)
Acinetobacter junii 4 (2,55) 4 (14,29)
Acinetobacter haemolyticus 1 (0,64)
Staphylococcus aureus 20 (50) 10 (6,37) 19 (38)
S. coagulase negative 5 (3,18)
Streptococcus tiêu huyết β 5 (12,5) 2 (1,27) 2 (7,14)
Streptococcus pneumoniae 6 (15) 3 (1,91) 2 (7,14)
Trong số 266 mẫu bệnh phẩm của những
bệnh nhân bị nhiễm trùng có kết quả xét nghiệm
dương tính, có 9 mẫu phân lập được hai loài vi
khuẩn trong một mẫu.
Ở bảng 1 cho thấy nhóm vi khuẩn gram (‐)
chiếm ưu thế (73,09%), gồm: Acinetobacter
(32,35%), Klebsiella (22,55%), Pseudomonas
(10,19%), Escherichia (8%). Nhóm vi khuẩn gram
(+) chiếm ít hơn (26,91%), gồm: Staphylococcus
(19,64%), Streptococcus (7,27%). Trong đó, 6 loài
có tần số phân lập được nhiều: Acinetobacter spp.,
K. ozaenae, K. pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và
S. aureus.
Khảo sát tính đề kháng kháng sinh của
những vi khuẩn thường gặp đã phân lập
được
Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn gram (‐) phân lập từ trong các loại mẫu
bệnh phẩm
Theo kết quả ở bảng 2, gần như nhóm vi
khuẩn gram (‐) kháng toàn bộ với những kháng
sinh đang được sử dụng tại bệnh viện Đa khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 329
Khu vực Thủ Đức. Đa số K. ozaenae, K.
pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và Acinetobacter
spp. kháng cao với Bt, Tb, Ge, Cx, đặc biệt là Bt ở
mức từ 46 – 100%. Ở dịch tiết, K. ozaenae kháng
100% với Bt, 80% với AC, Cz, Ge, TC. Ở bệnh
phẩm máu, K. pneumoniae kháng cao với Ci
(83,3%). Các chủng E. coli kháng cao > 80% với
Ak và Ci (nước tiểu). Ở mẫu đàm, P. aeruginosa
kháng 100% với Cl, 84,6% với Bt. Riêng
Acinetobacter spp. kháng cao với hầu hết kháng
sinh ở mức > 67%, chỉ có CS bị kháng ở mức
thấp nhất (16,9%), mức kháng cao nhất là với Ct
(92,3%), kế tiếp là Lv và Bt (90,8%), tiếp theo lần
lượt là Im, Tb, Ci, Ge, CX, Cz, TC, Cl và AC.
Bảng 2: Tỷ lệ kháng với kháng sinh của nhóm vi khuẩn gram (‐) phân lập được từ các loại mẫu bệnh phẩm (%)
Kháng
Sinh
K. ozaenae K. pneumoniae E. coli P. aeruginosa Acineto. spp.
Đàm (n=26) D. tiết (n=5) Máu (n=6) D.tiết (n=6) N. tiểu (n=18) Đàm (n=13) N. tiểu (n=13) Đàm (n=65)
Lv 61,5 60 0 16,7 11,1 23,1 53,8 90,8
Im 50 60 0 0 50 30,8 30,8 86,2
CX 53,8 40 50 33,3 61,1 69,2 46,2 81,5
Cl 50 40 50 16,7 72,2 100 53,8 72,3
Ct 50 20 33,3 50 61,1 69,2 30,8 92,3
CS 23,1 40 0 16,7 50 30,8 46,2 16,9
Ak 69,2 0 33,3 50 83,3 30,8 53,8 76,9
Ci 34,6 60 83,3 16,7 88,8 23,1 38,5 84,6
AC 69,2 80 16,7 33,3 61,1 69,2 23,1 67,7
Cz 42,3 80 33,3 33,3 61,1 38,5 53,8 80
Bt 46,2 100 50 50 77,7 84,6 46,2 90,8
Tb 65,3 40 33,3 50 72,2 38,5 53,8 86,2
Ge 61,5 80 50 50 77,7 30,8 38,5 84,6
TC 61,5 80 16,7 33,3 22,2 23,1 30,8 76,9
Trong nhóm vi khuẩn gram (‐) chỉ có K.
pneumoniae hoàn toàn không kháng với Im, đồng
thời không kháng với Lv ở mẫu máu. Còn trong
mẫu dịch tiết thì K. ozaenae không kháng với Ak.
Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn gram (+) phân lập từ trong các loại mẫu
bệnh phẩm
Bảng 3: Tỷ lệ đề kháng với kháng sinh của vi
khuẩn gram (+) phân lập được từ các loại mẫu bệnh
phẩm (%)
Kháng
sinh
S. aureus
Kháng
sinh
S. aureus
Máu
(n=20)
Đàm
(n=10)
N.tiểu
(n=19)
Máu
(n=20)
Đàm
(n=10)
N.tiểu
(n=10)
Lv 35 70 42,1 Ak 50 90 52,6
Rf 30 10 21,1 Tb 40 60 68,4
Cl 40 40 57,9 Er 85 90 94,7
Pn 65 80 89,5 Va 55 30 57,9
Ox 80 50 52,6 Dx 30 60 47,4
CS 35 50 47,4 Ni 15 50 36,9
Of 15 30 15,8 Az 75 80 52,6
Tình hình đề kháng với kháng sinh của S.
aureusrất đáng lo ngại, kháng tổng cộng với 14
kháng sinh. Các chủng S. aureus đều kháng ở
mức khá cao với hầu hết kháng sinh, từ 40 –
90%. Ở mẫu máu, đàm, nước tiểu, kháng sinh bị
kháng mức cao nhất là Er (lần lượt 85, 90 và
94,7%). Ngoài ra, Pn cũng bị kháng mức khá cao
(65, 80 và 89,5%).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ giới tính
Trong tổng số 266 đối tượng phù hợp với các
tiêu chí nghiên cứu, tỷ số nam/nữ khoảng 1,46/1.
Qua tỷ số này cho thấy nam giới bị nhiễm bệnh
nhiều hơn nữ giới. Theo Vũ Thị Kim Cương khi
khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện
Thống Nhất cho biết nhóm bệnh nhân nam
chiếm đa số, tỷ lệ là 77,5%(10). Vincent và cộng sự
cho biết trong số bệnh nhân được nghiên cứu có
62% là nam giới(8).
Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Kết quả khảo sát cho thấy, tuổi của bệnh
nhân nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất là 98, tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 330
trung bình chung là 64,82 ± 20,71 tuổi. Nhóm
tuổi từ 71 – 90 có số lượng bệnh nhân nhiều nhất
(125 người). Kế đến là nhóm tuổi từ 51 – 70 (65
bệnh nhân). Theo một số nghiên cứu, trung bình
một người cao tuổi mắc 2,69 bệnh(6) hay ở nhóm
tuổi > 60 có tỷ lệ đa nhiễm nhiều nhất (73,69%)(3).
Ngoài ra, có một số căn bệnh chỉ xảy ra cho
người lớn tuổi. Đây cũng là nguyên nhân giải
thích vì sao tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi chiếm tỷ lệ
cao.
Xác định tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở những
bệnh nhân nhiễm trùng
Các vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng
cho bệnh nhân là Acinetobacter spp. (25,45%), S.
aureus(17,82%), K. ozaenae (12%), P. aeruginosa
(9,46%), K. pneumonia (8%), E. coli (8%). Trong
đó, Acinetobacter spp. phân lập được chủ yếu
trong đàm, đây là nguyên nhân gây bệnh phổi
nhiều nhất. Ngoài ra, ở mẫu đàm còn gặp S.
aureus xuất hiện nhiều và cũng tìm gặp ở những
bệnh nhân bị viêm phổi. Điều đáng lưu ý là
Acinetobacter trước đây được coi là vi khuẩn cơ
hội, hiện nay chúng là tác nhân gây nhiễm
khuẩn thường gặp thứ ba, thứ tư trong các bệnh
viện ở Việt Nam(4,2).
Khảo sát tính đề kháng kháng sinh của
những vi khuẩn thường gặp đã phân lập
được
Tính kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn gram (‐) phân lập từ trong các mẫu
bệnh phẩm:
Nhìn tổng quát, K. ozaenae hầu như kháng
với tất cả kháng sinh ở mức ≥ 20%, ngoại trừ
không kháng với Ak trong mẫu dịch tiết. Có
16,13% K. ozaenae kháng cao mức tỷ lệ 100% với
Bt trong mẫu dịch tiết, 100% kháng với các
kháng sinh AC và TC và Ge ở tỷ lệ 60 – 80%.
Đối với nhóm trực khuẩn đường ruột, duy
nhất có K. pneumoniae là không kháng với Im.
Tuy nhiên, Im là loại kháng sinh đắt tiền, chỉ nên
xem như thuốc dự trữ (7). So với K. ozaenae thì K.
pneumoniae có mức độ kháng với kháng sinh
tương đối thấp hơn. Kháng tối đa ở mức 50% với
Bt và Ge. Riêng trong mẫu máu, mức kháng tối
đa đến 83,3% đối với Ci.
Ba chủng vi khuẩn gram (‐) còn lại đều
kháng toàn bộ với 14 kháng sinh. Trong đó, E.
coli kháng ở mức thấp nhất chỉ có hai kháng sinh
là Lv (11,1%) và TC (22,2%), số kháng sinh còn
lại đều bị kháng ở mức cao, từ 50 – 88,8%.
P. aeruginosa kháng với kháng sinh trong
bệnh phẩm đàm cao hơn trong nước tiểu. Như
vậy, nếu chỉ căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ
thì các y, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ
nhằm đưa ra pháp đồ hiệu quả nhất trong
công tác điều trị. Bởi vì, những chủng vi khuẩn
này tuy nhạy rất nhiều với kháng sinh, nhưng
mức nhạy cao nhất chỉ đạt 76,9% và chỉ có một
kháng sinh cho mỗi loại bệnh phẩm (đàm: Lv;
nước tiểu: AC). Những kháng sinh còn lại, tỷ
lệ nhạy dưới 70%.
Mức độ kháng với kháng sinh của
Acinetobacter spp. càng đạt đến mức báo động,
độ nhạy với kháng sinh đa số rất thấp, từ
23,1% trở xuống, chỉ có CS nhạy ở mức tương
đối (60%).
Tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn
gram (+) phân lập từ các mẫu bệnh phẩm:
100% S. aureus kháng với toàn bộ kháng
sinh, trong đó kháng sinh bị kháng cao nhất là
Er (94,7% ở nước tiểu; 90% ở đàm và 85% ở
máu) và Pn (89,5% ở nước tiểu; 80% ở đàm và
65% ở máu). Số kháng sinh còn lại cũng bị S.
aureus kháng khá cao (> 40%). So với kết quả
của Vũ Thị Kim Cương, kết quả này khá phù
hợp, tất cả đều kháng cao với Pn (> 80%), Er (>
90%), Dx (≥ 60%)(10).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm đa số (59,40%),
tuổi trung bình chung là 64,82 ± 20,71 tuổi và độ
tuổi có số lượng bệnh nhân chiếm nhiều nhất là
từ 71 ‐ 90 (125 người) và 51 – 70 tuổi (65 người).
Tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở những bệnh
nhân nhiễm trùng: Có 6 loài có tần số phân lập
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 331
được nhiều: Acinetobacter spp. (25,5%), S.
aureus(17,8%), K. ozaenae (12%), P. aeruginosa
(9,5%), K. pneumoniae (8%) và E. coli (8%).
Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi
khuẩn phân lập từ trong các loại mẫu bệnh
phẩm:
‐ K. ozaenae kháng cao nhất với Bt (100%) và
nhạy cảm cao nhất với Ak (100%).
‐ K. pneumoniaekháng cao nhất với Ci (83,3%)
và không kháng với Im.
‐ Các chủng E. coli, P. aeruginosa, Acinetobacter
spp. và S. aureus đều kháng với toàn bộ kháng
sinh đặt kháng sinh đồ, trong đó:
+ E. coli kháng với 12/14 kháng sinh ở mức
cao, từ 50 – 88,8%, kháng ở mức thấp nhất chỉ có
hai kháng sinh là Lv (11,1%) và TC (22,2%).
+ P. aeruginosa kháng với kháng sinh trong
bệnh phẩm đàm đa số cao hơn trong nước tiểu.
Kháng mức cao nhất đối với Cl ở đàm là 100%, ở
nước tiểu là 53,8%.
+ Acinetobacter spp. kháng cao với 13/14
kháng sinh ở mức > 65%, kháng thấp chỉ với 1
kháng sinh (CS: 16,9%).
+ S. aureus kháng cao nhất với Er (85% ‐
94,7%), kháng thấp nhất với Of (15 – 30%).
KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu thêm về tình hình kháng
thuốc của vi khuẩn, theo dõi mức biến động
kháng sinh của nhóm vi khuẩn gram (‐) và gram
(+).
Dựa vào kết quả kháng sinh đồ, các bác sĩ
lựa chọn kháng sinh thích hợp nhất cho bệnh
nhân điều trị để hạn chế chi phí và thời gian.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Minh Nga (2006), Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường
tiểu ở trẻ em và sự đề kháng kháng sinh. Y học TP. Hồ Chí
Minh. 10 (4) 378‐383.
2. Cao Minh Nga (2008). Nhiễm khuẩn do Acinetobacter và tính
kháng thuốc. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. 12 (1): 188‐193.
3. Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Thị Tuý An và Võ
Trần Vương Di (2010). Sự đề kháng kháng sinh của các vi
khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Y học TP.
Hồ Chí Minh. 14 (1): 490‐496.
4. Nguyễn Phú Hương Lan, Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Đinh
Nguyễn Huy Mẫn, Lê Thị Dưng và Nguyễn Thị Thu Yến
(2012). Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter
và Pseudomonas phân lập tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm
2010. Thời Sự Y học. 68: 9‐12.
5. Nguyễn Thị Kê, Nguyễn Xuân Mai, Cao Minh Nga, Nguyễn Đỗ
Phúc, Nguyễn Trần Chính, Cao Ngọc Nga và CS (2006). Khảo
sát các vi khuẩn gây tiêu chảy cấp và mức độ đề kháng kháng
sinh. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 10 (4): 99‐405.
6. Phạm Thắng (2007). Tình hình bệnh tật của người cao tuổi Việt
Nam qua một số nghiên cứu dịch tễ học tại cộng đồng. Tạp chí
DS&PT. số 4.34‐56.
7. Trần Thị Thu Hằng (2003). Dược lực học. Tái bản lần thứ năm.
Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. TP.
Hồ Chí Minh. Tr. 34‐65.
8. Vincent JL, Rello J, Marshall J, et al (2009). International study of
the prevalence and outcomes of infection in intensive care units.
JAMA. 302 (21): 2323 – 2329.
9. Võ Thị Trà An (2012). Đề kháng kháng sinh và các biện pháp
hạn chế đề kháng kháng sinh trong chăn nuôi thú y. ‐
vietnam.com.vn/NewsDetail.aspx?newsId=2039. Truy cập ngày
22/6/2013.
10. Vũ Thị Kim Cương (2007). Khảo sát tình hình kháng kháng sinh
của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện
Thống Nhất từ 15/10/2005 đến 20/6/2006. Luận văn thạc sĩ y học.
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đại học Y dược thành phố
Hồ Chí Minh. Tr. 45‐56.
Ngày nhận bài báo: 18/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kha_nang_de_khang_khang_sinh_cua_mot_so_vi_khuan_thuong_gap.pdf