Khả năng đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng tại bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức

Khảo sát tính đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn thường gặp đã phân lập được Tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram (‐) phân lập từ trong các mẫu bệnh phẩm: Nhìn tổng quát, K. ozaenae hầu như kháng với tất cả kháng sinh ở mức ≥ 20%, ngoại trừ không kháng với Ak trong mẫu dịch tiết. Có 16,13% K. ozaenae kháng cao mức tỷ lệ 100% với Bt trong mẫu dịch tiết, 100% kháng với các kháng sinh AC và TC và Ge ở tỷ lệ 60 – 80%. Đối với nhóm trực khuẩn đường ruột, duy nhất có K. pneumoniae là không kháng với Im. Tuy nhiên, Im là loại kháng sinh đắt tiền, chỉ nên xem như thuốc dự trữ (7). So với K. ozaenae thì K. pneumoniae có mức độ kháng với kháng sinh tương đối thấp hơn. Kháng tối đa ở mức 50% với Bt và Ge. Riêng trong mẫu máu, mức kháng tối đa đến 83,3% đối với Ci. Ba chủng vi khuẩn gram (‐) còn lại đều kháng toàn bộ với 14 kháng sinh. Trong đó, E. coli kháng ở mức thấp nhất chỉ có hai kháng sinh là Lv (11,1%) và TC (22,2%), số kháng sinh còn lại đều bị kháng ở mức cao, từ 50 – 88,8%. P. aeruginosa kháng với kháng sinh trong bệnh phẩm đàm cao hơn trong nước tiểu. Như vậy, nếu chỉ căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ thì các y, bác sĩ cần phải cân nhắc thật kỹ nhằm đưa ra pháp đồ hiệu quả nhất trong công tác điều trị. Bởi vì, những chủng vi khuẩn này tuy nhạy rất nhiều với kháng sinh, nhưng mức nhạy cao nhất chỉ đạt 76,9% và chỉ có một kháng sinh cho mỗi loại bệnh phẩm (đàm: Lv; nước tiểu: AC). Những kháng sinh còn lại, tỷ lệ nhạy dưới 70%. Mức độ kháng với kháng sinh của Acinetobacter spp. càng đạt đến mức báo động, độ nhạy với kháng sinh đa số rất thấp, từ 23,1% trở xuống, chỉ có CS nhạy ở mức tương đối (60%). Tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram (+) phân lập từ các mẫu bệnh phẩm: 100% S. aureus kháng với toàn bộ kháng sinh, trong đó kháng sinh bị kháng cao nhất là Er (94,7% ở nước tiểu; 90% ở đàm và 85% ở máu) và Pn (89,5% ở nước tiểu; 80% ở đàm và 65% ở máu). Số kháng sinh còn lại cũng bị S. aureus kháng khá cao (> 40%). So với kết quả của Vũ Thị Kim Cương, kết quả này khá phù hợp, tất cả đều kháng cao với Pn (> 80%), Er (> 90%), Dx (≥ 60%)(10).

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng tại bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 326 KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN  THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG   TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC  Lê Thị Kim Hương*, Nguyễn Đỗ Phúc**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Hiện nay, tình trạng vi khuẩn đơn kháng thuốc hoặc đa kháng thuốc hầu hết đều ở mức độ cao.  Đồng thời, vi khuẩn không những có khả năng kháng với kháng sinh mới sử dụng mà còn kháng lại các ứng viên  là kháng sinh trong tương lai. Hơn thế nữa, các chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng đề kháng kháng sinh hay  đa đề kháng còn là nơi tồn trữ tính kháng thuốc để truyền cho những vi khuẩn gây bệnh khác.   Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số vi khuẩn thường gặp từ các mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch tiết,  nước tiểu của bệnh nhân nhiễm trùng và khả năng đề kháng kháng sinh của chúng.  Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả: phân lập, định danh và làm kháng sinh đồ theo thường quy  các nhóm vi khuẩn thường gặp từ các mẫu máu, đàm, dịch tiết và nước tiểu của bệnh nhân bị nhiễm trùng điều  trị tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ 01/2013 – 06/2013.   Kết quả nghiên cứu: Phân lập được nhóm vi khuẩn gram (‐) chiếm ưu thế (73,09%), gồm: Acinetobacter  (32,35%), Klebsiella (22,55%), Pseudomonas (10,19%), Escherichia (8%). Nhóm vi khuẩn gram (+) chiếm ít hơn  (26,91%), gồm: Staphylococcus (19,64%), Streptococcus (7,27%). Trong đó, 6 loài có tần số phân lập được nhiều:  Acinetobacter spp., K. ozaenae, K. pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và S. aureus từ các loại bệnh phẩm máu,  đàm, dịch tiết và nước tiểu của 266 bệnh nhân trong lô nghiên cứu. Những vi khuẩn này kháng với hầu hết 14  kháng sinh đặt kháng sinh đồ, ngoại trừ K. pneumoniae không kháng với Im.  Mức kháng với kháng sinh cao nhất của các chủng vi khuẩn: K. ozaenaekháng Bt (100%);K. pneumoniae và  E. colikháng Ci (83,3% và 88,8% ); P. aeruginosa và S. aureus kháng Cl (100% và 94,7%); Acinetobacter spp.  kháng Ct (92,3%).   Kết luận: Đa số các vi khuẩn đều kháng với đa kháng sinh ở mức độ cao.  Từ khóa: Vi khuẩn, đề kháng, nhiễm trùng.  ABSTRACT  ANTIBIOTIC SUSCEPTIBILITY OF BACTERIAL STRAINS ISOLATED FROM PATIENTS   WITH INFECTIONS AT REGIONAL GENERAL HOSPITAL OF THU DUC DISTRICT  Le Thi Kim Huong, Nguyen Do Phuc   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 326 – 331  Background: Recently, single‐ and multiple‐drug resistant bacteria have been highly detected. Bacteria are  resistant not only  to available antibiotics but also  to new antibiotics. On  the other hand, bacteria  that are not  pathogenic but resistant to single or multiple drugs are the reservoir of resistance genes possible to be transferred  to other pathogenic bacteria.  Objectives: To  investigate bacteria  occurred  in blood,  sputum,  secretion, urine  specimens  obtained  from  infected patients and their antibiotic susceptibilities.  Methods: A cross‐sectional study design was conducted with the aim of bacterial  isolation,  identification,  * Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức   ** Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Kim Hương    ĐT: 0903 174 984  Email: lethikimhuong_xn@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  327 and antibiotic susceptibility testing in blood, sputum, secretion, urine specimens collected from infected patients  treated at Regional General Hospital of Thu Duc District from January to June 2013.  Result:  Gram  negative  bacteria  including  Acinetobacter  (32.35%),  Klebsiella  (22.55%),  Pseudomonas  (10.19%),  and  Escherichia  (8%)  were  dominant  (73.09%)  among  the  isolations.  Gram  positive  bacteria  composing  of  26.91%  total  isolations  included  Staphylococcus  (19.64%),  and  Streptococcus  (7.27%).  Acinetobacter  spp., K. ozaenae, K. pneumoniae, E.  coli, P. aeruginosa and S. aureus were  the most prevalent  isolations from blood, sputum, secretion, urine specimens among 266 patients. These bacteria were resistant to 14  antibiotics as antibiotic susceptibility tests were performed, except that K. pneumoniae was unsusceptible to Im.  The  highest  resistance  rates  of  isolated  bacterial  strains: Bt  resistant K.  ozaenae  (100%), Ci  resistant K.  pneumoniae and E. coli (83.3% and 88.8 %, respectively), Cl resistant P. aeruginosa and S. aureus (100% and  94.7%, respectively), and Ct resistant Acinetobacter spp. (92.3%).  Conclusion: Most of bacteria were highly resistant to multiple antibiotics.  Keywords: Bacteria, resistance, infection.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả  đã công bố, tình trạng vi khuẩn đơn kháng thuốc  hoặc đa kháng thuốc hầu hết đều ở mức độ cao,  dao  động  trong  khoảng  từ  10  đến  hơn  80%:  Nguyễn  Thị Kê  và  Cs.  (2006),  khảo  sát  các  vi  khuẩn gây  tiêu  chảy  cấp và mức  độ  đề kháng  kháng sinh; Cao Minh Nga (2006), các vi khuẩn  gây nhiễm khuẩn đường tiểu ở trẻ em và sự đề  kháng  kháng  sinh;    (5,  1).  Gần  đây,  các  nhà  nghiên cứu còn cho biết vi khuẩn có khả năng  kháng với không chỉ những kháng sinh mới sử  dụng mà  còn kháng  lại  các  ứng viên  là kháng  sinh trong tương lai. Hơn thế nữa, các chủng vi  khuẩn không gây bệnh nhưng đề kháng kháng  sinh  hay  đa  đề  kháng  còn  là  nơi  tồn  trữ  tính  kháng thuốc để truyền cho những vi khuẩn gây  bệnh khác(9).  Do đó, việc xác định một số vi khuẩn thường  gặp  trong các mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch  tiết, nước tiểu và đánh giá tình hình kháng thuốc  của  các  vi  khuẩn  đó nhằm  góp phần giúp  các  bác sĩ trong bệnh viện nói chung, khoa Hồi sức  tích  cực  chống  độc  nói  riêng,  lựa  chọn  kháng  sinh ban đầu khi chưa có kháng sinh đồ mà vẫn  có tác dụng cho bệnh nhân bị nhiễm trùng là vấn  đề thiết thực.   Mục tiêu nghiên cứu  Khảo sát một số vi khuẩn thường gặp trong  các mẫu bệnh phẩm máu,  đàm, dịch  tiết, nước  tiểu của các bệnh nhân nhiễm  trùng được điều  trị  tại  Bệnh  viện  Đa Khoa Khu Vực  Thủ  Đức  năm 2013.  Khảo sát khả năng đề kháng kháng sinh của  các vi khuẩn thường gặp đã phân lập được.   ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Đối tượng nghiên cứu  Là những mẫu bệnh phẩm máu, đàm, dịch  tiết, nước tiểu của các bệnh nhân (từ 18 tuổi trở  lên) bị nhiễm  trùng được điều  trị  tại Bệnh viện  Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức,  trong  thời gian  từ  tháng 01/2013 – 06/2013 có chỉ định cấy vi khuẩn  dương tính và làm kháng sinh đồ.  Các biến số  Biến số dân số: giới, nhóm tuổi.  Các  loại  vi  khuẩn  thường  gặp  phân  lập  được.  Các  loại  kháng  sinh  thử  nghiệm  dựa  theo  tiêu  chuẩn  của  NCCLS:  Lv:  Levofloxacin,  Im:  Imipenem,  CX:  Ceftriaxone,  Cl:  Chloramphenicol,  Ct:  Cefotaxime,  CS:  Cefoperazone/  sulbactam,  Ak:  Amikacin,  Ci:  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 328 Ciprofloxacin, AC: Amoxicillin/ clavulanic acid,  Cz:  Ceftazidime,  Bt:  Trimethoprim/  sulbactam,  Tb: Tobramycin, Ge: Gentamicin, TC: Ticarcillin/  clavulanic acid, Rf: Rifampin, Pn: Penicillin, Ox:  Oxacillin, Of: Ofloxacin,  Er:  Erythromycin,  Va:  Vancomycin, Dx: Doxycycline và Ni: Netilmicin.  Phương pháp nghiên cứu  Mẫu bệnh phẩm được Phòng Vi sinh – Khoa  Xét nghiệm Bệnh viện  Đa Khoa Khu Vực Thủ  Đức  phân  lập,  định  danh  và  thực  hiện  kháng  sinh  đồ  theo  thường  qui. Ghi  nhận  đầy  đủ  số  liệu  theo các biến số đã nêu  trên và nhập bằng  phần mềm Epidata  3.1,  xử  lý bằng phần mềm  thống kê R 2.15.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc  điểm  về  giới  tính  và  tuổi  của  mẫu  nghiên cứu  Tỷ lệ giới tính  Bệnh  nhân  nam  nhiều  hơn  bệnh  nhân  nữ  (59,40% và 40,60%).  Phân bố bệnh nhân theo tuổi  Tuổi  trung  bình  chung  của  nam  và  nữ  là  64,82 ± 20,71 tuổi. Số lượng bệnh nhân chiếm tỷ  lệ cao là trong độ tuổi từ 71 – 90 (46,99%) và độ  tuổi 51 – 70 (44%).  Xác định tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm trùng  Bảng 1: Kết quả phân lập nhiễm khuẩn từ các loại mẫu bệnh phẩm (N = 275)    Tên vi khuẩn Bệnh phẩm Máu (n = 40) Đàm (n = 157) Dịch tiết (n = 28) Nước tiểu (n = 50) n (%) n (%) n (%) n (%) Klebsiella ozaenae 2 (5) 26 (16,56) 5 (17,86) Klebsiella pneumoniae 6 (15) 10 (6,37) 6 (21,43) Klebsiella spp. 1 (2,5) 4 (2,55) 2 (7,14) Escherichia coli 4 (2,55) 18 (36) Pseudomonas aeruginosa 13 (8,28) 13 (26) Pseudomonas spp. 2 (1,27) Acinetobacter spp. 65 (41,40) 5 (17,86) Acinetobacter baumannii 8 (5,10) 2 (7,14) Acinetobacter junii 4 (2,55) 4 (14,29) Acinetobacter haemolyticus 1 (0,64) Staphylococcus aureus 20 (50) 10 (6,37) 19 (38) S. coagulase negative 5 (3,18) Streptococcus tiêu huyết β 5 (12,5) 2 (1,27) 2 (7,14) Streptococcus pneumoniae 6 (15) 3 (1,91) 2 (7,14) Trong  số  266 mẫu  bệnh  phẩm  của  những  bệnh nhân bị nhiễm trùng có kết quả xét nghiệm  dương tính, có 9 mẫu phân lập được hai loài vi  khuẩn trong một mẫu.   Ở bảng 1 cho  thấy nhóm vi khuẩn gram  (‐)  chiếm  ưu  thế  (73,09%),  gồm:  Acinetobacter  (32,35%),  Klebsiella  (22,55%),  Pseudomonas  (10,19%), Escherichia (8%). Nhóm vi khuẩn gram  (+)  chiếm  ít  hơn  (26,91%),  gồm:  Staphylococcus  (19,64%), Streptococcus  (7,27%). Trong  đó, 6  loài  có tần số phân lập được nhiều: Acinetobacter spp.,  K. ozaenae, K. pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và  S. aureus.  Khảo  sát  tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  những  vi  khuẩn  thường  gặp  đã  phân  lập  được  Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  các  chủng  vi  khuẩn gram (‐) phân lập từ trong các loại mẫu  bệnh phẩm  Theo  kết  quả  ở  bảng  2,  gần  như  nhóm  vi  khuẩn gram (‐) kháng toàn bộ với những kháng  sinh đang được sử dụng tại bệnh viện Đa khoa  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  329 Khu  vực  Thủ  Đức.  Đa  số  K.  ozaenae,  K.  pneumoniae, E. coli, P. aeruginosa và Acinetobacter  spp. kháng cao với Bt, Tb, Ge, Cx, đặc biệt là Bt ở  mức từ 46 – 100%. Ở dịch tiết, K. ozaenae kháng  100% với Bt, 80% với AC, Cz, Ge, TC. Ở bệnh  phẩm  máu,  K.  pneumoniae  kháng  cao  với  Ci  (83,3%). Các chủng E. coli kháng cao > 80% với  Ak và Ci (nước tiểu). Ở mẫu đàm, P. aeruginosa  kháng  100%  với  Cl,  84,6%  với  Bt.  Riêng  Acinetobacter spp. kháng cao với hầu hết kháng  sinh  ở mức  >  67%,  chỉ  có CS  bị  kháng  ở mức  thấp nhất (16,9%), mức kháng cao nhất là với Ct  (92,3%), kế tiếp là Lv và Bt (90,8%), tiếp theo lần  lượt là Im, Tb, Ci, Ge, CX, Cz, TC, Cl và AC.  Bảng 2: Tỷ lệ kháng với kháng sinh của nhóm vi khuẩn gram (‐) phân lập được từ các loại mẫu bệnh phẩm (%)  Kháng Sinh K. ozaenae K. pneumoniae E. coli P. aeruginosa Acineto. spp. Đàm (n=26) D. tiết (n=5) Máu (n=6) D.tiết (n=6) N. tiểu (n=18) Đàm (n=13) N. tiểu (n=13) Đàm (n=65) Lv 61,5 60 0 16,7 11,1 23,1 53,8 90,8 Im 50 60 0 0 50 30,8 30,8 86,2 CX 53,8 40 50 33,3 61,1 69,2 46,2 81,5 Cl 50 40 50 16,7 72,2 100 53,8 72,3 Ct 50 20 33,3 50 61,1 69,2 30,8 92,3 CS 23,1 40 0 16,7 50 30,8 46,2 16,9 Ak 69,2 0 33,3 50 83,3 30,8 53,8 76,9 Ci 34,6 60 83,3 16,7 88,8 23,1 38,5 84,6 AC 69,2 80 16,7 33,3 61,1 69,2 23,1 67,7 Cz 42,3 80 33,3 33,3 61,1 38,5 53,8 80 Bt 46,2 100 50 50 77,7 84,6 46,2 90,8 Tb 65,3 40 33,3 50 72,2 38,5 53,8 86,2 Ge 61,5 80 50 50 77,7 30,8 38,5 84,6 TC 61,5 80 16,7 33,3 22,2 23,1 30,8 76,9 Trong  nhóm  vi  khuẩn  gram  (‐)  chỉ  có  K.  pneumoniae hoàn toàn không kháng với Im, đồng  thời không kháng với Lv ở mẫu máu. Còn trong  mẫu dịch tiết thì K. ozaenae không kháng với Ak.   Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  các  chủng  vi  khuẩn gram (+) phân lập từ trong các loại mẫu  bệnh phẩm  Bảng 3: Tỷ lệ đề kháng với kháng sinh của vi  khuẩn gram (+) phân lập được từ các loại mẫu bệnh  phẩm (%)  Kháng sinh S. aureus Kháng sinh S. aureus Máu (n=20) Đàm (n=10) N.tiểu (n=19) Máu (n=20) Đàm (n=10) N.tiểu (n=10) Lv 35 70 42,1 Ak 50 90 52,6 Rf 30 10 21,1 Tb 40 60 68,4 Cl 40 40 57,9 Er 85 90 94,7 Pn 65 80 89,5 Va 55 30 57,9 Ox 80 50 52,6 Dx 30 60 47,4 CS 35 50 47,4 Ni 15 50 36,9 Of 15 30 15,8 Az 75 80 52,6 Tình  hình  đề  kháng  với  kháng  sinh  của  S.  aureusrất đáng  lo ngại, kháng  tổng cộng với 14  kháng  sinh.  Các  chủng  S.  aureus đều  kháng  ở  mức  khá  cao  với  hầu  hết  kháng  sinh,  từ  40  –  90%. Ở mẫu máu, đàm, nước tiểu, kháng sinh bị  kháng mức  cao  nhất  là  Er  (lần  lượt  85,  90  và  94,7%). Ngoài ra, Pn cũng bị kháng mức khá cao  (65, 80 và 89,5%).   BÀN LUẬN   Tỷ lệ giới tính  Trong tổng số 266 đối tượng phù hợp với các  tiêu chí nghiên cứu, tỷ số nam/nữ khoảng 1,46/1.  Qua tỷ số này cho thấy nam giới bị nhiễm bệnh  nhiều hơn nữ giới. Theo Vũ Thị Kim Cương khi  khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các vi  khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện  Thống  Nhất  cho  biết  nhóm  bệnh  nhân  nam  chiếm đa số, tỷ lệ là 77,5%(10). Vincent và cộng sự  cho biết trong số bệnh nhân được nghiên cứu có  62% là nam giới(8).  Phân bố bệnh nhân theo tuổi  Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy,  tuổi  của  bệnh  nhân  nhỏ  nhất  là  18,  tuổi  lớn  nhất  là  98,  tuổi  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 330 trung  bình  chung  là  64,82  ±  20,71  tuổi. Nhóm  tuổi từ 71 – 90 có số lượng bệnh nhân nhiều nhất  (125 người). Kế đến là nhóm tuổi từ 51 – 70 (65  bệnh nhân). Theo một số nghiên cứu, trung bình  một người cao tuổi mắc 2,69 bệnh(6) hay ở nhóm  tuổi > 60 có tỷ lệ đa nhiễm nhiều nhất (73,69%)(3).  Ngoài  ra,  có một  số  căn  bệnh  chỉ  xảy  ra  cho  người  lớn  tuổi.  Đây  cũng  là  nguyên  nhân  giải  thích vì sao tỷ lệ bệnh nhân lớn tuổi chiếm tỷ lệ  cao.   Xác định tỷ lệ vi khuẩn thường gặp ở những  bệnh nhân nhiễm trùng  Các vi khuẩn  thường gặp gây nhiễm  trùng  cho bệnh nhân  là Acinetobacter spp.  (25,45%), S.  aureus(17,82%),  K.  ozaenae  (12%),  P.  aeruginosa  (9,46%), K.  pneumonia  (8%),  E.  coli  (8%).  Trong  đó,  Acinetobacter  spp.  phân  lập  được  chủ  yếu  trong đàm, đây  là nguyên nhân gây bệnh phổi  nhiều  nhất. Ngoài  ra,  ở mẫu  đàm  còn  gặp  S.  aureus xuất hiện nhiều và cũng tìm gặp ở những  bệnh  nhân  bị  viêm  phổi.  Điều  đáng  lưu  ý  là  Acinetobacter  trước đây được coi  là vi khuẩn cơ  hội,  hiện  nay  chúng  là  tác  nhân  gây  nhiễm  khuẩn thường gặp thứ ba, thứ tư trong các bệnh  viện ở Việt Nam(4,2).  Khảo  sát  tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  những  vi  khuẩn  thường  gặp  đã  phân  lập  được  Tính  kháng  kháng  sinh  của  các  chủng  vi  khuẩn  gram  (‐)  phân  lập  từ  trong  các mẫu  bệnh phẩm:  Nhìn  tổng  quát, K.  ozaenae  hầu  như  kháng  với  tất  cả  kháng  sinh  ở mức  ≥  20%,  ngoại  trừ  không  kháng  với  Ak  trong mẫu  dịch  tiết.  Có  16,13% K. ozaenae kháng cao mức tỷ lệ 100% với  Bt  trong  mẫu  dịch  tiết,  100%  kháng  với  các  kháng sinh AC và TC và Ge ở tỷ lệ 60 – 80%.   Đối với nhóm  trực khuẩn  đường  ruột, duy  nhất  có K. pneumoniae  là  không  kháng  với  Im.  Tuy nhiên, Im là loại kháng sinh đắt tiền, chỉ nên  xem như thuốc dự trữ (7). So với K. ozaenae thì K.  pneumoniae  có  mức  độ  kháng  với  kháng  sinh  tương đối thấp hơn. Kháng tối đa ở mức 50% với  Bt và Ge. Riêng trong mẫu máu, mức kháng tối  đa đến 83,3% đối với Ci.  Ba  chủng  vi  khuẩn  gram  (‐)  còn  lại  đều  kháng  toàn bộ với 14 kháng sinh. Trong  đó, E.  coli kháng ở mức thấp nhất chỉ có hai kháng sinh  là Lv  (11,1%) và TC  (22,2%), số kháng sinh còn  lại đều bị kháng ở mức cao, từ 50 – 88,8%.  P.  aeruginosa  kháng  với  kháng  sinh  trong  bệnh phẩm đàm cao hơn trong nước tiểu. Như  vậy, nếu chỉ căn cứ vào kết quả kháng sinh đồ  thì  các  y,  bác  sĩ  cần  phải  cân  nhắc  thật  kỹ  nhằm  đưa  ra  pháp  đồ  hiệu  quả  nhất  trong  công tác điều trị. Bởi vì, những chủng vi khuẩn  này tuy nhạy rất nhiều với kháng sinh, nhưng  mức nhạy cao nhất chỉ đạt 76,9% và chỉ có một  kháng sinh cho mỗi loại bệnh phẩm (đàm: Lv;  nước  tiểu: AC). Những kháng sinh còn  lại,  tỷ  lệ nhạy dưới 70%.   Mức  độ  kháng  với  kháng  sinh  của  Acinetobacter spp. càng đạt đến mức báo động,  độ  nhạy  với  kháng  sinh  đa  số  rất  thấp,  từ  23,1% trở xuống, chỉ có CS nhạy ở mức tương  đối (60%).   Tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn  gram (+) phân lập từ các mẫu bệnh phẩm:  100%  S.  aureus  kháng  với  toàn  bộ  kháng  sinh, trong đó kháng sinh bị kháng cao nhất là  Er  (94,7%  ở  nước  tiểu;  90%  ở  đàm  và  85%  ở  máu) và Pn (89,5% ở nước tiểu; 80% ở đàm và  65% ở máu). Số kháng sinh còn  lại cũng bị S.  aureus kháng khá  cao  (> 40%). So với kết quả  của Vũ Thị Kim Cương, kết quả này khá phù  hợp, tất cả đều kháng cao với Pn (> 80%), Er (>  90%), Dx (≥ 60%)(10).   KẾT LUẬN  Tỷ  lệ bệnh nhân nam chiếm đa số (59,40%),  tuổi trung bình chung là 64,82 ± 20,71 tuổi và độ  tuổi có số lượng bệnh nhân chiếm nhiều nhất là  từ 71 ‐ 90 (125 người) và 51 – 70 tuổi (65 người).  Tỷ  lệ  vi  khuẩn  thường  gặp  ở  những  bệnh  nhân nhiễm trùng: Có 6  loài có tần số phân  lập  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  331 được  nhiều:  Acinetobacter  spp.  (25,5%),  S.  aureus(17,8%),  K.  ozaenae  (12%),  P.  aeruginosa  (9,5%), K. pneumoniae (8%) và E. coli (8%).  Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi  khuẩn  phân  lập  từ  trong  các  loại  mẫu  bệnh  phẩm:   ‐ K. ozaenae kháng cao nhất với Bt (100%) và  nhạy cảm cao nhất với Ak (100%).  ‐ K. pneumoniaekháng cao nhất với Ci (83,3%)  và không kháng với Im.  ‐ Các chủng E. coli, P. aeruginosa, Acinetobacter  spp. và S. aureus đều kháng với  toàn bộ kháng  sinh đặt kháng sinh đồ, trong đó:  + E. coli kháng với 12/14 kháng  sinh  ở mức  cao, từ 50 – 88,8%, kháng ở mức thấp nhất chỉ có  hai kháng sinh là Lv (11,1%) và TC (22,2%).  + P. aeruginosa  kháng  với  kháng  sinh  trong  bệnh phẩm đàm đa số cao hơn trong nước tiểu.  Kháng mức cao nhất đối với Cl ở đàm là 100%, ở  nước tiểu là 53,8%.  +  Acinetobacter  spp.  kháng  cao  với  13/14  kháng sinh ở mức > 65%, kháng  thấp chỉ với 1  kháng sinh (CS: 16,9%).  +  S.  aureus  kháng  cao  nhất  với  Er  (85%  ‐  94,7%), kháng thấp nhất với Of (15 – 30%).  KIẾN NGHỊ  Tiếp tục nghiên cứu thêm về tình hình kháng  thuốc  của  vi  khuẩn,  theo  dõi mức  biến  động  kháng sinh của nhóm vi khuẩn gram (‐) và gram  (+).   Dựa vào kết quả kháng  sinh  đồ,  các bác  sĩ  lựa  chọn  kháng  sinh  thích  hợp  nhất  cho  bệnh  nhân điều trị để hạn chế chi phí và thời gian.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Cao Minh Nga  (2006), Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường  tiểu  ở  trẻ  em và  sự đề kháng kháng  sinh. Y học TP. Hồ Chí  Minh. 10 (4) 378‐383.  2. Cao Minh Nga (2008). Nhiễm khuẩn do Acinetobacter và tính  kháng thuốc. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. 12 (1): 188‐193.  3. Cao Minh Nga, Lục Thị Vân Bích, Nguyễn Thị Tuý An và Võ  Trần  Vương  Di  (2010).  Sự  đề  kháng  kháng  sinh  của  các  vi  khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Y học TP.  Hồ Chí Minh. 14 (1): 490‐496.  4. Nguyễn  Phú  Hương  Lan,  Nguyễn  Văn  Vĩnh  Châu,  Đinh  Nguyễn  Huy  Mẫn,  Lê  Thị  Dưng  và  Nguyễn  Thị  Thu  Yến  (2012). Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter  và Pseudomonas phân  lập  tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm  2010. Thời Sự Y học. 68: 9‐12.  5. Nguyễn Thị Kê, Nguyễn Xuân Mai, Cao Minh Nga, Nguyễn Đỗ  Phúc, Nguyễn Trần Chính, Cao Ngọc Nga và CS (2006). Khảo  sát các vi khuẩn gây tiêu chảy cấp và mức độ đề kháng kháng  sinh. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 10 (4): 99‐405.  6. Phạm Thắng (2007). Tình hình bệnh tật của người cao tuổi Việt  Nam qua một số nghiên cứu dịch tễ học tại cộng đồng. Tạp chí  DS&PT. số 4.34‐56.  7. Trần Thị Thu Hằng (2003). Dược lực học. Tái bản lần thứ năm.  Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. TP.  Hồ Chí Minh. Tr. 34‐65.  8. Vincent JL, Rello J, Marshall J, et al (2009). International study of  the prevalence and outcomes of infection in intensive care units.  JAMA. 302 (21): 2323 – 2329.  9. Võ Thị Trà An  (2012). Đề kháng kháng sinh và các biện pháp  hạn chế đề kháng kháng sinh trong chăn nuôi thú y. ‐ vietnam.com.vn/NewsDetail.aspx?newsId=2039. Truy cập ngày  22/6/2013.  10. Vũ Thị Kim Cương (2007). Khảo sát tình hình kháng kháng sinh  của  các  vi  khuẩn  gây  nhiễm  khuẩn  bệnh  viện  tại  bệnh  viện  Thống Nhất từ 15/10/2005 đến 20/6/2006. Luận văn thạc sĩ y học.  Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đại học Y dược thành phố  Hồ Chí Minh. Tr. 45‐56.  Ngày nhận bài báo:       18/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   11/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkha_nang_de_khang_khang_sinh_cua_mot_so_vi_khuan_thuong_gap.pdf
Tài liệu liên quan