Khả năng kháng nấm phytophthora capsici và tuyến trùng meloidogyne incognita của một số vật liệu làm gốc ghép cho cây hồ tiêu tại Việt Nam

Khả năng chống chịu tuyến trùng Meloidogyne incognita của các vật liệu Hầu hết các vật liệu đều bị nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita ở mức độ rất cao. Riêng tiêu rừng Nam Mỹ không bị nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita. Kết quả phân tích tuyến trùng trong mẫu đất sau thí nghiệm cũng không thấy sự xuất hiện của tuyến trùng Meloidogyne incognita. Điều này chứng tỏ Tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita. Các công thức CT1, CT2, CT4, CT5 đều có mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita trong rễ rất cao, từ 222 - 448 con/5 g rễ. Trong đó CT2 có mật số này cao nhất. Với mật độ tuyến trùng trong rễ rất cao vì vậy mà tỷ lệ nốt sưng của các vật liệu này đều trên 90%. Tỷ lệ vàng lá của công thức CT1, CT2, CT4, CT5 dao động từ 26,67% đến 42,22%. Trong đó trầu lá lớn có tỷ lệ vàng lá thấp nhất 26,67%. Như vậy, tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita. Trầu lá lớn và trầu lá nhỏ có tỷ lệ nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita và tỷ lệ vàng lá cao nhưng có các chỉ tiêu sinh trưởng sau 03 tháng lây nhiễm tốt nhất.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng kháng nấm phytophthora capsici và tuyến trùng meloidogyne incognita của một số vật liệu làm gốc ghép cho cây hồ tiêu tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
99 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM Phytophthora capsici VÀ TUYẾN TRÙNG Meloidogyne incognita CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU LÀM GỐC GHÉP CHO CÂY HỒ TIÊU TẠI VIỆT NAM Trần Thị Diệu Hiền1, Nguyễn Trần Quyện1, Nguyễn Quang Ngọc1, Dương Thị Oanh1 TÓM TẮT Nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita là hai đối tượng gây ra bệnh chết nhanh và chết chậm trên cây Hồ tiêu. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có giống hồ tiêu nào có khả năng kháng với hai loại dịch hại này. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng kháng Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita của một số loài trong họ hồ tiêu. Thí nghiệm được thực hiện trong nhà màng, gồm hai thí nghiệm riêng biệt. Thí nghiệm thứ nhất, nấm Phytophthora capsici được lây nhiễm nhân tạo trên toàn bộ vật liệu. Tương tự, thí nghiệm thứ hai tuyến trùng Meloidogyne incognita cũng được lây nhiễm trên các vật liệu. Kết quả cho thấy, giống Tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita. Giống trầu không (trầu lá lớn và trầu lá nhỏ) có khả năng chống chịu khá tốt với nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita. Từ khóa: Phytophthora capsici, Meloidogyne incognita, Piper colubrinum, Piper betle I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng vật liệu hoang dại có khả năng kiểm soát nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita làm gốc ghép cho cây hồ tiêu đã được nghiên cứu ở nhiều nước như Brazil, Ấn độ, Indonesia. (Vanaja, T., 2007; P.A. Nazeem1, 2008). Tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum) là giống hoang dại có họ hàng gần gũi với giống tiêu (Piper nigrum) được nhiều tác giả chọn làm gốc ghép do có khả năng kháng cao với nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita (Varma và ctv., 2009). Tại Việt Nam, vẫn có rất nhiều luồng ý kiến khác nhau về cây tiêu ghép. Tuy nhiên, nếu tìm được gốc ghép thích hợp và cây tiêu ghép sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất từ 2 - 3 kg/trụ với thời gian khoảng 15 vụ thu hoạch thì đây thực sự là giải pháp tốt để có thể quản lý hiệu quả các loại sâu bệnh nguy hiểm trong đất. Xuất phát từ thực tiễn trên, thí nghiệm “Đánh giá khả năng kháng nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita của một số vật liệu làm gốc ghép cho cây hồ tiêu tại Việt Nam” đã được tiến hành. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Hom lươn giống tiêu Vĩnh Linh (Piper nigrum); Cây tiêu được trồng từ hạt giống Vĩnh Linh Study on disease treatment of coffee seedlings in nursery period to produce healthy coffee seedlings Nguyen Thi Thanh Mai, Le Van Phi, Dinh Thi Tieu Oanh Nguyen Dinh Thoang Le Van Bon, Nong Khanh Nuong, Lai Thi Phuc, Dao Huu Hien, Nguyen Phuong Thu Huong, Ha Thuc Huyen Abstract The free disease coffee seedlings is one of the most important factors for successful coffee replanting. Therefore, the use of some sterilization methods such as solarization, chemical and biological methods to treat the soil before filling into plastic bags, bed soil where placing bags and coffee seedlings during the nursery period is necessary for limitting disease spread. The study results showed that besides the soil for filling bags infected by fungi and nematode diseases, the bed soil at nursery where placing seedling bags were also seriously infected by fungi and nematode. Hence, it is necessary to combine different methods for soil treatment before filling bag in order to produce healthy coffee seedlings. The soil was treated by solarizing and plastic covering, chemicals and biological preparations. After transplanting of coffee seedlings into filled bags, it is necessary to continuosly treate coffee seedlings by using bioproducts for once per two months to prevent the invasion and spread of fungi and nematode diseases. Keywords: nematode, healthy coffee seedlings, nursery Ngày nhận bài: 25/11/2018 Ngày phản biện: 6/12/2018 Người phản biện: TS. Trần Vinh Ngày duyệt đăng: 11/1/2019 100 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 (Piper nigrum); tiêu rừng Nam Mỹ (Piper colubrinum); trầu không (Piper betle L. ): cây trầu lá nhỏ và cây trầu lá lớn. Các vật liệu được thu thập từ vườn tập đoàn giống hồ tiêu và vật liệu hoang dại của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây hồ tiêu. - Nấm Phytophthora capsici; tuyến trùng Meloidogyne incognita: được thu thập từ các vườn tiêu nhiễm bệnh, phân lập và nhân nuôi tại Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Kỹ Thuật Nông lâm Nghiệp Tây Nguyên. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Chuẩn bị vật liệu và giá thể - Chuẩn bị vật liệu: Vật liệu được xử lý nấm bằng cách ngâm trong dung dịch thuốc Ridomil Gold 68WG 0,3% trong 15 phút trước khi cắm vào bầu. - Chuẩn bị giá thể: Hấp tiệt trùng giá thể (đất, phân chuồng ủ hoai mục, tỷ lệ 3:1) trong thời gian 30 phút ở nhiệt độ 121oC. Giá thể được đóng vào bầu, khối lượng 800 g/bầu. 2.2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí trong nhà kính, cách ly tốt với môi trường bên ngoài. Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần lặp lại, thiết kế theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD-Randomized Complete Design). Các công thức thí nghiệm: CT1: hom lươn giống Vĩnh Linh (đối chứng); CT2: giống Vĩnh Linh ươm từ hạt; CT3: tiêu rừng Nam Mỹ; CT4: trầu lá nhỏ; CT5: trầu lá lớn. Dung lượng mẫu: 15 bầu ˟ 5 công thức ˟ 3 lần lặp = 225 bầu/thí nghiệm. Đối tượng lây nhiễm: Nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita. - Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng chống chịu nấm Phytophthora capsici của các vật liệu làm gốc ghép + Lây bệnh nhân tạo bằng phương pháp lây thạch nấm sau khi cây giống đạt 3 - 5 lá: Các mẫu nấm Phytophthora capsici được nuôi cấy trên môi trường PCA trên đĩa petri (đường kính 9 cm). Khi nấm mọc kín đĩa petri, cắt thạch nấm thành từng miếng nhỏ (1 - 2 cm2). Đặt miếng thạch nấm vào trong bầu đất: ½ đĩa thạch nấm/bầu đất, đặt giữa gốc cây và thành bầu ươm, phân bố đều trong bầu. + Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tất cả 15 bầu/ô cơ sở vào thời điểm sau lây nhiễm 1, 2 và 3 tháng các chỉ tiêu sau đây: Tỷ lệ cây bị chết do nấm Phytophthora capsici (%): Đếm số cây bị chết do nấm Phytophthora capsici/ tổng số cây thí nghiệm. Tần suất xuất hiện nấm trong đất trước và sau thí nghiệm (%): Lấy mẫu đất trước và sau thí nghiệm phân tích tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici. Tần suất xuất hiện nấm trong rễ sau thí nghiệm (%): Lấy mẫu rễ sau thí nghiệm phân tích tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici. Một số chỉ tiêu sinh trưởng: Đếm số lá, đo chiều dài thân chính. - Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng chống chịu tuyến trùng Meloidogyne incognita của các vật liệu làm gốc ghép + Lây nhiễm nhân tạo 1 lần sau khi cây giống đạt 3 - 5 lá. Mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita là 100 con/100 g giá thể. Lây nhiễm bằng cách đổ trực tiếp tuyến trùng vào trong bầu đất xung quanh rễ. + Các chỉ tiêu theo dõi: Theo dõi tất cả 15 bầu/ô cơ sở vào thời điểm sau lây nhiễm 1, 2 và 3 tháng các chỉ tiêu sau đây: Tỷ lệ cây có biểu hiện vàng lá (%): Số cây có từ 1/3 số lá trên cây bị vàng trở lên /tổng số cây thí nghiệm. Mật số tuyến trùng trong đất, rễ: Đếm số lượng tuyến trùng tuổi 2 trong 100 gam đất, 5 gam rễ. Tỷ lệ rễ bị u sưng: Số rễ có nốt sưng/tổng số rễ chính. Một số chỉ tiêu sinh trưởng: Đếm số lá, đo chiều dài thân chính. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017 tại nhà kính của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây Hồ tiêu - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá khả năng chống chịu nấm Phytophthora capsici của các vật liệu 3.1.1. Diễn biến sinh trưởng của các vật liệu làm gốc ghép Nấm Phytophthora capsici khi xâm nhiễm vào các bộ phận khác nhau sẽ có những mức độ ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của cây. Đặc biệt, khi xâm nhiễm vào thân sẽ gây chết rất nhanh cho cây. Vì vậy, diễn biến sinh trưởng phát triển của các vật liệu làm gốc ghép chỉ được tính trung bình của các cây còn sống và được tổng hợp tại bảng 1 và bảng 2. 101 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 1. Tăng trưởng chiều dài thân chính của các công thức thí nghiệm Công thức Loại vật liệu Tăng trưởng chiều dài thân chính (cm) Trước TN Sau TN 1 tháng Sau TN 2 tháng Sau TN 3 tháng CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 17,45a 40,33a 55,56ab 61,83ab CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 12,83a 23,36a 27,63c 30,92c CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 16,83a 31,17a 46,33b 56,00b CT4 Trầu lá nhỏ 17,57a 39,93a 59,87a 71,28a CT5 Trầu lá lớn 16,95a 35,77a 47,57b 63,33ab CV% 14,14 16,72 10,70 8,71 Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. Tăng trưởng số lượng lá của các công thức thí nghiệm Công thức Loại vật liệu Tăng trưởng số lượng lá (lá) Trước TN Sau TN 1 tháng Sau TN 2 tháng Sau TN 3 tháng CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 5,27bc 8,60a 10,23ab 11,27b CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 6,20b 7,57a 8,87b 10,0b CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 5,13c 7,20a 8,60b 10,27b CT4 Trầu lá nhỏ 7,2a 8,33a 11,30a 13,87a CT5 Trầu lá lớn 5,6bc 8,47a 9,17b 10,53b CV% 8,85 10,64 8,55 10,26 Ghi chú: Trên cùng một cột các số theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, trầu lá nhỏ có sự sinh trưởng chiều dài thân chính mạnh nhất, sau lây nhiễm 03 tháng đạt 71,28 cm và có trung bình 13,87 lá. Giống tiêu Vĩnh Linh ươm từ hạt có sự sinh trưởng chiều dài thân chính chậm nhất chỉ đạt 30,29 cm và có trung bình 10 lá. Lây nhiễm nấm Phytophthora capsici đã làm cho một số cây bị chết, tuy nhiên phải đến tháng thứ 2 sau lây nhiễm mới bắt đầu thấy rõ ảnh hưởng đến sinh trưởng của các vật liệu thí nghiệm. 3.1.2. Khả năng chống chịu nấm Phytophthora capsici của các vật liệu làm gốc ghép Việc lây nhiễm nấm nhân tạo khá thành công. Riêng Tiêu rừng Nam Mỹ không bị nhiễm nấm Phytophthora capsici. Điều này toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu của thế giới rằng Tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với nấm Phytophthora capsici (Varma và cộng sự, 2009). Đặc biệt, trong mẫu đất sau thí nghiệm cũng không thấy sự xuất hiện của nấm Phytophthora capsici, có thể chất tiết từ tiêu rừng Nam Mỹ đã ức chế sự phát triển của nấm. Sau 03 tháng lây nhiễm CT1, CT2, CT4, CT5 có tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici trong rễ khá cao từ 42,68% - 68,62%. Trong đó, giống tiêu Vĩnh Linh ươm từ hạt có tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici trong rễ cao nhất. Bảng 3. Tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici và tỷ lệ cây bị chết Công thức Loại vật liệu Tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici (%) Tỷ lệ cây bị chết (%) Trong đất Trong rễ sau TNTrước TN Sau TN CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 0 100 42,68b 42,22a CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 0 100 68,62a 40,54a CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 0 0 0,00c 0,00d CT4 Trầu lá nhỏ 0 100 47,33b 20,00b CT5 Trầu lá lớn 0 100 49,67b 8,89c CV% - 6,90 10,39 Ghi chú: Số liệu (%) đã chuyển đổi trước khi xử lý thống kê. Trên cùng một cột các giá trị theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 102 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với nấm Phytophthora capsici. Trầu lá lớn và trầu lá nhỏ có tần suất xuất hiện nấm Phytophthora capsici trong rễ cao nhưng tỷ lệ chết rất thấp và các chỉ tiêu sinh trưởng đạt tốt nhất. Như vậy, có thể nói chúng có khả năng chống chịu tốt với nấm Phytophthora capsici. 3.2. Đánh giá khả năng chống chịu tuyến trùng Meloidogyne incognita của các vật liệu làm gốc ghép Tuyến trùng Meloidogyne incognita khi xâm nhiễm vào rễ cây làm giảm khả năng hút nước và dinh dưỡng của cây, làm cho cây sinh trưởng phát triển chậm, lá bị vàng. 3.2.1. Diễn biến sinh trưởng của các vật liệu làm gốc ghép Sau 01 tháng lây nhiễm CT1, CT2 vẫn tăng trưởng chiều cao thân chính và số lá trên thân khá tốt. Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng thứ hai trở đi sự sinh trưởng này có biểu hiện chậm lại. Điều này có thể là do tuyến trùng Meloidogyne incognita xâm nhập vào rễ và đã ảnh hưởng đến sinh trưởng của các vật liệu. Các công thức CT3, CT4, CT5 có sự tăng trưởng chiều cao thân chính và số lá trên thân khá đều trong suốt thời gian tiến hành thí nghiệm. Bảng 4. Tăng trưởng chiều dài thân chính của các công thức thí nghiệm Công thức Loại vật liệu Tăng trưởng chiều dài thân chính (cm) Trước TN Sau TN 1 tháng Sau TN 2 tháng Sau TN 3 tháng CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 22,43a 48,47b 52,32b 55,33c CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 21,47a 37,23c 40,70c 41,65d CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 17,10a 29,73c 40,78c 49,87dc CT4 Trầu lá nhỏ 21,80a 60,67a 78,66a 89,77a CT5 Trầu lá lớn 17,80a 44,95d 56,47b 69,83b CV% 11,69 9,18 10,69 9,92 Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Tăng trưởng số lượng lá của các công thức thí nghiệm Công thức Loại vật liệu Tăng trưởng số lượng lá (lá) Trước TN Sau TN 1 tháng Sau TN 2 tháng Sau TN 3 tháng CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 6,20b 9,80a 10,90b 11,53ab CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 7,33a 10,20a 11,50ab 12,13a CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 4,67c 6,60b 8,73c 9,13b CT4 Trầu lá nhỏ 7,67a 10,33a 12,71a 13,87a CT5 Trầu lá lớn 7,00a 9,40a 11,00b 12,20a CV% 6,03 6,24 8,34 11,35 Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chỉ sau 01 tháng lây nhiễm sinh trưởng chiều cao thân chính giữa các công thức thí nghiệm đã có sự khác biệt về mặt thống kê. Sau 03 tháng sự khác biệt này càng rõ. Sau 03 tháng lây nhiễm trầu lá lớn và trầu lá nhỏ có các chỉ tiêu về tăng trưởng chiều cao thân chính và số lá trên thân tốt nhất. 3.2.2. Khả năng chống chịu tuyến trùng Meloidogyne incognita của các vật liệu Hầu hết các vật liệu đều bị nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita ở mức độ rất cao. Riêng tiêu rừng Nam Mỹ không bị nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita. Kết quả phân tích tuyến trùng trong mẫu đất sau thí nghiệm cũng không thấy sự xuất hiện của tuyến trùng Meloidogyne incognita. Điều này chứng tỏ Tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita. Các công thức CT1, CT2, CT4, CT5 đều có mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita trong rễ rất cao, từ 222 - 448 con/5 g rễ. Trong đó CT2 có mật số này cao nhất. Với mật độ tuyến trùng trong rễ rất cao vì vậy mà tỷ lệ nốt sưng của các vật liệu này đều trên 90%. Tỷ lệ vàng lá của công thức CT1, CT2, CT4, CT5 dao động từ 26,67% đến 42,22%. Trong đó trầu lá lớn có tỷ lệ vàng lá thấp nhất 26,67%. 103 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019 Bảng 6. Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita, tỷ lệ nốt sưng và vàng lá của các vật liệu làm gốc ghép Công thức Loại vật liệu Mật số tuyến trùng Meloidogyne incognita Tỷ lệ nốt sưng (%) Tỷ lệ cây bị vàng lá (%) Trong đất trước TN (con/100 g đất) Trong đất sau TN (con/100 g đất) Trong rễ sau TN (con/5 g rễ) CT1 Hom lươn Vĩnh Linh 0 64bc 256b 91,33b 37,78ab CT2 Vĩnh Linh ươm từ hạt 0 96b 448a 100,00a 42,23a CT3 Tiêu rừng Nam Mỹ 0 0c 0c 0,00c 0,00c CT4 Trầu lá nhỏ 0 328a 320ab 100,00a 35,55ab CT5 Trầu lá lớn 0 115b 222b 91,67b 26,67b CV% 34,69 28,16 5,37 15,72 Ghi chú: Số liệu (%) đã chuyển đổi trước khi xử lý thống kê. Trên cùng một cột các giá trị theo sau bởi những chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với tuyến trùng Meloidogyne incognita. Trầu lá lớn và trầu lá nhỏ có tỷ lệ nhiễm tuyến trùng Meloidogyne incognita và tỷ lệ vàng lá cao nhưng có các chỉ tiêu sinh trưởng sau 03 tháng lây nhiễm tốt nhất. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Giống tiêu rừng Nam Mỹ có khả năng kháng cao với nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita. - Giống trầu lá lớn và trầu lá nhỏ có khả năng chống chịu khá tốt với nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita. 4.2. Đề nghị Tiến hành ghép thử nghiệm trên ba vật liệu là tiêu rừng Nam Mỹ và trầu lá nhỏ và trầu lá lớn để có những kết quả đánh giá về khả năng tiếp hợp cũng như chọn tạo các tổ hợp ghép tốt để đánh giá khả năng chống chịu nấm Phytophthora capsici và tuyến trùng Meloidogyne incognita ngoài đồng ruộng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Tăng Tôn, 2010. Nghiên cứu các giải pháp quản lý dịch hại tổng hợp phát sinh từ đất trên cây Hồ tiêu. Báo cáo tổng kết đề tài năm 2010. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam. Anandaraj, M., 2000. Disease of Black Pepper. In P.N. Ravindran (Eds), Black Pepper (Piper nigrum), pp. 239-268. Fernandez-Pavia, S.P., Biles, C.L., Liddell, C.M., 2004. Characterization of Southern New Mexico Phytophthora capsici Leonian Isolates from Pepper (Capsicum annuum L.). Revista Mexicana de Fitopatología, 22, 82-89. Nazeem1* P.A., C.R. Achuthan1, T.D. Babu1, G.V. Parab1, D. Girija1, R. Keshavachandran1, and R. Samiyappan, 2008. Expression of pathogenesis related proteins in black pepper (Piper nigrum L.) in relation to Phytophthora foot rot disease. Centre for Plant Biotechnology and Molecular Biology, IT-BT Complex, College of Horticulture, Kerala Agricultural University, KAU P O, Thrissur 680 656, Kerala, India; Department of Plant Pathology, Centre for Plant Protection Studies, Tamil Nadu Agricultural University, Coimbatore 641 003, Tamil Nadu, India. Varma, R. S., George, K. J., Balaji, S., & Parthasarathy, V. A., 2009. Differential induction of chitinase in Piper colubrinum in response to inoculation with Phytophthora capsici, the cause of foot rot in black pepper. Saudi journal of biological sciences, 16(1), 11-16. Vanaja, T., Neema, V. P., Rajesh, R., & Mammootty, K. P., 2007. Graft recovery of Piper nigrum L. runner shoots on Piper colubrinum Link. rootstocks as influenced by varieties and month of grafting. Journal of Tropical Agriculture, 45. Resistant ability of root stock materials to Phytophthora Capsici and Meloidogyne Incognita for grafting black pepper in Vietnam Tran Thi Dieu Hien, Nguyen Tran Quyen, Nguyen Quang Ngoc, Duong Thi Oanh Abstract Phytophthora capsici and Meloidogyne incognita are the serious pathogens causing quick and slow diseases on black pepper. Currently, Vietnam has not released any black pepper varieties which are resistant to these above

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkha_nang_khang_nam_phytophthora_capsici_va_tuyen_trung_meloi.pdf