Khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai ri X lương phượng và mía X lương phượng nuôi an toàn sinh học tại Bắc Giang

KẾT LUẬN Mô hình chăn nuôi gà thả vườn ATSH đã mang lại hiệu qủa kinh tế cao cho người chăn nuôi. Thông qua mô hình bước đầu người nông dân đã tiếp cận được quy trình nuôi theo hướng ATSH, có được cái nhìn khác hơn về việc chăn nuôi theo hướng bảo vệ môi trường, được trao đổi học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu kỹ thuật mới để có thể tự áp dụng chăn nuôi trên quy mô rộng. Gà Mía lai nuôi thịt đến 14 tuần tuổi có khối lượng gà trống, mái lần lượt là 2.625,7 và 1.822,7 g/con cao hơn gà Ri lai LP tương ứng là 2.532,13 và 1.775,3 g/con. Gà Mía lai LP và Ri lai LP có mức TTTA là 3,15 và 3,09kg TA/kg TKL với các chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế lần lượt là 67,07-2,13 và 64,45-2,08. Chăn nuôi gà Mía lai và Ri lai với LP mang lại hiệu quả kinh tế sau 14 tuần nuôi tương ứng là 4.867.140 và 4.376.900 đồng/100 con.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai ri X lương phượng và mía X lương phượng nuôi an toàn sinh học tại Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 23 sinh ra từ phôi nhập khẩu là 9.502,4kg, cao hơn giá trị 8.422,4kg của bò sinh ra từ phối tinh nhập khẩu tại TH cùng thời điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Kim Giao, Lưu Công Khánh, Lê Thị Thoa, Lê Thị Thúy, Nguyễn Văn Lý, Phan Lê Sơn, Tăng Xuân Lưu và Chu Thị Yến (2006). Nghiên cứu phát triển công nghệ phôi và thử nghiệm công nghệ cloning trong nhân tạo giống bò sữa cao sản, BCTKNT đề tài cấp Nhà nước, KC-04-11,Chương trình Công nghệ Sinh học 2001-2005. 2. Lưu Công Khánh, Phan Lê Sơn, Nguyễn Văn Lý, Nguyễn Thị Thoa, Chu Thị Yến và Hoàng Kim Giao (2004). Gây động dục đồng pha và cấy truyền phôi bò, Thông tin KHKT Chăn nuôi, 6: 12-25. 3. Seidel Elsden and Hasler (2003). Embryo Transfer in Dairy Cattle (EMBR), Copy by W.D. Hoards & Sons company, 2(6): 24-26. 4. Tăng Xuân Lưu, Trịnh Văn Thuận, Trịnh Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thoa và Phan Văn Kiểm (2010). Kết quả cải tiến phương pháp gây động dục đồng pha và cấy truyền phôi bò sữa cao sản bằng công nghệ Invivo và Invitro, Báo cáo khoa học 2008-2010, Viện Chăn nuôi. Trang 4-6. 5. Church R.B. (1974). Opportunities for embryo transplants available to the Simmental breeder, Can. Simmental J., 2: 28-37. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ LAI RI X LƯƠNG PHƯỢNG VÀ MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI AN TOÀN SINH HỌC TẠI BẮC GIANG Đặng Hồng Quyên1*, Lê Văn Tuấn1, Nguyễn Thị Khánh Linh1 và Ngô Thành Vinh1 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại 2 hộ chăn nuôi gà ở Hiệp Hòa, Bắc Giang nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của 2 công thức lai Ri x Lương Phượng và Mía x Lương Phượng theo phương thức nuôi an toàn sinh học. Kết quả cho thấy khối lượng cơ thể của gà trống và mái của Mía lai đạt 2.625,7 và 1.822,7 g/con cao hơn gà Ri lai chỉ đạt 2.532,13 và 1.775,3 g/con. Hiệu quả sử dụng thức ăn ở gà Mía lai là 3,15kg cao hơn gà Ri lai là 3,09kg. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế là 67,07-2,13 và 64,45-2,08. Chăn nuôi gà Mía lai và Ri lai mang lại hiệu quả kinh tế sau 14 tuần nuôi: tính theo 100 con ở gà Mía lai là 4.867.140 đồng và Ri lai là 4.376.900 đồng. Từ khóa: Sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, Mía lai, Ri lai, ATSH. ABSTRACT Evaluate the growth ability and economic efficiency of RixLP and MiaxLP hybrid chickens raised by biosecurity in Bac Giang The study was conducted at two chicken raising households in Hiep Hoa district, Bac Giang province to evaluate the growth ability and economic efficiency of Ri x Luong Phuong and Mia x Luong Phuong chicken raised by biosecurity. The results showed that body weight of roosters and hens of Mia hybrid chickens reached 2,625.7 g/head and 1,822.7 g/head respectively, higher than Ri hybrid chickens: 2,532.13 g/head and 1,775.3 g/head respectively. Feed efficiency in Mia hybrid chickens was 3.15kg, higher than Ri hybrid chickens, which was 3.09kg. Production index and economic index were 66.25-1.62 and 68.66-1.58, respectively. Breeding of Mia and Ri hybrid chickens has achieved economic efficiency after 14 weeks of raising per 100 chickens being 4,867,140 and 4,376,900VND. Keywords: Growth, Feed efficiency, Mia hybrid chickens, Ri hybrid chickens, Biosecurity. 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang * Tác giả liên hệ: TS. Đặng Hồng Quyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông - Lâm Bắc Giang: Thị trấn Bích Động, Việt Yên, Bắc Giang. Điện thoại: 0983816582. Email: quyennguyenbafu@gmail.com DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202024 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi an toàn sinh học (ATSH) là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi. ATSH không chỉ giúp người chăn nuôi hạn chế được dịch bệnh cho vật nuôi, tiết kiệm được chi phí công tác thú y mà còn tăng được năng suất chăn nuôi, sản xuất ra nguồn sản phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng uy tín, thương hiệu cho cơ sở sản xuất. Đầu ra cho sản phẩm được ổn định. Đặc biệt, trong xu thế chất lượng cuộc sống của người dân luôn được nâng cao thì sản phẩm của chăn nuôi ATSH được người dân chú trọng tiêu dùng từ đó lợi nhuận được nâng lên, vì sản phẩm của chăn nuôi ATSH không ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, môi trường trong vùng chăn nuôi luôn được đảm bảo. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay chăn nuôi ATSH là tiền đề tạo cho ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi phát triển bền vững (Nguyễn Hoài Châu, 2006). Chăn nuôi ATSH chính là phương thức chăn nuôi áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm quản lý, ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa vật nuôi với mầm bệnh, tạo ra sản phẩm an toàn đối với sức khoẻ cộng đồng và đảm bảo lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi (Lê Việt Anh, 2003). Hiện nay, các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện đang có xu hướng sử dụng khá phổ biến chế phẩm sinh học làm đệm lót để xử lý phân gà nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm mùi hôi và góp phần hạn chế bệnh cho đàn gà đặc biệt là bệnh về đường hô hấp. Mặt khác, giúp giảm công lao động, các chi phí do phải dọn phân, thay chất độn chuồng. Triển khai mô hình chăn nuôi gà theo hướng ATSH nhằm xây dựng quy trình chăn nuôi gà thả vườn theo hướng sạch từ khâu con giống đến quá trình chăn nuôi, vệ sinh thú y, vệ sinh giết mổ, thực hiện tốt chương trình vaccine và hạn chế dùng thuốc kháng sinh để giảm thiểu bệnh tật và không gây ô nhiễm môi trường. Mô hình giúp cho người nông dân đã tiếp cận được quy trình nuôi theo hướng ATSH, có được cái nhìn khác hơn về việc chăn nuôi theo hướng bảo vệ môi trường, được trao đổi học hỏi tiếp thu kỹ thuật mới để có thể tự áp dụng chăn nuôi trên quy mô rộng. Đây là hướng đi mới, có hiệu quả không những có thể áp dụng cho một số nông hộ mà có thể áp dụng rộng rãi cho người nông dân chăn nuôi toàn tỉnh trong điều kiện dịch bệnh ngày càng phức tạp và nguy hiểm như hiện nay. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Tổng số 150 con gà Ri lai (♂Rix♀LP) và 150 con gà Mía lai (♂Míax♀LP) từ 1 ngày tuổi đến 14 tuần tuổi nuôi tại 2 hộ chăn nuôi của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. 2.2. Phương pháp Đàn gà thí nghiệm (TN) được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh ngẫu nhiên một nhân tố. Giữa các lô có sự đồng đều về tuổi, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, qui trình thú y phòng bệnh... chỉ khác nhau về yếu tố TN: công thức lai. Gà thương phẩm chọn lúc 01 ngày tuổi đảm bảo đồng đều về khối lượng, đặc điểm ngoại hình. Phương thức nuôi: Giai đoạn nuôi úm từ 1 ngày tuổi (nt) đến 4 tuần tuổi (TT), cả 2 loại gà được nuôi bằng quây cót, nền rải trấu, máng ăn, máng uống tự do... Giai đoạn từ 4 tuần tuổi đếm 14 tuần tuổi nuôi theo qui trình chăn nuôi gà theo Quy trình nuôi gà thả vườn theo tiêu chuẩn Viet- GAHP Nuôi nhốt trong chuồng thông thoáng tự nhiên, có đệm lót trấu, có quạt chống nóng, trên mái có hệ thống phun nước. Giữa các lô có sự đồng đều về tuổi của gà, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình thú y phòng bệnh. Sinh trưởng tích luỹ (g): Khối lượng cơ thể (KL) tại các thời điểm 1nt; 2, 4, 6tt: Cân từng con một, vào buổi sáng trước khi cho ăn. Gà 1 ngày tuổi được cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác 0,05g; 1-8tt bằng cân đồng hồ Nhơn Hoà loại 2kg và 10-14 TT bằng cân đồng hồ loại 5kg. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 25 Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày), sinh trưởng tương đối (%): phương pháp thông dụng. Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày): Hàng ngày cân thức ăn cho vào, ngày hôm sau cân thức ăn thừa để xác định lượng thức ăn thu nhận. Hiệu quả sử dụng thức ăn: được đánh giá bằng tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng (TKL) tại các thời điểm 2, 4, 6...14 TT. Giá chi phí TA/kg TKL (đ/kg) là tỷ lệ giữa tổng chi phí TA và tổng KL tăng. 2.3. Xử lý số liệu Các số liệu thu được từ thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên máy vi tính bằng chương trình Excel 2010 và minitab 14. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khả năng sinh trưởng của gà lai 3.1.1. Sinh trưởng tích lũy Số liệu ở bảng 1 cho thấy KL gà ở các hộ theo dõi chăn nuôi ATSH có KL sinh trưởng phát triển đồng đều tăng dần qua các tuần tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Sau 14 tuần tuổi nuôi từ khi triển khai nghiên cứu cho thấy, con lai RixLP phát triển tốt, KL con trống đạt bình quân 2.532,13g, gà mái là 1.775,3g. Gà lai MíaxLP có KL cao hơn gà Ri lai con trống đạt 2.625,7g con mái đạt 1.822,7g, giữa hai nhóm gà lai này có sự sai khác rõ rệt về KL 1NT-14 tuần tuổi (P<0,05). Nguyễn Quí Khiêm và ctv (2015) đã đánh giá KL gà lai (RixTP) và (RixHung lai) có KL kết thúc lúc 14 tuần tuổi đạt 2.061,11g và 1.635,76g. Theo Hồ Xuân Tùng và ctv (2010) cho biết gà R1A có KL đạt 2.069,1g, gà R1B 2.095,6g và gà LP 2.396,9g. Tác giả Lê Xuân Sơn (2013) cho biết kết quả nghiên cứu gà lai giữa MíaxTP3 lúc 12 tuần tuổi KL gà đạt 1.918,02g và TP3xMía đạt 1.898,37g. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn gà LP (2.449,97g) của Phùng Đức Tiến và ctv (2015). Theo kết quả của Lê Xuân Sơn (2013) về KL gà trống, còn ở gà mái gà lai Mía, lai Ri đều cao hơn. Kết quả này có KL lại cao hơn theo báo cáo của Bùi Hữu Đoàn và ctv (2011) trên gà lai F1(HồxLP)xLP lúc 12 tuần tuổi đạt 2.075g. Trần Quốc Hùng và ctv (2015) KL tổ hợp lai VTB (♂VCN-Z15x♀LV) 12 tuần tuổi đạt 1.703,73g, thấp hơn gà trống Mía lai, Ri lai nhưng lại cao hơn so với KL của gà mái trong nghiên cứu này. Bảng 1. Khối lượng gà Mía và Ri lai theo tuổi (g) Giới tính Tuổi (tt) Mía lai (n=150) Ri lai (n=150) Mean±SD Mean±SD Chung ♂♀ 1nt 30,33a±0,95 29,80b±1,03 2 148,38a±3,75 147,03b±1,90 Gà trống 4 669,70a±9,25 554,76b±2,45 6 1.062,97b±9,03 994,11b±20,3 8 1.512,5a±1,86 1.502,10b±11,9 10 1.936,8a±11,7 1.920,30b±9,42 12 2.409,13a±11,3 2.378,63b±23,6 14 2.625,7a±44,2 2.532,13b±14,5 Gà mái 4 331,76a±1,99 271,2b±1,66 6 675,1a±0,99 556,08b±2,87 8 1.055,71a±1,13 956,97b±1,73 10 1.246,25a±1,13 1.235,84b±2,36 12 1.652,7a±17,7 1.631,1b±3,34 14 1.822,7a±15,5 1.775,3b±16,4 Tính chung 2.224,6 2.154,04 *Trong cùng một hàng, các giá trị có số mũ với chữ cái khác nhau là khác nhau có ý nghĩa thống kê 3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối Tốc độ sinh trưởng đều theo qui luật bình thường, tốc độ có giảm dần theo độ tuổi lớn lên, có sự sai khác rõ rệt (P<0,05) giữa gà Mía lai và Ri lai qua các tuần tuổi. Sinh trưởng tuyệt đối ở giai đoạn kết thúc 12-14 tuần tuổi của gà trống - mái: Mía lai, Ri lai lần lượt là 15,47- 13,36 g/ngày; 12,98-11,86 g/ngày. Có sự khác nhau về sinh trưởng tuyệt đối ở con trống, con mái giữa hai giống từ 2 tuần tuổi đến 14 tuần tuổi, có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Nhìn chung sinh trưởng tuyệt đối gà Mía Lai thường cao hơn gà Ri lai nhất là ở con trống. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Mía lai và Ri lai từ 1NT đến 14 tuần tuổi con trống (26,79-25,84 g/ngày), con mái là: 18,86-17,91 g/ ngày, qua đó cho thấy tốc độ sinh trưởng ở gà trống thường cao hơn gà mái sau qua các giai đoạn tuần tuổi. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202026 Bảng 2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà (Mean±SD) Giới tính Tuổi,tt Mía lai (n=150) Ri lai (n=150) Chung 1nt-2 9,43a±0,28 8,37b±0,16 Gà trống 2-4 18,5a±0,35 15,9b±0,12 4-6 29,09a±0,52 27,38b±1,37 6-8 31,26a±0,60 28,63b±0,28 8-10 30,31a±0,79 29,87b±0,58 10-12 33,74a±0,64 32,73b±1,57 12-14 15,47a±3,20 12,98b±2,08 1nt-14 26,79 25,84 Gà mái 2-4 15,4a±0,35 13,52b±0,12 4-6 24,52a±0,20 20,37b±0,24 6-8 28,19a±0,079 27,63b±0,28 8-10 20,61a±0,087 19,92b±0,16 10- 12 27,24a±1,3 26,25b±0,39 12-14 13,36a±1,02 11,86b±1,42 1nt-14 18,60 17,91 Tính chung 22,70 21,98 Theo Nguyễn Quý Khiêm và ctv (2015) nghiên cứu trên tổ hợp lai gà lai: RTP, RHL đạt tương ứng: 20,6 và 16,34 g/ngày so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn gà tổ hợp lai RTP và RHL ở gà trống, nhưng lại tương đương ở con mái. Tác giả Phùng Đức Tiến và ctv (2015) cho biết sinh trưởng trung bình tuyệt đối của các giống gà nuôi đến 14 tuần tuổi như gà Chọi đạt 15,92 g/con/ngày; gà LP là 24,62 g/con/ngày và gà lai F1(ChọixLP) là 21,07 g/con/ngày. Nếu so với trung bình sinh trưởng của gà Mía lai đạt 20,6 g/con/ngày; gà Ri lai đạt 20,08 g/con/ngày trong nghiên cứu này có tốc độ sinh trưởng cao hơn gà Chọi, tương đương với gà lai F1(ChọixLP), nhưng chỉ thấp hơn gà LP. Theo kết quả Hồ Xuân Tùng và ctv (2010) tốc độ sinh trưởng của gà Mía lai và gà Móng lai lúc 12 tuần tuổi cũng đạt 18,66 g/ngày và 18,64 g/ ngày, ở gà LP 28,10 g/ngày. Theo tác giả Nguyễn Đức Hưng và ctv (2017) về gà 3FV, Dabaco, Lượng Huệ (Hải Phòng) nuôi ở Thừa Thiên Huế đạt tương ứng: 19,72; 20,20; 17,59 g/ngày kết quả của chúng tôi đều cao hơn ở con trống, còn con mái thì thấp hơn so với các nghiên cứu này nhưng thấp hơn so với gà LP. 3.1.3. Sinh trưởng tương đối của gà Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của KL cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát. Từ KL cơ thể gà, xác định tốc độ sinh trưởng tương đối của gà TN (Bảng 3). Bảng 3. Sinh trưởng tương đối gà Mía, Ri lai (%) Giới tính Tuổi,tt Mía lai (n=150) Ri lai (n=150) Chung 1nt-2 132,12±2,34 132,58±2,09 Gà trống 2-4 122,42a±1,39 118,19b±0,82 4-6 55,39a±0,96 53,73b±1,70 6-8 40,91a±0,78 38,69b±1,56 8-10 24,59a±0,55 22,44b±0,53 10-12 21,74a±0,43 19,32b±0,92 12-14 10,61a±1,6 8,24b±1,2 1nt-14 58,25 55,60 Gà mái 2-4 76,39a±2,38 64,56b±0,97 4-6 62,26a±0,63 56,7b±0,72 6-8 50,98a±0,13 48,93b±0,93 8-10 26,55a±0,11 25,37b±0,75 10-12 24,12a±1,07 22,59b±0,39 12-14 9,79a±0,84 8,46b±0,72 1nt-14 54,6 50,74 Tốc độ sinh trưởng tương đối của gà Mía lai và Ri lai trong nghiên cứu đều có xu hướng giảm dần theo tuần tuổi và giảm mạnh ở tuần cuối điều này phù hợp với qui luật sinh trưởng bình thường, tốc độ sinh trưởng từ giai đoạn 2 tuần tuổi đến 12 tuần tuổi có xu hướng tăng lên cao sau đó đều giảm ở giai đoạn 12-14 tuần tuổi, đồng thời tốc độ sinh trưởng ở giai đoạn này gà Mía lai có tốc độ sinh trưởng tương đối cao hơn gà Ri lai. Trung bình 14 tuần tuổi ở con trống có tốc độ sinh trưởng là 10,61% (Mía lai) cao hơn 8,24% (Ri lai). Đối với gà mái cũng có xu hướng tăng đến 12 tuần tuổi trên cả gà Mía lai và Ri lai sau đó giảm; con mái lần lượt là 9,79- 8,46%. Theo bảng 3 cho thấy tốc độ sinh trưởng tương đối đều ở hai giống gà lông màu này, tuy nhiên gà Mía lai ở tuần tuổi thứ 14 vẫn có tốc độ sinh trưởng cao hơn gà Ri lai. Qui luật sinh trưởng tương đối của giống gà Mía lai, Ri lai cũng giống với các qui luật của các tác giả nghiên cứu trước đây về sinh trưởng tương đối ở gà Ri lai, Mía lai và các tổ hợp lai khác như Hồ Xuân Tùng và ctv (2010); Nguyễn Đức Chung và ctv (2015); Phùng Đức Tiến và ctv (2015); Nguyễn Đức Hưng và ctv (2017); Hoàng Tuấn Thành và ctv (2017). DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 27 Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Mía lai và Ri lai sẽ xuống chậm và chững lại ở sau 12-14 tuần tuổi, có nghĩa trong chăn nuôi gà thịt không nên kéo dài thời gian nuôi, nên giết mổ vào giai đoạn 12-14 tuần tuổi để mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn Bảng 4. Hiệu quả sử dụng thức ăn (Mean±SD,kg) Tuổi, tt Mía lai (n=3) Ri lai (n=3) 2 2,06±0,017 2,19±0,028 4 1,99±0,032 1,86±0,032 6 2,16±0,104 2,57±0,064 8 2,89±0,030 2,60±0,059 10 3,80±0,034 2,97±0,056 12 3,88±0,047 3,61±0,052 14 5,30±0,038 5,83±0,024 Chung 3,15 3,09 Tiêu tốn thức ăn/TKL giữa gà Mía lai và Ri lai có sự chênh lệch nhau ở các tuần tuổi: gà Ri lai thấp hơn gà Mía lai. Tính chung TTTA cho gà Mía lai là 3,15kg TA/kg TKL, cao hơn gà Ri lai 3,09kg TA/kg TKL, không chênh lệch nhau nhiều so với TTTA của nhóm gà lông màu công bố trước đây. Theo nghiên cứu của Hồ Xuân Tùng và ctv (2010) cho biết sau 12 tuần tuổi có TTTA của gà (MíaxLP) và gà (MóngxLV) là tương đương nhau 3,14 và 3,17kg trong khi đó gà Mía có TTTA là 3,2kg; theo Nguyễn Quý Khiêm và ctv (2015) cũng báo cáo gà Ri cao hơn mức 3,74kg, gà TP1 ở mức 3,3kg còn gà RTP tiêu tốn hết 3,13kg. Như vậy, trong nghiên cứu này của chúng tôi, gà Mía lai và Ri lai có TTTA thấp hơn. Tác giả Hoàng Tuấn Thành (2017) ở thời điểm 8 tuần tuổi TTTA của gà LV425 là 2,38kg thấp hơn hơn so với gà LV123 là 2,47kg nếu so với kết quả của chúng tôi trong nghiên cứu này ở cùng thời điểm 8 tuần tuổi mức TTTA/kg TKL cao hơn. Kết quả Lê Xuân Sơn (2013) tiêu tốn thức ăn/kg TKL của gà Mía là 3,26kg. Theo kết quả của Nguyễn Đức Hưng và ctv (2017) trên gà 3FV, gà Ri lai Dabaco và gà Lượng Huệ (Hải Phòng) có TTTA lần lượt là 2,53-2,48 và 2,79kg. Kết quả trong nghiên cứu này về tiêu tốn thức ăn/kg TKL đều cao hơn có thể các giống gà lai lông màu ở các tổ hợp lai có thành phần giống khác nhau, khối lượng khác nhau thì có mức tiêu tốn khác nhau. Nếu so với mức TTTA ở gà Mía thuần (3,2kg TA/kg TKL) và gà Ri thuần (3,74kg TA/kg TKL) thì gà Mía lai và Ri lai có mức tiêu tốn thấp hơn. 3.3. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà Mía lai và Ri lai Kết thúc thời gian nuôi gà thương phẩm 14 tuần tuổi, chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà Mía lai là 67,07 và 2,13 đều cao hơn so với gà Ri lai (64,45 và 2,08). Theo tính toán về chi thức ăn/kg TKL thì gà Mía lai là 42.520 đồng, cao hơn so với gà Ri lai (41.710 đồng). Chi phí này cũng tương đương với kết quả của Nguyễn Quý Khiêm và ctv (2015) cho biết gà Ri là 41.710 đồng; gà Đông Tảo là 39.950 đồng, chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ở gà TP là 81,62 và 2,36; ở gà RTP là 61,23 và 1,71; ở gà ĐTP là 62,74-1,74. Nhiều tác giả cho rằng chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế thường đạt cao ở giai đoạn 12-14 tuần tuổi ở gà thương phẩm, vì vậy nên xuất thịt ở giai đoạn này là đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bảng 5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế Chỉ tiêu Mía lai Ri lai Khối lượng cơ thể (g) 2.224,6 2.154,04 Tỷ lệ nuôi sống (%) 93,8 94,9 TTTA/kg TKL (kg/kg) 3,15 3,09 Chỉ số sản xuất (PN) 67,07 64,45 Chỉ số kinh tế (EN) 2,13 2,08 3.4. Hiệu quả kinh tế Tính toán sơ bộ cho thấy, khi nuôi gà thịt Ri lai và Mía lai đến 14 tuần tuổi cho tổng thịt hơi bán ra thị trường của gà Mía lai nhiều hơn so với gà Ri lai, bởi vì cùng nuôi trong điều kiện nông hộ nhưng gà Mía lai cho sinh trưởng cao hơn gà Ri lai cho nên có thu nhập cao hơn. Tính cho 100 con gà Mía lai cho thu nhập 4.867.140 đồng, chênh lệch cao hơn 490.240 đồng so với nuôi gà Ri lai (4.376.900 đồng). Hiện nay, gà Mía lai và Ri lai được người dân ưa chuộng, giá cả ổn định, cho thu nhập khá cao và hiệu quả chăn nuôi chúng mang lại tương đối cao. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202028 Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi gà ATSH Chỉ tiêu ĐVT Mía lai Ri lai Gà đầu kỳ con 150 150 Tỷ lệ nuôi sống % 93,8 94,9 Gà cuối kỳ con 140 142 Tiêu tốn thức ăn kg 3,15 3,09 Giá gà 1-NT đ 17,000 17,000 Giá thức ăn đ/kg 13,500 13,500 KL 14 tuần tuổi kg 2224,6 2154,04 Con giống đ 2.550.000 2.550.000 Thức ăn đ 13.041.000 13.227.300 Điện nước đ 500.000 500.000 Thuốc thú y đ 450.000 450.000 Phần Chi đ 16.541.000 16.727.300 Phần Thu đ 23.355.000 22.942.500 Thu SP bán gà kg 311,4 305,9 Giá bán hơi đ 75.000 75.000 Chênh lệch thu chi đ 6.814.000 6.215.200 Thu nhập/100 gà đ 4.867.14 4.376.90 4. KẾT LUẬN Mô hình chăn nuôi gà thả vườn ATSH đã mang lại hiệu qủa kinh tế cao cho người chăn nuôi. Thông qua mô hình bước đầu người nông dân đã tiếp cận được quy trình nuôi theo hướng ATSH, có được cái nhìn khác hơn về việc chăn nuôi theo hướng bảo vệ môi trường, được trao đổi học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu kỹ thuật mới để có thể tự áp dụng chăn nuôi trên quy mô rộng. Gà Mía lai nuôi thịt đến 14 tuần tuổi có khối lượng gà trống, mái lần lượt là 2.625,7 và 1.822,7 g/con cao hơn gà Ri lai LP tương ứng là 2.532,13 và 1.775,3 g/con. Gà Mía lai LP và Ri lai LP có mức TTTA là 3,15 và 3,09kg TA/kg TKL với các chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế lần lượt là 67,07-2,13 và 64,45-2,08. Chăn nuôi gà Mía lai và Ri lai với LP mang lại hiệu quả kinh tế sau 14 tuần nuôi tương ứng là 4.867.140 và 4.376.900 đồng/100 con. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Việt Anh (2003), Chăn nuôi gà an toàn sinh học - Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. 2. Nguyễn Hoài Châu (2006), An toàn sinh học trong chăn nuôi - Báo Nông nghiệp số 227 ra ngày 14/11/2006. 3. Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Đức Hưng, Lã Văn Kính, Nguyễn Thị Mùi và Nguyễn Thị Thùy (2017). Nghiên cứu sử dụng độc lập và phối hợp một số chế phẩm thảo dược trên gà Ri lai nuôi thịt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 3+4(1+2): 153-59. 4. Trần Quốc Hùng, Phạm Công Thiếu, Hoàng Thanh Hải, Bạch Mạnh Điều và Nguyễn Văn Tám (2015). Khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà lai ¾ Lương Phượng trong tổ hợp lai giữa gà VCN-Z15 với gà Lương Phượng. Phần di truyền giống, báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, trang: 91-97. 5. Nguyễn Đức Hưng, Nguyễn Tiến Quang, Nguyễn Đức Chung, Hồ Lê Quỳnh Châu, Nguyễn Thị Mùi và Nguyễn Thị Thùy (2017). Nghiên cứu so sánh sự sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi của một số nhóm gà lai nuôi thịt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Nông nghiệp và PTNT, 3: 151-57. 6. Nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Trọng Thiện, Đặng Đình Tứ, Lê Ngọc Tân, Lê Thị Nga, Lê Thị Thu Hiền và Nguyễn Văn Kiên (2015). Kết quả chọn tạo ba dòng gà lông màu phục vụ chăn nuôi công nghiệp. Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi 2013-2015, Phần Di truyền – Giống vật nuôi, trang 149-62. 7. Lê Xuân Sơn (2013) .Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Mía với TP3 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp. 8. Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Huy Đạt, Vũ Chí Thiện và Trần Văn Phượng (2010). Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi gà thịt thương phẩm VR21 năng suất, chất lượng cao theo phương thức bán chăn thả. Báo cáo tổng kết chọn tạo dòng gà thịt mào nụ VP2 có năng suất chất lượng cao. Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi. 9. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan, Phạm Thanh Bình, Trần Thị Thu Hằng và Phạm Thùy Linh (2015). Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất 3 dòng gà lông màu hướng thịt TP1, TP2 và TP4. Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi 2013-2015, Phần Di truyền - Giống vật nuôi. 10. Hoàng Tuấn Thành (2017). Khả năng sản xuất của hai dòng gà lông màu hướng thịt LV4, LV5 đàn bố mẹ và thương phẩm qua 5 thế hệ chọn lọc. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Viện KHNN Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkha_nang_sinh_truong_va_hieu_qua_kinh_te_cua_ga_lai_ri_x_luo.pdf
Tài liệu liên quan