Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2

Với lợn đực nên TLN của lợn cái thấp hơn so với lợn đực. DML, DCT và TLN của lợn cái là 12,27mm, 47,63mm và 57,81%; của lợn đực LVN1 là 10,73mm, 49,98mm và 60,28% (P<0,05). TLMG ở lợn cái (2,21%) cao hơn so với lợn đực (2,10%), tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê. TLN của lợn cái thấp hơn lợn đực, nhưng chỉ có lợn đực cao hơn so với công bố trong nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và Lê Văn Sáng (2018) trên lợn L của Pháp và Mỹ nuôi tại Việt Nam là 57,8%. Tiêu tốn thức ăn của lợn đực trong giai đoạn KTNS là 2,50kg. So với các nghiên cứu trước đây, TTTA của lợn LVN1 này thấp hơn. Tác giả Phùng Thị Vân và ctv (2001) cho biết TTTA của lợn L là 3,09kg. Kết quả công bố của tác giả Phan Xuân Hảo (2007) là 2,97kg. 3.3.2. Lợn LVN2 Khối lượng bắt đầu KTNS của lợn cái (29,51kg) và lợn đực (28,85kg) (P>0,05), nhưng KLKT của lợn đực (102,39kg) cao hơn so với lợn cái (99,59kg). Chính vì vậy, TKL của lợn đực (891,71 g/con/ngày) cao hơn so với lợn cái (847,79 g/con/ngày). Lợn đực LVN1 có TKL cao hơn lợn đực LVN2, nhưng lợn cái LVN2 lại có TKL cao hơn lợn cái LVN1. Đối với lợn LVN1, DML của lợn cái LVN2 (12,39mm) cao hơn so với lợn đực LVN2 (11,73mm), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Nhưng, DCT và TLN của lợn đực và lợn cái LVN2 sai khác không có ý nghĩa thống kê. Lợn đực LVN1 có TLN cao hơn lợn đực LVN2, nhưng lợn cái LVN2 lại có TLN cao hơn lợn LVN1. Tỉ lệ mỡ giắt của lợn LVN2 tương tự lợn LVN1: lợn cái cao hơn so với lợn đực (P>0,05). TTTA của lợn đực LVN2 giai đoạn KTNS là 2,52kg, tương đương so với lợn đực LVN1.

pdf4 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1 và LVN2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202036 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống lợn Landrace (L) được nhập từ Công ty Genplus của Pháp với ngoại hình 1 Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương 2 Công ty Indovina Thái Bình * Tác giả liên hệ: TS. Trịnh Hồng Sơn, Trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi; ĐT: 0912792872; Email: sontrinhvcn@gmail.com trường mình, có khả năng sinh sản cao. Giống lợn Landrace được nhập từ Công ty Cedar Ridge Genetics của Mỹ với mông vai phát triển, có khả năng sinh trưởng cao. Khi kết hợp hai nguồn gen quý trên sẽ tạo được giống lợn Landrace có tiềm năng di truyền tốt về khả năng sinh trưởng và năng suất sinh sản cao để tạo ra dòng lợn L tổng hợp các nguồn KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHẨM CHẤT THÂN THỊT CỦA LỢN LVN1 VÀ LVN2 Trịnh Hồng Sơn1*, Phạm Duy Phẩm1, Nguyễn Thi Hương1 và Nguyễn Tiến Thông1 Ngày nhận bài báo: 28/09/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 31/10/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/11/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương từ năm 2017 đến 2019 nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của 2 dòng lợn LVN1 và LVN2 được chọn tạo từ 2 dòng lợn Landrace nhập từ Pháp và Mỹ. Thí nghiệm được tiến hành trên 100 lợn hậu bị LVN1 (50 đực, 50 cái) và 100 lợn hậu bị LVN2 (50 đực, 50 cái), kiểm tra năng suất từ 30 đến 100kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Yếu tố giống không ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt, ảnh hưởng đến tăng khối lượng và dày mỡ lưng, nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến dày cơ thăn và rất rõ rệt đến tỷ lệ nạc. Tính biệt không ảnh hưởng đến tỷ lệ mỡ giắt nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến tăng khối lượng, dày mỡ lưng, dày cơ thăn và tỷ lệ nạc. Tương tác giống*tính biệt không ảnh hưởng tỷ lệ mỡ giắt, ảnh hưởng dày mỡ lưng, ảnh hưởng rất rõ rệt tăng khối lương, dày cơ thăn và tỷ lệ nạc. Khả năng tăng khối lượng của lợn LVN1 (884,14 g/ngày) cao hơn so với lợn LVN2 (866,82 g/ngày) nhưng dày mỡ lưng lợn LVN1 (11,51mm) thấp hơn LVN2 (12,05mm), tỷ lệ nạc (59,16 và 59,06%) và tỷ lệ mỡ giắt (2,16 và 2,25%) tương đương (P>0,05). Lợn đực LVN1 và LVN2 đều có khả năng tăng khối lượng, dày cơ thăn, tỷ lệ nạc cao hơn lợn cái, nhưng dày mỡ lưng thấp hơn so với lợn cái và tỷ lệ mỡ giắt giữa lợn đực và lợn cái tương đương (P>0,05). Từ khóa: Sinh trưởng, dày mỡ lưng, dày cơ thăn, tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ giắt, lợn LVN1, lợn LVN2. ABSTRACT Growth performance and carcass characteristics of LVN1 and LVN2 pigs This study was conducted in Thuy Phuong Pig research and development center from 2017 to 2019 to evaluate the growth performance and carcass characteristics of LVN1 and LVN2 which was selected from French Landrace and American Landrace. A total of 100 LVN1 pigs (50 males and 50 females), and 100 LVN2 pigs (50 males and 50 females) were sent to the performance testing period from 30 to 100kg. The results showed that the breed factor did not affect intramuscular fat (IMF), average daily gain (ADG), backfat thickness (BF) but the significant effect on the loin muscle area (LMA) and lean meat percentage (LMP). Gender factor was an insignificant effect on IMF but significantly affected on ADG, BF, LMA, and LMP. Interaction between breed and gender was not affected by the IMF, but affected BF, ADG, LMA, and LMP. Besides, AGD of LVN1 pigs was 884.14 g/d which was higher than those of LVN2 pig (866.82 g/d) while the BF of LVN1 was thinner than those of LVN2 (11.51mm vs 12.05mm). The LMP and IMF of LVN1 were 59.16 and 2.16% and those traits for LVN2 were 59.06 and 2.25% and P value was greater than 0.05. LVN1 boar and LVN2 boar had faster growth performance, thicker LMP than gilts of those pigs but the BF of gilts in both breeds were thicker than those in boar. Moreover, there was an insignificant difference in the IMF between boars and gilts of two breeds. Keywords: Growth performance, backfat thickness, loin muscle area, intramuscular fat, LVN1 pig, LVN2 pig. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 37 gen quý. Đây là cơ sở để phối hợp nguồn gen và chọn lọc nhân thuần từ các nguồn gen lợn cao sản có năng suất cao, nhập khẩu từ các nước Mỹ và Pháp để tạo ra giống lợn L mang thương hiệu Việt Nam. Việc chọn lọc nhân thuần nâng cao năng suất và phương pháp đánh giá giá trị di truyền giống hiện đại là đánh giá toàn bộ hệ thống nhân giống nhằm chọn lọc chính xác cá thể lợn giống có chất lượng cao, đẩy nhanh tiến bộ di truyền đạt được hàng năm. Vì vậy, việc đánh giá khả năng sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của lợn LVN1x(LPháp x LMỹ); LVN2x(LMỹ x LPháp) để chọn lọc nhân thuần nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn là rất cần thiết. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian Dòng lợn LVN1 được tạo chọn từ ♂LPháp với ♀Lmỹ và LVN2 được tạo chọn từ ♂LMỹ với ♀LPháp. Đánh giá khả năng sinh trưởng trên 100 lợn hậu bị LVN1 (50 đực và 50 cái); 100 lợn hậu bị LVN2 (50 đực và 50 cái) tại Trạm Nghiên cứu và Phát triển giống lợn hạt nhân Kỳ Sơn thuộc Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương, từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2019. 2.2. Phương pháp 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Lợn đực được nuôi kiểm tra cá thể (1 con/ô chuồng), lợn cái hậu bị được nuôi theo nhóm 12-13 con/lô. Lợn kiểm tra năng suất giai đoạn 30-100kg. Lợn kiểm tra năng suất được nuôi theo quy trình chăn nuôi của Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Lợn kiểm tra năng suất được cho ăn tự do, thành phần các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn kiểm tra năng suất được thể hiện như sau: Giai đoạn Thành phần dinh dưỡng CP(%) ME(Kcal/kg) Ca(%) P(%) Lysin(%) 30-60kg 18 3.150 0,80 0,60 0,90 61kg-KT 16 3.050 0,80 0,55 0,85 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi Khối lượng bắt đầu (KLBĐ, kg) kiểm tra năng suất (KTNS); tuổi bắt đầu KTNS (TBĐ, ngày); KL kết thúc KTNS (KLKT, kg); tuổi kết thúc KTNS (TKT, ngày); tăng khối lượng trung bình ngày (TKL, g/con/ngày); dày mỡ lưng (DML, mm); dày cơ thăn (DCT, mm); tỷ lệ nạc ước tính (TLN, %); tỷ lệ mỡ giắt (TLMG, %); tiêu tốn thức cho 1kg TKL đối với lợn đực (TTTA, kgTA/kg TKL). 2.2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Khối lượng bắt đầu và KLKT thí nghiệm KTNS được cân riêng từng con vào buổi sáng trước khi cho ăn trên cùng một loại cân có độ chính xác 0,1kg. Tiêu tốn thức ăn được xác định bằng cách cân thức ăn cho lợn ăn và cân lượng thức ăn thừa để tính TTTA/kg TKL. Đối với lợn cái vì được nuôi theo nhóm quần thể nên không theo dõi TTTA. Dày mỡ lưng và DCT được đo tại thời điểm KT thí nghiệm bằng máy đo siêu âm Agroscan ALvới đầu dò ALAL 350 (ECM, Pháp) ở vị trí gốc xương sườn cuối cùng cách sống lưng 6,5cm về 2 phía trên từng cá thể sống theo phương pháp được mô tả của Youssao và ctv (2002). TLN được tính bằng phương trình hồi quy được Bộ Nông nghiệp Bỉ khuyến cáo năm 1999. Y = 59,902386 - 1,060750 X1 + 0,229324 X2 ; Trong đó: Y: TLN (%); X1: DML (mm); X2: DCT (mm). Tỷ lệ mỡ giắt được đo bằng máy đo siêu âm Exago với đầu dò L3130B (ECM, Pháp) ở vị trí xương sườn số 10, cách đường sống lưng 6,5cm trên từng cá thể sống cùng với thời điểm cân lợn khi kết thúc KTNS và được ước tính trên phần mềm Biosoft Toolbox II for Swine. 2.3. Xử lý số liệu Số liệu được phân tích bằng phần mềm SAS 9.0 (2002). Phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến sinh trưởng của lợn LVN1 và LVN2 theo mô hình: Yijk=µ+Gi+TBj+Bi*TBj+eijk. Trong đó, Yijk: khả năng sinh trưởng; µ: giá trị trung bình; Gi: ảnh hưởng của giống thứ i th (i=2, LVN1,LVN2); TBj: ảnh hưởng tính biệt thứ j th (j=2, đực,cái); Gi*TBj: ảnh hưởng tương tác giữa giống và tính biệt; eijk: sai số ngẫu nhiên. Tính giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LSM), sai số chuẩn (SEM) bằng câu lệch DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202038 LSMeans với so sánh cặp bằng pdiff hiệu chỉnh bằng phương pháp Tukey. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và thân thịt của lợn LVN1 và LVN2 Yếu tố giống (G) không ảnh hưởng đến TLMG (P>0,05), nhưng ảnh hưởng đến TKL và DML (P<0,05); ảnh hưởng rõ rệt đến KLKT và DCT (P<0,01); ảnh hưởng rất rõ rệt đến KLBĐ và TLN (P<0,001). Bảng 1. Sinh trưởng, thân thịt lợn LVN1 và LVN2 Chỉ tiêu theo dõi Yếu tố ảnh hưởng G TB G*TB KLBĐ, kg *** ns *** KLKT, kg ** *** ns TKL,g/con/ngày * *** *** DML, mm * *** * DCT, mm ** *** *** TLN, % *** *** *** TLMG, % ns ns ns Ghi chú: NS: P>0,05; *: P<0,05; **: P<0,01; ***: P<0,001 Yếu tố tính biệt (TB) không ảnh hưởng đến KLBĐ và TLMG, nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến KLKT, TKL, DML, DCT và TLN (P<0,001). Yếu tố tương tác giữa G*TB không ảnh hưởng đến KLKT và TLMG, nhưng ảnh hưởng đến DML (P<0,05); ảnh hưởng rất rõ rệt đến KLBĐ, TKL, DCT và TLN (P<0,001). 3.2. Khả năng sinh trưởng và thân thịt của lợn LVN1 và LVN2 Bảng 2. Khả năng sinh trưởng và thân thịt (n=100) Chỉ tiêu LVN1 LVN2 SEM KLBĐ (kg) 30,44a 28,97b 0,18 KLKT (kg) 102,15a 100,94b 0,30 TKL (g/ngày) 884,14a 866,82b 5,39 DML (mm) 11,51b 12,05a 0,15 DCT (mm) 52,36 52,04 0,53 TLN (%) 59,16 59,06 0,15 TLMG (%) 2,16 2,25 0,55 Khối lượng bắt đầu KTNS của lợn LVN1 và LVN2 là 30,44 và 28,97kg (P<0,05). Khối lượng kết thúc KTNS của lợn LVN1 và LVN2 là 102,15 và 100,94 kg (P<0,05). Như vậy, KLBĐ và KLKT của LVN1 đều cao hơn so với LVN2, lần lượt là 1,47 và 1,21kg. Tăng khối lượng trung bình ngày trong giai đoạn KTNS của LVN1 khá cao (884,14 g/ngày), cao hơn so với lợn LVN2 (866,82 g/ ngày), P<0,05. Tác giả Phùng Thị Vân và ctv (2001) công bố lợn L giai đoạn 25-90kg có TKL là 551,40 g/con/ngày. Theo Phan Xuân Hảo (2002) và Phạm Thị Kim Dung (2005), lợn L giai đoạn 20-100kg có TKL là 646,00 và 710,56 g/ngày. TKL của lợn L giai đoạn 24,5-98,8kg đạt 798,09 g/con/ngày (Sirichokchatchawan và ctv, 2015). Như vậy, TKL ở lợn LVN1 và LVN2 cao hơn so với một số kết quả trên công bố về lợn L. Lợn LVN1 có DML thấp lợn LVN2 (P<0,05), nhưng DCT và TLN tương đương (P>0,05). Cụ thể, DML, DCT và TLN của lợn LVN1 lần lượt là 11,51mm, 52,36mm và 59,16%; của lợn LVN2 là 12,05mm, 52,04mm và 59,06% (P<0,05), nhưng TLMG của lợn LVN1 và LVN2 tại thời điểm kết thúc KTNS là 2,16 và 2,25% (P>0,05). Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn giá trị 12,10mm của Đoàn Phương Thúy và ctv (2016); 6,84mm của Buranawit và Imboonta (2016); 11,8mm của Imboonta (2015) cùng nghiên cứu trên cùng giống lợn L. Tỷ lệ nạc của L trong nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và Lê Văn Sáng (2018) cùng nghiên cứu trên lợn L của Pháp và Mỹ nuôi tại Việt Nam là 57,8%. 3.3. Khả năng sinh trưởng và thân thịt của lợn LVN1 và LVN2 theo tính biệt Ảnh hưởng của yếu tố TB được thể hiện rõ đối với các tính trạng về sinh trưởng và phẩm chất thân thịt của 2 giống lợn LVN1 và LVN2 (Bảng 3). 3.3.1. Lợn LVN1 Khối lượng bắt đầu và KLKT KTNS của lợn cái đều thấp hơn so với lợn đực: lợn cái là 29,58 và 100,71kg, lợn đực là 30,88 và 103,49kg DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 39 (P<0,05). Lợn đực có TKL (928,64 g/con/ngày) trong giai đoạn KTNS cao hơn so với lợn cái (833,78 g/con/ngày). Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với kết quả công bố của Sirichokchatchawan và ctv (2015) trên lợn L tại Thái Lan là 798,09 g/ ngày và của Đoàn Phương Thuý và ctv (2016) là 796,25 g/ngày. Tuy nghiên, TKL của lợn L trong nghiên cứu này lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Danbred (2014) trên lợn L nuôi tại Đan Mạch (1.035 g/con/ngày) và Buranawit và Imboonta (2016) trên lợn Landrace nuôi tại Thái Lan (1.015,17 g/con/ngày). Bảng 3. Sinh trưởng, thân thịt theo tính biệt (n=50/GT/G) Chỉ tiêu Lợn LVN1 Lợn LVN2 Cái Đực SEM Cái Đực SEM KLBĐ, kg 29,58b 30,88a 0,21 29,51 28,85 0,31 KLKT, kg 100,71b 103,49a 0,45 99,59b 102,39a 0,37 TKL,g/ngày 833,78b 928,64a 8,85 847,79b 891,71a 5,75 DML, mm) 12,27a 10,73b 0,21 12,39a 11,73b 0,21 DCT (mm 47,63b 49,98a 0,8 52,71 52,49 0,66 TLN, % 57,81b 60,28a 0,19 58,85 59,50 0,24 TLMG, % 2,21 2,10 0,05 2,28 2,23 0,05 TTTA, kg - 2,50 0,04 - 2,52 0,03 Lợn cái có DML cao hơn và DCT thấp hơn so với lợn đực nên TLN của lợn cái thấp hơn so với lợn đực. DML, DCT và TLN của lợn cái là 12,27mm, 47,63mm và 57,81%; của lợn đực LVN1 là 10,73mm, 49,98mm và 60,28% (P<0,05). TLMG ở lợn cái (2,21%) cao hơn so với lợn đực (2,10%), tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê. TLN của lợn cái thấp hơn lợn đực, nhưng chỉ có lợn đực cao hơn so với công bố trong nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và Lê Văn Sáng (2018) trên lợn L của Pháp và Mỹ nuôi tại Việt Nam là 57,8%. Tiêu tốn thức ăn của lợn đực trong giai đoạn KTNS là 2,50kg. So với các nghiên cứu trước đây, TTTA của lợn LVN1 này thấp hơn. Tác giả Phùng Thị Vân và ctv (2001) cho biết TTTA của lợn L là 3,09kg. Kết quả công bố của tác giả Phan Xuân Hảo (2007) là 2,97kg. 3.3.2. Lợn LVN2 Khối lượng bắt đầu KTNS của lợn cái (29,51kg) và lợn đực (28,85kg) (P>0,05), nhưng KLKT của lợn đực (102,39kg) cao hơn so với lợn cái (99,59kg). Chính vì vậy, TKL của lợn đực (891,71 g/con/ngày) cao hơn so với lợn cái (847,79 g/con/ngày). Lợn đực LVN1 có TKL cao hơn lợn đực LVN2, nhưng lợn cái LVN2 lại có TKL cao hơn lợn cái LVN1. Đối với lợn LVN1, DML của lợn cái LVN2 (12,39mm) cao hơn so với lợn đực LVN2 (11,73mm), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Nhưng, DCT và TLN của lợn đực và lợn cái LVN2 sai khác không có ý nghĩa thống kê. Lợn đực LVN1 có TLN cao hơn lợn đực LVN2, nhưng lợn cái LVN2 lại có TLN cao hơn lợn LVN1. Tỉ lệ mỡ giắt của lợn LVN2 tương tự lợn LVN1: lợn cái cao hơn so với lợn đực (P>0,05). TTTA của lợn đực LVN2 giai đoạn KTNS là 2,52kg, tương đương so với lợn đực LVN1. 4. KẾT LUẬN Yếu tố giống không ảnh hưởng đến TLMG, nhưng ảnh hưởng đến TKL và DML, ảnh hưởng rõ rệt đến DCT và rất rõ rệt đến tỉ lệ nạc. Tính biệt không ảnh hưởng đến TLMG, nhưng ảnh hưởng rất rõ rệt đến TKL, DML, DCT và TLN. Tương tác giống*tính biệt không ảnh hưởng đến TLMG, nhưng có ảnh hưởng DML, ảnh hưởng rất rõ rệt TKL, DCT và TLN. TKL của lợn LVN1 (884,14 g/ngày) cao hơn lợn LVN2 (866,82 g/ngày), DML lợn LVN1 (11,51mm) thấp hơn lợn LVN2 (12,05mm), nhưng TLN và TLMG tương đương nhau (P>0,05). Lợn đực LVN1 và LVN2 đều có TKL, DCT và TLN cao hơn, nhưng DML thấp hơn so với lợn cái, TLMG giữa lợn đực và lợn cái tương đương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Buranawit K. and N. Imboonta (2016). Genetic Parameters of Semen Quality Traits and Production Traits of Pure-bred Boars in Thailand. Thai J. Vet. Med., 46(2): 219-26. 2. DanBred International (2014). Rapid improvement, h t t p : / / w w w. d a n b r e d i n t e r n a t i o n a l . d k / r a p i d - improvement. 3. Phạm Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính trạng về sinh trưởng, cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkha_nang_sinh_truong_va_pham_chat_than_thit_cua_lon_lvn1_va.pdf
Tài liệu liên quan