Khái quát về cấu trúc - Kiến tạo Việt Nam

Đặc biệt, dãy trầm tích Trias kiểu biển tiến bắt đầu bằng cuội-sạn kết hỗn tạp, ryolit, ryodacit, tuf, có bề dày từ vài chục đến vài trăm mét, chuyển lên cát-bột kết, đá phiến sét vôi xen kẽ những tập mỏng đá vôi phân lớp vừa được xếp vào các hệ tầng Khôn Làng, Lân Pảng, Yên Bình (T2a) nằm không chỉnh hợp góc rõ ràng trên các trầm tích Trias hạ, Carbon-Permi và cả Devon. Loạt núi lửa felsic (T2a) phổ biến tướng núi lửa, phân bố nhiều nơi ở Lạng Sơn, Tam Đảo, Bình Liêu thuộc loạt cao kali (K2O ≈4,45%) có dị thường âm của Nb, Ta, P, Sr, dị thường dương của Sb, Th Zr, và giàu các nguyên tố đất hiếm, đặc biệt là nhóm nhẹ, cũng như các biểu đồ tương quan đều gần gũi với magma nội mảng, có thành phần gần gũi với loạt felsic ở phần dưới của hệ tầng Sông Hiến. Đi cùng với loạt núi lửa này là các thể granitoid á núi lửa lộ ra ở núi Điệng, núi Pháo, v.v phổ biến nhất là granit granophyr, granit biotit porphyr mà phần lớn hàm lượng kali trội hơn natri, có biểu hiện khoáng hoá cassiterit. Tuổi đồng vị U-Pb zircon (SHRIMP) trong ryodacit ở vùng ĐN thị xã Cao Bằng là 248 Tr.n., ứng với khoảng gần ranh giới Trias sớm-giữa [Trần Trọng Hoà et al, 2008] cũng là giai đoạn rất phổ biến loạt núi lửa-pluton ở cả Đông Dương và Hoa Nam.

doc63 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về cấu trúc - Kiến tạo Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nơi nó bị cắt và dịch chuyển bởi đới đứt gãy Cao Bằng-Tiên Yên và tiếp tục kéo dài tới biên giới Việt-Trung. Đi cùng đới này là các hệ thống đứt gãy song song có quy mô lớn và có cùng bản chất kiến tạo như đới đứt gãy Trung Lương và đứt gãy Đường 18 [Vũ Văn Chinh 2002; Cao Đình Triều, Phạm Huy Long, 2002]. Các đới này có diện phân bố kéo dài hàng trăm km và có chiều dày của đới ảnh hưởng tới hàng km, và góc dốc lớn đến thẳng đứng, cắm về phía bắc. 9. Đới đứt gãy Sông Chảy (12): Đây là một cấu trúc có quy mô lớn kéo dài dọc Sông Chảy từ biên giới Việt Trung theo hướng TB-ĐN, chìm xuống dưới các thành tạo Kainozoi ở đồng bằng Bắc Bộ và kéo dài xuống dưới đáy biển Đông (hình 3.12). Đới này thường được xem là một cấu trúc quan trọng, đóng vai trò là ranh giới phân chia các cấu trúc lớn ở Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ [Đovjikov và nnk, 1965, Trần Văn Trị và nnk, 1977] và do đó đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đới trượt này là một bộ phận và là ranh giới đông bắc của một đới biến dạng cao có quy mô rất lớn, thường được gọi là đới cắt trượt Sông Hồng. 4.7.1. 2. Các đới đứt gãy ở Tây Bắc Bộ Ở Tây Bắc Bộ, có các đới đứt gãy Sông Hồng, Phong Thổ-Nậm Pìa, Sơn La-Hà Trung, Điện Biên-Lai Châu và Sông Mã. Hình 4.8. Sơ đồ thạch học - cấu trúc địa chất dãy núi Con Voi và các vùng kế cận 1- Đá có tuổi biến chất Oligocen-Miocen Dãy Núi Con Voi; 2- Đá biến chất có tuổi hỗn hợp từ Trias đến Miocen; 3- Đá biến chất cao chưa rõ tuổi; 4- Đá trầm tích PZ bị biến chất yếu; 5- Các loại granit; 6- Các thể mafic và siêu mafic; 7- Trầm tích lục nguyên và carbonat Trias hạ-trung; 8- Trầm tích chứa than Trias thượng 9- Đá trầm tích lục nguyên J-K; 10- Đá phun trào P3-T1; 11- Trầm tích vụn thô Neogen; 12- Trầm tích Đệ tứ; 13- Đới cắt trượt bằng trái Oligocen-Miocen; 14- Đứt gãy không phân loại; 15- Vị trí mẫu. Theo Nguyễn Văn Vượng và nnk., 2005, có chỉnh lý 1. Đới đứt gãy Sông Hồng (13, 12): Đới đứt gãy Sông Hồng, hay thường gọi là đới cắt trượt Sông Hồng, hay đới cắt trượt Ailao Shan-Sông Hồng, kéo dài hơn 1000 km từ Tây Tạng tới vịnh Bắc Bộ. Đới cắt trượt Sông Hồng gồm 4 dải biến chất nhiệt độ cao là Dãy Núi Con Voi ở Việt Nam và Ailao Shan, Diancang Shan và Xuelong Shan thuộc Vân Nam, Trung Quốc. Dải biến chất Dãy Núi Con Voi kéo dài từ biên giới Việt-Trung tới Việt Trì (Hình 4.8). Các đứt gãy đang hoạt động chính gồm đứt gãy Sông Hồng với hai nhánh đứt gãy bờ trái và bờ phải Sông Hồng, đứt gãy Sông Chảy và đứt gãy Sông Lô. Quá trình chuyển dịch trượt bằng phải-tách giãn của đứt gãy Sông Hồng bắt đầu muộn hơn 5 Tr.n.. Ở vùng Vân Nam, tốc độ chuyển dịch của đới đứt gãy Sông Hồng đã được đánh giá từ 3 đến 8 mm/năm [Allen et al., 1984]. Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam gần Lào Cai, đới đứt gãy Sông Hồng tách thành hai đứt gãy chính bao hai rìa đới biến chất Dãy Núi Con Voi và được gọi là các đới đứt gãy Sông Chảy và Sông Hồng. Biên độ dịch chuyển cũng như thời đoạn dịch chuyển trượt bằng trái của đới biến dạng Sông Hồng vẫn còn là vấn đề tranh luận, chưa thống nhất ý kiến. Mặc dù còn không đạt được sự thống nhất về biên độ dịch trượt, nhưng về tính chất trượt trái thì không có nghiên cứu nào phản bác. Quá trình trồi lộ các đá biến chất, biến dạng tạo nên dãy Núi Con Voi xảy ra trong quá trình trượt trái. Lịch sử hoạt động kiến tạo của đới biến dạng Sông Hồng trước Kainozoi vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ. Các tài liệu xác định tuổi đồng vị phóng xạ bằng tổ hợp các phương pháp khác nhau đã cho thấy đới biến dạng Sông Hồng có lịch sử hoạt động kiến tạo lâu dài, đa pha và phức tạp. 2. Đới đứt gãy Phong Thổ-Nậm Pìa (15): Đới đứt gãy Phong Thổ-Nậm Pìa là đới đứt gãy phân đới giữa rift Tú Lệ và rift Sông Đà. Hoạt động nâng của cánh đứt gãy ĐB thể hiện rõ rệt với sự chênh cao trung bình địa hình hơn 1000 m so với cánh TN. Đứt gãy này thể hiện rõ rệt là một đứt gãy thuận đang hoạt động. Biểu hiện rõ rệt nhất là đoạn đứt gãy ở Phong Thổ-Than Uyên. Các pha sét tam giác thể hiện rõ rệt với hướng cắm nghiêng về TN. Biểu hiện hoạt động tách giãn của đứt gãy rất mạnh mẽ. Trong đoạn này đứt gãy phân thành hai đoạn không liên tục mà ta có thể tạm gọi là đoạn Muờng La 1 và đoạn Muờng La 2. Từ Bắc Yên tới Phù Yên, đứt gãy chuyển sang phương á vĩ tuyến, tính chất của đoạn đứt gãy này thay đổi và chuyển sang chủ yếu trượt bằng phải. 3. Đới đứt gãy Sơn La-Hà Trung (16): Đới đứt gãy Sơn La-Hà Trung bao gồm một số đứt gãy đơn lẻ chạy song song, kéo dài chủ yếu theo phương TB-ĐN, có đoạn phương vị đường phương chủ đạo là á vĩ tuyến như đoạn Mộc Châu-Bá Thước. Mặt đứt gãy cắm về đông bắc. Đới đứt gãy kéo dài từ khu vực Pa Tần qua Tủa Chùa (Lai Châu) đứt gãy chạy dọc theo thung lũng Thuận Châu về đến Mai Châu (Sơn La) qua Bá Thước, Bỉm Sơn (Thanh Hóa) và hội nhập với các đứt gãy của trũng Sông Hồng qua khu vực Nga Sơn, Thanh Hóa. Theo các tài liệu trọng lực, đứt gãy Sơn La -Hà Trung thuộc loại đứt gãy xuyên vỏ với độ sâu ảnh hưởng đến 60km [Cao Đình Triều 2005]. Trên bình đồ cấu trúc hiện tại, đứt gãy Sơn La-Hà Trung cùng các đứt gãy cùng phương có quy mô nhỏ hơn, sinh kèm, đóng vai trò phân chia đới cấu trúc Sông Mã ở phía tây nam với cấu trúc Sơn La ở phía đông bắc. Dọc đứt gãy, đôi nơi lộ một số thể xâm nhập axit đến kiềm như ở Hồng Thu, Ma Thu Làng (Lai Châu). Đôi chỗ, các đứt gãy phụ và đứt gãy phân nhánh của đới đứt gãy này khống chế trũng trầm tích Neogen, ví dụ như ở Hang Mon. Dọc theo đới đứt gãy Sơn La-Hà Trung hầu như không phát hiện được các đá bị biến dạng ở dưới sâu, theo cơ chế biến dạng dẻo đi kèm biến chất mà chỉ phát hiện được các đới phá hủy dòn thể hiện dưới dạng các đá kiến tạo như tảng kết kiến tạo, dăm kết kiến tạo, các đới cataclasit và mylonit nhiệt độ thấp và bột kiến tạo. Điều đặc biệt là ở đôi chỗ, các đá cataclasit, dăm kết kiến tạo, tảng kết kiến tạo tạo thành đới có bề dày rất lớn và kéo dài, do quá trình chuyển động kiến tạo phá hủy gần như phần lớn phần rìa của cả dãy núi đá vôi tuổi Trias. Các nghiên cứu biến dạng kiến tạo và trạng thái ứng suất kiến tạo trên các đá dọc theo đới đứt gãy cho thấy đới đứt gãy Sơn La – Hà Trung đã trải qua 3 giai đoạn chuyển động lớn. Pha chuyển động cổ nhất làm uốn nếp, biến dạng các đá trầm tích có tuổi từ Trias giữa trở về trước. Giai đoạn chuyển động lớn thứ hai xảy ra với đặc trưng chuyển động nghịch ở phụ giai đoạn sớm sau chuyển sang chuyển động nghịch đi kèm với hợp phần trượt bằng trái ở phụ giai đoạn giữa và trượt bằng trái chiếm ưu thế ở phụ giai đoạn cuối. Giai đoạn chuyển động thứ ba kéo dài từ đầu Pliocen đến Đệ tứ và tiếp tục hoạt động. Giai đoạn hiện tại, động đất vẫn ghi nhận được dọc theo đới đứt gãy Sơn La với chấn cấp đạt đến cấp 6-7. Hình 4.9. Sơ đồ địa chất đới biến dạng Sông Mã và vị trí mẫu vùng nghiên cứu 1- Trầm tích Đệ tứ trũng Điện Biên; 2- Các thành tạo Mesozoi; 3- Các thành tạo Paleozoi; 4- Granit không biến dạng; 5- Granit biến dạng; 6- Các thành tạo thuộc tổ hợp ophiolit Sông Mã, các thể xẫm màu thể hiện các đá siêu mafic đến mafic; 7- Đứt gãy; 8- Thành tạo Neoproterozoi -Cambri hạ; 9- Tính chất trượt bằng phải trong giai đoạn tạo núi Indosini; 10- Đới đứt gãy chờm nghịch; 11- Vị trí lấy mẫu. Nguyễn Văn Vượng và nnk,2007 4. Đới đứt gãy Sông Mã (17): Trên bình đồ cấu trúc hiện tại, đới đứt gãy Sông Mã có dạng tuyến kéo dài theo phương TB-ĐN, là một bộ phận trùng với đới khâu ophiolit Sông Mã (Hình 4.9), đã được các nhà địa chất Pháp đề cập đến từ những năm đầu của thế kỷ 20 [Jacob, 1921; Fromaget, 1941] và được coi là ranh giới khâu nối mảng Đông Dương với mảng Việt-Trung [Trần Văn Trị và nnk., 1977] với các thời gian ghép nối khác nhau, thay đổi từ trước Devon đến trước Trias. Về phía đông bắc, đới ophiolit Sông Mã tiếp giáp với đới Nậm Cô là một nếp lồi dạng tuyến thông qua đới biến dạng dẻo trượt bằng phải Noọng Vài-Mường Sai. Về phía tây nam nó tiếp giáp với đới Sầm Nưa thông qua đứt gãy Sông Mã. Theo đường phương, về phía TB, trong vùng Điện Biên Đông, đới biến dạng Sông Mã bị đứt gãy Lai Châu-Điện Biên chặn lại và bị phủ bất chỉnh hợp góc rõ nét bởi các đá trầm tích chứa than hệ tầng Suối Bàng có thế nằm thoải đến nằm ngang. Về phía ĐN, đới chạy qua lãnh thổ Lào và tiếp tục kéo dài theo phương TTB-ĐĐN đi vào địa phận các huyện Mường Lát, Quan Hóa và chìm dần xuống dưới các trầm tích Paleozoi trung-Mesozoi ở vùng Lang Chánh và chìm hẳn xuống dưới đồng bằng Thanh Hóa, ngoại trừ khối Núi Nưa. Về hoạt động biến chất, các đá ở phần rìa đới thường có mức độ biến chất cao hơn các đá có cùng thành phần thạch học ban đầu, nhưng phân bố ở trung tâm của đới, tương ứng với phần thấp của tướng amphibolit, chủ yếu đạt đến tướng epidot-amphibolit và tướng đá phiến lục. Gần đây, việc phát hiện các di chỉ của biến chất áp suất cao trong các tảng lăn ở vùng Sư Lư đã khẳng định sự tồn tại của một đới hút chìm cổ liên quan đến việc khép kín nhánh phía đông của Paleotethys. Tuy nhiên, việc xác định hướng chúi của đới hút chìm cổ này còn chưa có ý kiến thống nhất. Trong giai đoạn Kainozoi, hoạt động kiến tạo ở đới Sông Mã chỉ thể hiện ở các hoạt động biến dạng dòn với hai pha dịch chuyển chủ yếu diễn ra từ Oligocen đến nay. Pha chuyển động trái phát triển kế thừa các đới biến dạng dẻo Sông Mã, xảy ra đồng thời với hoạt động dịch chuyển trái của đới đứt gãy Sông Hồng. Từ Pliocen đến nay, các dấu hiệu dịch trượt bằng phải ghi nhận được ở nhiều điểm dọc theo hệ thống các đứt gãy và vẫn tiếp tục hoạt động gây động đất trong giai đoạn hiện tại. 5. Đới đứt gãy Lai Châu-Điện Biên (19 ): Đới đứt gãy Lai Châu-Điện Biên có biểu hiện chuyển dịch trong giai đoạn hiện đại. Thung lũng suối chạy dọc đới đứt gãy này có dạng chữ V điển hình. Chuyển dịch của mạng lưới suối nhánh khi đứt gãy cắt qua cho thấy, đứt gãy này chuyển dịch trái với biên độ chuyển dịch thay đổi trong khoảng 50-200 m. Các trận động đất xảy ra xung quanh đới đứt gãy Điện Biên trong lịch sử cũng như gần đây có mật độ cũng như chấn cấp khá cao. Đây là một trong những đứt gãy được đánh giá là có khả năng sinh chấn lớn nhất Việt Nam hiện nay. Đứt gãy Lai Châu-Điện Biên phát triển trong Kainozoi, gắn liền với va chạm giữa các mảng Ấn Độ và Âu-Á. Dấu hiệu chuyển dịch xảy ra sau Creta thể hiện khá rõ thông qua các dấu hiệu địa chất. Trong giai đoạn Miocen, đứt gãy Lai Châu-Điện Biên chuyển dịch như một đới đứt gãy trượt bằng phải, cộng ứng với đới đứt gãy Sông Hồng. Trong giai đoạn hiện nay, đới đứt gãy Lai Châu-Điện Biên hoạt động như một đứt gãy trượt bằng trái. Trong thời gian gần đây, đã xảy ra các trận động đất lớn, như trận động đất ở TN Điện Biên năm 1935 với cường độ động đất đạt cấp 8-9 và trận động đất Tuần Giáo có cùng cấp động đất xảy ra năm 1983 với chấn cấp 6,7 độ Richter. Gần đây nhất, trận động đất xảy ra ở Điện Biên ngày 19/2/2001 với chấn cấp 5,3 độ đã gây thiệt hại lớn về nhà cửa ở thành phố Điện Biên. Ngoài ra, nhiều biểu hiện động đất khác chứng tỏ đứt gãy Lai Châu-Điện Biên là một trong những đứt gãy hoạt động mạnh nhất hiện nay ở Việt Nam. 4.7.2. Các đới đứt gãy ở địa khu liên hợp Đông Dương (phần Việt Nam) 4.7.2. 1. Các đới đứt gãy ở Bắc Trung Bộ Ở Bắc Trung Bộ có các đới đứt gãy chính như Sông Cả, Hương Hoá-Huế .v.v.. 1. Đới đứt gãy Sông Cả (22) Trên bình đồ hiện tại, đới đứt gãy Sông Cả là một tập hợp hàng loạt các đứt gãy có phương TTB-ĐĐN và các đứt gãy phân nhánh của chúng. Đứt gãy Sông Cả nói riêng có dạng tuyến kéo dài từ trũng Đệ tam Bản Ban thuộc lãnh thổ Lào qua thị trấn Mường Xén chạy dọc theo dòng Nậm Mộ, qua cầu Cửa Rào và chạy gần như trùng với dòng Sông Cả và Quốc lộ 7 về Nam Đàn vào địa phận Hà Tĩnh, rồi bị chìm xuống dưới các trầm tích Đệ tứ và các trầm tích của thềm lục địa Thanh Nghệ Tĩnh (hình 4.10). Phần đứt gãy lộ ra trên bề mặt và có thể quan sát được kéo dài trên 200 km. Đứt gãy Mường Xén-Bình Chuẩn là đứt gãy phân nhánh của đứt gãy Sông Cả. Đứt gãy này bắt nguồn từ Mường Xén kéo dài khoảng 85 km theo phương 103° qua trạm thủy điện Bản Vẽ về Bình Chuẩn thuộc huyện Con Cuông, thì bị chặn lại bởi các dãy núi phương ĐB-TN. Đây là hai đứt gãy quan trọng nhất trong đới đứt gãy Sông Cả. Hình 4.10. Sơ đồ cấu trúc và tuổi biến dạng đới đứt gãy Sông Cả 1. Các đá phun trào bazan; 2. Cuội sạn kết; 3. Các đá trầm tích Mesozoi hạ; 4. Các đá phun trào ryolit; 5. Các đá carbonat biến chất thấp; 6. Granit biến dạng yếu; 7. Granit không biến dạng; 8. Gneis; 9. Đứt gãy; 10. Vết mặt lớp trầm tích; 11. Thế nằm mặt lớp; 12. Thế nằm mặt phiến; 13. Nếp uốn đảo đến nằm; 14. Cấu trúc tuyến trượt kéo căng. Trong giai đoạn Kainozoi, hoạt động của đới đứt gãy Sông Cả thể hiện rõ nét với sự hình thành các bể than phân bố dọc hệ thống đứt gãy chính và các đứt gãy nhánh. 2. Đới đứt gãy Hương Hoá-Huế (24) Thuộc địa phận Việt Nam, đới đứt gãy này bắt đầu từ vùng Hương Hoá, tiếp giáp với đới đứt gãy Đà Nẵng-Khe Sanh, sau đó chạy theo phương á vĩ tuyến về phía đông qua phía nam thành phố Huế và đi ra biển Đông, chiều dài trên 120 km. Đứt gãy này là ranh giới giữa đai tạo núi Paleozoi muộn-Mesozoi sớm Trường Sơn ở phía ĐB và đai tạo núi Paleozoi giữa Đà Nẵng-Sê Kông ở phía TN. Đường phương của các cấu trúc dạng tuyến dọc theo đới đứt gãy không thay đổi nhiều theo hướng TB-ĐN chuyển dần sang á vĩ tuyến, cho thấy mặt đứt gãy khá dốc. Đới đứt gãy Hương Hoá-Huế xuyên cắt các thành tạo trầm tích lục nguyên Ordovic trung – Silur hạ và các thể granit tuổi Silur muộn. Các đá granit có cấu tạo gneis dạng mắt, thuộc loại granit đồng tạo núi của đai uốn nếp Paleozoi giữa Đà Nẵng-Sê Kông ở phía nam. Dọc theo đới đứt gãy các đới milonit hoặc siêu milonit có kích thước khác nhau, có phương á vĩ tuyến trùng với đứt gãy. 4.7.2. 2. Các đới đứt gãy ở Trung và Nam Trung Bộ Ở Trung và Nam Trung Bộ, các đới đứt gãy chính gồm: Đới Đà Nẵng-Khe Sanh, Tam Kỳ-Phước Sơn, Trà Bồng-Trà My, Pô Kô và Sông Ba. 1. Đới đứt gãy Đà Nẵng-Khe Sanh (25): Đới đứt gãy này kéo dài từ Đà Nẵng theo phương á vĩ tuyến đến Tây Giang thì chuyển thành phương TB-ĐN, chạy qua A Lưới-Rào Quán, Khe Sanh và sang Sêpôn (Lào) và có lẽ tiếp tục kéo đến Thà Khẹt. Đới biến dạng này gồm hai đoạn chính là đoạn Đà Nẵng-Đại Lộc có phương á vĩ tuyến và đoạn Tây Giang-Lao Bảo. Nó tác động đến hầu hết các thành tạo trầm tích và magma Paleozoi có mặt trong khu vực. Trong giai đoạn Kainozoi, đới biến dạng này cùng với một số nhánh như đứt gãy A Lưới-Huế hoạt động theo phương thức dòn với tính chất trượt bằng trái trong giai đoạn Oligocen-Miocen và trượt bằng phải trong giai đoạn Pliocen-Đệ tứ. Trong giai đoạn hiện tại, đới đứt gãy có biểu hiện hoạt động với tính chất thuận với hợp phần phải, có thể quan sát thấy ở thung lũng A Lưới. 2. Đới đứt gãy Tam Kỳ-Phước Sơn (26): Đới đứt gãy Tam Kỳ-Phước Sơn kéo dài theo hướng Đ-T và giới hạn khối Kon Tum ở phía bắc. Về phía tây, nó chuyển hướng sang TB-ĐN để hội tụ với đới biến dạng Pô Kô. Đới Tam Kỳ-Phước Sơn được tạo bởi các đá siêu mafic đến mafic của phức hệ Hiệp Đức. 3. Đới đứt gãy Trà Bồng(27): Đới đứt gãy Trà Bồng kéo dài theo phương Đ-T từ Khâm Đức qua Trà Bồng và bị chìm dưới các trầm tích Đệ tứ khi ra đến Biển Đông. Đới cắt trượt này được cấu thành chủ yếu bởi các đá biến chất ở tướng amphibolit và các đá granodiorit, granit. Các đá biến chất chủ yếu là các loại đá chứa muscovit, biotit, sillimanit, tàn tích andalusit. Bề rộng của đới cắt trượt này nơi rộng nhất khoảng 8 km và thu hẹp dần về phía TTB khi nó tiếp giáp với đới cắt trượt Pô Kô có phương kéo dài á kinh tuyến. Đới biến dạng cắt trượt Trà Bồng đóng vai trò ranh giới phân chia giữa phức hệ Ngọc Linh ở phía nam và hệ tầng Khâm Đức ở phía bắc. 4. Đới đứt gãy Pô Kô: Đới đứt gãy Pô Kô có phương kéo dài B-N và ở phần phía bắc nó chạy gần như trùng với dòng sông Pô Kô. Đới này có lẽ là một bộ phận của đới biến dạng dẻo kéo dài từ Khe Sanh qua A Lưới sang đến Hiên qua phía tây thị trấn Khâm Đức và đến thị trấn Đắk Tô thì nó bị uốn cong về phía ĐN và bị phủ bởi lớp phủ bazan N-Q ở vùng Plei Ku, sau đó nó còn tiếp tục lộ ra ở phần hạ lưu sông Ba. Dọc theo đới biến dạng dẻo này lộ rải rác các thể đá siêu mafic và mafic của phức hệ Plei Weik có thành phần tương tự các đá tương ứng trong mặt cắt ophiolit. 5. Đới đứt gãy Sông Ba (31): Đới đứt gãy Sông Ba có chiều rộng 10-20 km, kéo dài 280 km theo hướng TB-ĐN. Đới đứt gãy này chủ yếu hoạt động trong Kainozoi muộn, tách đới Kon Tum thành hai phần, cánh tây nam dịch chuyển về phía đông nam, còn cánh đông bắc dịch chuyển về phía tây bắc. Đới đứt gãy Sông Ba là một đứt gãy thuận-bằng trái, hoạt động vào Kainozoi muộn. Ở độ sâu trên 10 km, đới thể hiện một chùm đứt gãy có cùng phương đứt gãy chính, song hướng đổ và góc dốc hoàn toàn trái ngược nhau. Các đứt gãy rìa tây nam đới đổ về phía đông bắc với góc dốc 80-850, trong khi các đứt gãy rìa đông bắc đổ về phía tây nam với góc dốc 60-700, tạo nên một địa hào dạng bậc không cân xứng. 4.7.2.3. Các đới đứt gãy ở Nam Bộ Ở Nam Bộ, đã ghi nhận được các đứt gãy sau: Tuy Hòa-Biên Hòa, Vàm Cỏ Đông-Sông Sài Gòn, Bình Long-Chứa Chan, Sông Hậu và Hà Tiên-Gành Hào. Trong các đứt gãy trên, đứt gãy Sông Hậu là đứt gãy trượt bằng nội mảng vào Kainozoi, trong khi các đứt gãy còn lại là đứt gãy cấp 2 phân bố nội vi mảng; vào Kainozoi chúng vừa sinh mới, vừa kế thừa các đứt gãy có tuổi cổ hơn. 1. Đứt gãy Tuy Hòa-Biên Hòa (34): Đứt gãy Tuy Hòa-Biên Hòa kéo dài 400 km theo hướng ĐB-TN từ Biên Hòa qua hồ Trị An, nam M’Đrăk đến Tuy Hòa. Theo tài liệu trọng lực, độ sâu ảnh hưởng của đứt gãy đạt tới 40 km, cắm về ĐN với góc dốc 70-800. Vào Kainozoi sớm, đứt gãy có tính chất dịch chuyển thuận-bằng trái mạnh ở đầu đông bắc Tuy Hòa, nhưng vào Kainozoi muộn hướng dịch chuyển lại thuận-trái và mạnh ở đầu tây nam (Trị An-Biên Hòa). Sinh kèm đứt gãy này là các đứt gãy cắt lông chim Di Linh-Tà Đùng, Ninh Hòa-Đèo Cả với phương kéo dài ĐB-TN. 2. Đới đứt gãy Vàm Cỏ Đông-Sông Sài Gòn (38): Đới đứt gãy Vàm Cỏ Đông-sông Sài Gòn đóng vai trò phân đới cấu trúc giữa đới Đà Lạt và đới Cần Thơ. Trong phạm vi khu vực, đới có chiều rộng gần 50 km, kéo dài 285 km theo hướng ĐB-TN. Đới đứt gãy này gồm 3 đứt gãy chính: Đứt gãy Vàm Cỏ Đông, đứt gãy Sông Sài Gòn và đứt gãy Bến Cát-Phù Mỹ, chạy dọc theo thung lũng sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, tạo nên địa hình dạng bậc thấp dần từ đông bắc về tây nam. Đới đứt gãy này còn tiếp tục kéo dài về Kompông Thom, Xiêm Riệp và nhập vào đứt gãy Sông Hậu. Thực chất thì đới đứt gãy này là đứt gãy phân nhánh, đi kèm với đứt gãy Sông Hậu, hoạt động mạnh vào Kainozoi muộn 3. Đứt gãy Sông Hậu (39): Đứt gãy Sông Hậu đóng vai trò như ranh giới phân chia vi mảng Đông Dương và Sunda vào Kainozoi [Khain, 1984; Gatinski, 1986; Hutchison., 1989, 1992]. Đứt gãy này kéo dài từ bắc Rangoon qua Phnom Pênh, dọc sông Hậu đến tận đông nam Côn Đảo, kéo dài trên 1000 km theo hướng ĐB-TN. Trong phạm vi khu vực, đứt gãy này kéo dài 350 km dọc sông Hậu và đóng vai trò phân chia phụ đới giữa phụ đới Cà Mau và phụ đới Bến Tre. 4. Đứt gãy Hà Tiên-Gành Hào (40): Đứt gãy kéo dài theo hướng TB-ĐN trên 250 km từ Hà Tiên qua Hòn Tre, Vĩnh Thuận, Gia Ray đến tây nam Hòn Trứng Bé. Kết quả đối sánh bề dày tướng trầm tích Kainozoi muộn ở hai cánh đứt gãy (theo tài liệu lỗ khoan) cho thấy rằng đứt gãy là một đứt gãy thuận có cánh đông bắc sụt xuống, cánh tây nam nâng lên với cự ly đứng 100-200 m. Theo tài liệu trọng lực thì độ sâu ảnh hưởng cửa đứt gãy có thể đạt 30 km (nội vỏ Trái đất), hướng cắm đông bắc với góc 36-390. 4.7. 3. Các đới đứt gãy ở Biển Đông 4.7.3.1. Các đới đứt gãy ở Bắc Biển Đông 1. Đới đứt gãy Bạch Long Vĩ (43): Đới này kéo dài theo phương ĐB-TN dọc bể Bắc Vịnh Bắc Bộ từ sườn dốc TB đảo Bạch Long Vĩ qua Weizhou là đứt gãy thuận có mặt dốc cắm về ĐN ≈ 60o [Phùng Văn Phách và nnk:, 2007], hoạt động chủ yếu trong Đệ tam [Trần Văn Trị và nnk, 1977]. 2. Đới đứt gãy Tây Bắc Hoàng Sa (44): Đới đứt gãy này kéo dài theo phương ĐĐB-TTN nằm giữa các bể Kainozoi Hoàng Sa và Nam Hải Nam thể hiện rõ dạng địa hình trên ảnh GTOPO30, GebCo cũng như tài liệu địa chấn và trọng lực. Đới này là một nhánh tiếp giáp với hệ đứt gãy Sông Hồng tạo ra cấu trúc có dạng hình chữ Y, tái hoạt động mạnh trong Kainozoi. 3. Đới đứt gãy Lý Sơn-Đá Bắc (45): Dọc rìa ĐB đới nâng Tri Tôn, đới đứt gãy này kéo dài theo phương ĐB-TN khống chế sự hình thành các địa hào Quang Anh, Đá Bắc [Cao Đình Triều, Phạm Huy Long, 2002], chạy dọc đới trũng Trung tâm Hoàng Sa (Hình 4.11). Hình 4.11. Các đới cấu trúc và phân bố các cấu tạo triển vọng bể trầm tích Hoàng Sa. Nguyễn Quý Hùng 1996, Nguyễn Hiệp, 2007 4. Đới đứt gãy Tây Nam Hoàng Sa (47): Đới này kéo dài theo phương TTB-ĐĐN từ rìa nam Bạch Quy đến khối nâng Macclesfield có góc cắm khá dốc về BĐB ở đoạn phía tây và NTN ≈ 80o ở đoạn phía đông [Nguyễn Biểu và nnk., 2007; Nguyễn Hiệp, 2007]. 5. Đới đứt gãy Sườn dốc Đông Việt Nam (49): Đới này kéo dài theo hướng B-N khoảng các kinh tuyến 109-110oĐ dọc Sườn dốc Đông Việt Nam được xem là đứt gãy trượt bằng phải liên quan với việc hình thành Biển Đông [Fromaget, 1941; Hamilton, 1979; Taylor, Hayes, 1983; Gatinski, 1986; Rangin et al., 1995, Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2003; Trần Văn Trị và nnk, 2005]. Cự ly dịch chuyển phải dọc sườn dốc (scarp) Đông Việt Nam là 190 km trong khoảng 26-29 Tr.n. đến 20,5 Tr.n. và cả đến bể Nam Côn Sơn đến khi ngừng tách giãn Biển Đông là 350 km [Briais et al., 1993; Hutchon et al., 1998; 2001]. Dọc đới này còn có nhiều đứt gãy phân nhánh đi kèm (Hình V.4.25), thể hiện rõ trong giai đoạn đồng sinh rift Eocen – Oligocen [Nguyễn Hiệp, 2007; Wirasantosa, Watkins, 1996]. Còn có quan điểm cho rằng do sự va chạm giữa Ấn Độ và Châu Á đã sinh ra các đới đứt gãy trượt bằng trái, trong đó có đới Ailaoshan-Sông Hồng cùng với sự xoay theo chiều kim đồng hồ của Đông Dương dẫn đến tách giãn Biển Đông [Tapponnier et al, 1986, 1990; Leloup et al., 2001; Phan Văn Quýnh và nnk, 2008, v.v..]. Dọc theo đới này còn có hoạt động của núi lửa bazan Pliocen-Đệ tứ [Nguyễn Xuân Hãn và nnk.,1996; Đặng Văn Bát và nnk., 2005] và động đất phổ biến khoảng 4,5-5,5 độ Richter [Nguyễn Hồng Phương, 1999]. 4.7.3.2. Các đới đứt gãy ở Nam Biển Đông 1. Đới đứt gãy Cà Ná-Vũng Tàu (51): Đứt gãy này kéo dài trên 350 km theo phương ĐB-TN (45-500), dọc rìa trong thềm lục địa Phú Khánh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu. Đứt gãy này được phát hiện chủ yếu dựa theo tài liệu từ, trọng lực, địa chấn, địa mạo. Vào Kainozoi muộn, đứt gãy đóng vai trò phân đới thềm lục địa và đới nâng vòm khối tảng có kèm theo phun trào bazan [Nguyễn Xuân Bao, 2001]. 2. Đới đứt gãy Phú Quý-Côn Đảo (52): Đới đứt gãy này kéo dài ≈ 400 km theo phương ĐB-TN 45-500 và đóng vai trò ranh giới đông nam của rift Kainozoi sớm Cửu Long, và tây bắc địa lũy Côn Sơn. Theo tài liệu địa chấn, đứt gãy cắm về phía TB với góc dốc 80-850, cự ly dịch chuyển đứng trên 1000 m. Theo tài liệu trọng lực, độ sâu ảnh hưởng của đứt gãy là 50 km. Ở độ sâu 25 km, góc dốc của đứt gãy cắm 60-700 về phía TB. Càng xuống sâu, góc dốc của mặt đứt gãy càng thoải và nhập chung vào mặt đứt gãy sâu Cửu Long. Như vậy, đứt gãy Hòn Khoai-Cà Ná, đứt gãy Nam Côn Đảo-Phú Quý chỉ là đứt gãy sinh kèm của đứt gãy sâu Cửu Long, phát sinh và phát triển do lực căng tạo rift vào Kainozoi sớm [Nguyễn Xuân Bao, 2001]. 3. Đới đứt gãy Tây Nam Du (53): Đới đứt gãy Tây Nam Du kéo dài dọc phía đông Phú Quốc qua tây Nam Du, Hòn Chuối-Hòn Khoai theo phương á kinh tuyến gần 300 km, cắm dốc 40-50o về phía Đ và còn kéo sang Pursat, Campuchia giáp đới đứt gãy Sông Hậu. Đới đứt gãy này hoạt động rõ nét trong Meso-Kainozoi và là ranh giới phía đông của hai bể trầm tích Cardamon và Phú Quốc. 4. Đới đứt gãy Thổ Chu (54): Đới đứt gãy này kéo dài theo phương TB-ĐN trên 1000 km dọc rìa ĐB của bể Malay-Thổ Chu có dạng trượt bằng trái trong Đệ tam. Đứt gãy này trùng với đới dị thường trọng lực Bouguer dạng tuyến rộng khoảng 50 km với giá trị chênh lệch giữa hai miền là 30-40 mgal, có hướng cắm về TN với góc dốc 70-80o, và cự ly dịch chuyển đứng ≈ 3000 m. 5. Đới đứt gãy Tây Bắc Trường Sa (61): Đới đứt gãy Tây Bắc Trường Sa kéo dài theo phương ĐB-TN trên 600 km là ranh giới của nhóm bể Kainozoi Trường Sa ở phía ĐN và rìa thụ động phía nam của lòng chảo có vỏ đại dương Biển Đông ở phía TB. Đới này bị các đứt gãy á kinh tuyến qua Đá Lát, Song Tử Tây, Bình Nguyên chia cắt thành hai phụ đới Đông và Tây Trường Sa [Nguyễn Hiệp, 2007]. Theo tài liệu địa chấn, đới đứt gãy này có góc dốc gần thẳng đứng, hơi chếch về TB, phần phía ĐN dị thường trọng lực Bouguer biến đổi từ 100 đến 170 mgal, dị thường từ khá phân dị với biên độ từ 100 đến 200 nT theo hướng chủ yếu là ĐB-TN [Nguyễn Hiệp, 2007]. 6. Đới đứt gãy Đá Tây-Công Đo (63): Đới đứt gãy này có phương á vĩ tuyến kéo dài từ vùng nam Đá Tây đến Đá Công Đo dài khoảng 600 km, góc dốc ≈ 80o cắm về NTN. Phía bắc của đới này là miền nâng, còn phía nam là miền sụt có bề dày trầm tích Kainozoi lớn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Belouxov A.P., Nguyễn Đức Thắng, Bùi Phú Mỹ, Vũ Hùng, 1984. Về sự phân chia các thành tạo nguồn núi lửa Mesozoi muộn Nam Trung Bộ. ĐCKS VN, II : 92-100. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Bùi Đức Thắng, 1988. Konodonty i microflora z triasu polnocnego Wietnamu i ich znaczenia stratigraficzne. Tt luận án TS, Thư viện QG, Hà Nội, 32 trg.. Bùi Minh Tâm (Chủ biên), 2010. Hoạt động magma Việt Nam. Viện KH ĐC&KS, Hà Nội, 368 trg.. Bùi Phú Mỹ (Chủ biên), 1978, 2004. Địa chất tờ Lào Cai-Kim Bình. Thuyết minh tờ BĐĐC Lào Cai-Kim Bình tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC, Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Chung S.L., Jahn B.M., 1995. Plume-lithosphere interaction in generation of the Emeishan flood basalts at the Permo-Triassic boundary. Geology, 23 : 889-892. Đặng Văn Bát, Cb, 2004. Đặc điểm địa mạo đáy vịnh Bắc Bộ Việt Nam. TT BC”Điều tra tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường biển vịnh Bắc Bộ,mã số KC 09-17. Hải Phòng, 11/2004. Đặng Văn Bát, 2005. Hoạt động phun trào Kainozoi ở thềm lục địa Việt Nam (Cenozoic volcanic activities in the continental shelf of Viet Nam). TT HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam, 1-6. Hà Nội; Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Đặng Văn Bát và nnk., 2007. Các cấu trúc hình thái bể Nam Côn Sơn. Tạp chí ĐỊA CHẤT, loạt A, số 299, 3-4/2007, tr.25-30. Hà Nội; Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Đào Đình Thục, Huỳnh Trung (Đồng chủ biên), 1995. Địa chất Việt Nam. Tập II. Các thành tạo magma. Cục ĐC VN, Hà Nội, 360 trg.. Đặng Trần Huyên, Nguyễn Đình Hồng, Vương Văn Ích, Lương Hồng Hược, 1980. Các trầm tích Đevon vùng Tân Lâm-Cù Bai, Bình Trị Thiên. TC Các KH về TĐ, 3/2 : 26-28. Hà Nội. Đinh Minh Mộng (Chủ biên), 2004. Địa chất và khoáng sản tờ Ninh Bình. Thuyết minh tờ BĐĐC Ninh Bình tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Đinh Thành, 1995. Khoáng chất công nghiệp Việt Nam. ĐC, KS và Dầu khí VN, II : 121-127. Cục ĐCVN, Hà Nội. Đinh Văn Diễn, Trần Xuân Dục, 1980. Khoáng sản miền Bắc Việt Nam. Tập III. Kim loại đen. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Đinh Văn Diễn, Lê Văn Cự, Hoàng Sao, Nguyễn Tiến Thành, Trần Phú Thành, Lê Tòng, Lê Văn Trảo, 1982. Khoáng sản miền Bắc Việt Nam. Tập IV. Kim loại màu, quý hiếm. Tổng cục ĐC, Hà Nội, 188 trg.. Đoàn Kỳ Thụy (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Lạng Sơn. Thuyết minh tờ BĐĐC Lạng Sơn tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội, 100 trg.. Đoàn Nhật Trưởng, Tạ Hòa Phương, 1999. Tài liệu mới về trầm tích Devon thượng-Carbon hạ vùng Trà Lĩnh, Cao Bằng. TC Địa chất, A/253 : 1-9. Hà Nội. Đovjikov A.E. (Chủ biên), 1965. Geologia Severnogo Vietnama. Tổng cục ĐC, Hà Nội; Bản tiếng Việt, 1971. Địa chất miền Bắc Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 584 trg.. ESCAP, 1990. Atlas of mineral resources of the ESCAP region, 6. Viet Nam. United Nations, New York. Flower M., Tamaki K., Hoang N., 1998. Mantle extrusion: A model for dispersed volcanism and DUPAC-like asthenosphere in E Asia and the W Pacific. In Flower M. (Ed.). Mantle dynamics and plate interactions in E Asia. Geodynamics, 27: 67-88. Fontaine H., 1970. Note sur les régions de Hà Tiên et de Hòn Chông. VN ĐC Khảo lục, 13/2 : 113-128. Sài Gòn. Gatinski Yu.G., Đào Đình Thục, 1982. Osobennosti geologitcheskogo stroenija i razvitija paleoriftovoi zony Shongda vo V’ietname. Bjull. MOIP, Otd. Geol., 57/3 : 12-38. Moskva. Hoàng Ngọc Kỷ (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Hải Phòng. Thuyết minh tờ BĐĐC Hải Phòng tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Hutchison C.S., 2007. Geological evolution of SE Asia. Geol. Soc. of Malaysia, Kuala Lumpur, 433 pp. Huỳnh Trung, Nguyễn Xuân Bao, 1980. Các giai đoạn hoạt động magma-kiến tạo chủ yếu ở miền Nam Việt Nam dựa trên cơ sở tổng hợp các số liệu về tuổi tuyệt đối. Tt báo cáo HNKH ĐC kỷ niệm 25 năm ngành ĐCVN, tr. 30-31. Hà Nội. Janvier Ph. & Tong-Dzuy Thanh, 1998. The Silurian and Devonian vertebrates of Việt Nam: A new review. J. Geology, B/10-11 : 18-28. Hà Nội. La Thế Phúc, 2008. Geoheritage of Vietnam. In Geoheritage of East and SE Asia, Leman M.S., Reedman A., Pei C.S. (Eds), pp. 251-295. Lestari, Malaysia. Lacassin R., P.H. Leloup, Phan Trong Trinh, P. Tapponnier, 1998. Unconformity of red sandstones in North Vietnam: Field evidence for Indosinian Orogeny in Northern Indochina? Terra Nova, 10/2 : 106-111. Lan C.Y., Chung S.L., Trinh Van Long, Lo C.H., Lee T.Y., Mertzman S.A., Shen J.J.S., 2003. Geochemical and Sr-Nd isotopic constraints from the Kontum Massif, Central Vietnam on the crustal evolution of the Indochina Block. Precambrian Res., 122 : 7-27. Le Pichon X., Huchon P., Rangin C., Coulon O., 1995. Formation of Indochinese continental margin and of South China Sea basin: Facts and question. Abstr. of Symp. Cenozoic evol. of the Indochina Pen., p. 100-101. Hà Nội VNU and Univ. Paris 6, ENS. Hà Nội-Đồ Sơn. Leloup P.H., Lacassin R., Tapponnier P., Schaerer U., D. Zhong, X. Liu, L. Zhang, S. Ji, Phan Trong Trinh, 1995. The Ailao Shan-Red River Shear Zone: Tertiary transform boundary of Indochina. Tectonophysics, 251 : 3-84. Lepvrier C., Nguyen Van Vuong, H. Maluski, Phan Truong Thi, Vu Van Tich, 2008. Indosinian tectonics in Vietnam. C. R. Geoscience, 340 : 94-111. Lê Bá Thảo, 1998. Việt Nam, lãnh thổ và các vùng địa lý. Nxb Thế giới, Hà Nội, 607 trg.. Lê Duy Bách, Đặng Trần Quân (Đồng chủ biên), 1995. Địa chất và khoáng sản tờ Thanh Hóa. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC&KS Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Lê Duy Bách, Nguyễn Văn Hoành (Đồng chủ biên), 1995. Địa chất và khoáng sản tờ Khang Khay-Mường Xén. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC&KS Khang Khay-Mường Xén tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Lê Duy Bách, Nguyễn Văn Hoành, Đặng Trần Quân (Đồng chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Vinh. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC&KS Vinh tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Lê Đỗ Bình, 1986. Than bùn Việt Nam, khả năng khai thác và sử dụng cho nền kinh tế quốc dân. Bản tin kinh tế ĐC & NLK, 2 : 10-13; 3 : 13-18. Viện KTĐC, Hà Nội. Lê Đức An, 1985. Địa mạo Việt Nam. Luận án TSKH. Moskva (tiếng Nga). Thư viện QG, Hà Nội, 430 trg.. Lê Đức An, 2002. Đặc điểm khái quát về địa mạo các đảo trên vùng biển Việt Nam. TC KH&CN Biển, 2/2 : 1-11. Hà Nội. Lê Hùng, 1975. Tài liệu mới về sinh địa tầng các trầm tích Paleozoi thượng ở miền Bắc Việt Nam. Tt Công trình NC về ĐT: 142-183. Nxb KH&KT, Hà Nội. Lê Thạc Xinh, Lê Đình Hữu, Trần Văn Trị, 1983. Khoáng sản miền Bắc Việt Nam, Tập V. Không kim loại. Tổng cục M-ĐC, Hà Nội. Lê Thị Nghinh, Nguyễn Xuân Huyên, Nguyễn Trọng Yêm, Trần Thị Sáu, Đào Thị Miên, 1991. Trầm tích Kainozoi đới Sông Hồng. ĐC Tài nguyên, tr. 105-114. Viện ĐC, Hà Nội. Lê Văn Trảo, Trần Phú Thành (Đồng chủ biên), 1982. Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Tổng cục M-ĐC. Hà Nội. Lo C.H., Chung S.L., Lee T.Y., Wu G., 2002. Age of the Emeishan flood magmatism and relations to Permian-Triassic boundary events. Earth Planet. Sci. Lett., 198 : 449-458. Mai Thanh Tân (Chủ biên), 2003. Biển Đông. Tập III. Địa chất-địa vật lý biển. Nxb Đại học QG Hà Nội. Mai Trọng Nhuận, 2003. Tai biến môi trường, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 410 tr.. Maluski H., C. Lepvrier, Phan Thường Thị, Nguyễn Văn Vượng, 1999. Early Mesozoic to Cenozoic evolution of orogens in Việt Nam. J. of Geology, B/13-14 : 81-86. Hà Nội. Metcalfe I., 2011. Paleozoic-Mesozoic history of SE Asia. In Hall R., Cottam M.A. & Wilson M.E.J. (Eds.). The SE Asia gateway: History and tectonics of Australia-Asia collision. Geol. Soc. London Spec. Publ., 355 : 7-35. London. Nagy E.A., Maluski H., Lepvrier C., Scharer U., Phan Truong Thi, Leyreloup A., Vũ Văn Tích, 2001. Geodynamic significance of the Kontum Massif in Central Vietnam: Composite 40Ar/39Ar and U-Pb ages from Paleozoic to Triassic. Geology, 109 : 755-770. Nakano N., Osanai Y., Nguyen Thi Minh, Miyamoto T., Hayasaka Y., Owada M., 2007. Discovery of high-pressure granulite facies metamorphism in N Vietnam: Constraints on the Permo-Triassic Indochinese continental collision tectonics. C.R. Geosc., 340 : 127-138. Elsevier Sci. Publ., Washington. Ngô Thị Phượng, Trần Trọng Hòa, Hoàng Hữu Thành, Trần Tuấn Anh, 1999. Các đặc điểm thạch địa hóa của các đá magma Paleozoi đới Sông Mã, Tây Bắc Việt Nam. TC Các KH về TĐ, 21/1 : 51-56. Hà Nội. Ngô Thường San, Cù Minh Hoàng, Lê Văn Trường, 2005. Tiến hoá kiến tạo Kainozoi: Sự hình thành các bể chứa hydrocarbon ở Việt Nam. TT HNKH-CN 30 năm ngành Dầu khí Việt Nam, 1 : 87-103. Hà Nội. Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, 2005. Đặc điểm địa tầng Pliocen-Đệ tứ và bản đồ địa chất tầng nông vùng ĐN thềm lục địa Việt nam. Tt Báo cáo HNKH 60 năm ngành Địa chất VN, tr. 226-241. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Nguyễn Biểu, Nguyễn Thế Tiệp, Trần Văn Trị, Nguyễn Văn Lương, Dương Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hồng Liễu, Nguyễn Văn Nhân, 2007. Địa chất quần đảo Trường Sa và kế cận. ĐC và Khoáng sản, 10 : 63-79. Viện NC ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Công Lượng (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Hạ Long. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC và KS Hạ Long tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Nguyễn Công Lượng (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Móng Cái. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC và KS Móng Cái tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Nguyễn Địch Dỹ, 2005. Thành tựu nghiên cứu địa chất Đệ tứ Việt Nam trong 60 năm và phương hướng nghiên cứu trong giai đoạn tới. Tt Báo cáo HNKH 60 năm Địa chất VN, tr.43-48. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Nguyễn Đình Xuyên, Trần Văn Thắng, 2005. Địa chấn kiến tạo và các vùng phát sinh động đất mạnh trên lãnh thổ Việt Nam. Tt Báo cáo HNKH 60 năm ngành ĐCVN, tr. 263-283. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Nguyễn Đức Thắng (Chủ biên), 1999. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Bến Khế-Đồng Nai. Thuyết minh loạt tờ Bến Khế-Đồng Nai tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC& KS, Hà Nội. Nguyễn Hiệp (Chủ biên), 2007. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội. Nguyễn Hoàng, Flower M.F., Phạm Tích Xuân, 1996. Thạch luận basalt Kainozoi muộn Việt Nam. ĐC Tài nguyên, 1 : 142-155. Viện Địa chất, Hà Nội. Nguyễn Hữu Hùng, Đoàn Nhật Trưởng, Nguyễn Đức Khoa, 1995. Địa tầng các trầm tích Devon và Devon thượng-Carbon hạ ở Bắc Trung Bộ Việt Nam. Địa chất KS, 4 : 17-29. Viện NC ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Kim Ngọc (Chủ biên), 2003. Địa chất thuỷ văn và tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. Nguyễn Kinh Quốc, 1985. Hoạt động núi lửa Mesozoi sớm ở miền Nam Việt Nam. TTBC Hội nghị KHKT ĐCVN lần 2, 3 : 183-200. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Nguyễn Kinh Quốc, Phạm Đức Lương, 1986. The great stages of volcanic activities in Vietnam. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 1 : 179-190. Hà Nội. Nguyễn Nghiêm Minh, Vũ Ngọc Hải (Đồng chủ biên), 1994. Bản đồ sinh khoáng Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hoa (Chủ biên), 1995. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Đồng bằng Nam Bộ. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS loạt tờ Đồng bằng Nam Bộ tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hoa (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Phú Quốc-Hà Tiên. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Phú Quốc-Hà Tiên tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Phương, Bùi Tất Hợp, 2008. Quặng urani và khả năng đáp ứng cho phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam. TC Địa chất, A/307 : 11-18. Hà Nội. Nguyễn Thành Vạn, 1984. Thành hệ vỏ phong hóa alit ở phần phía Nam Việt Nam và khoáng sản liên quan. ĐC và KS VN, 2 : 331-349. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Thị Kim Hoàn, 1985. Khoáng sản sa khoáng ven biển Việt Nam. Địa chất, 171 : 26-28. Hà Nội. Nguyễn Thị Kim Thoa, 2007. Trường địa từ và kết quả khảo sát tại Việt Nam. Nxb KH&CN, Hà Nội. Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Đắc Đồng, Nguyễn Quang Hưng, Trần Thanh Hải, Đặng Trần Huyên, Phạm Nguyên Phương, 2003. Những phát hiện mới và đặc điểm của các trầm tích phun trào ở vùng Trạm Tấu đới Tú Lệ, tỉnh Yên Bái. ĐC&KS, 8 : 93-104. Viện NC ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Văn Âu, 1997. Sông ngòi Việt Nam. Nxb ĐHQG HN, Hà Nội, 260 Tr.. Nguyễn Văn Chiển (Chủ biên), 1996. Atlas Quốc gia Việt Nam. Tổng cục Địa chính, Hà Nội. Nguyễn Văn Đễ, 1986. Gold mineralization in Việt Nam. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, p. 651-655. Gen. Dept. Geology, Hà Nội. Nguyễn Văn Hoai, Nguyễn Ngọc Anh, Trịnh Xuân Bền, Phan Văn Quýnh, 1995. Tài nguyên urani và đất hiếm Việt Nam. ĐC, KS và Dầu khí VN, 2 : 129-141. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Hoành (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Xiêng Khoảng-Tương Dương. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Xiêng Khoảng-Tương Dương tỷ lệ 1:200.000. Cục Địa chất VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Liêm, 1985. Paleodoi thượng ở Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 532 tr.. Nguyễn Văn Thuấn, Trần Văn Thảo, 2008. Tiềm năng sa khoáng titan-zircon công nghiệp trong tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết ở dải ven biển Nam Trung Bộ. TC Địa chất, A/308 : 18-24. Hà Nội. Nguyễn Văn Trang (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Huế-Quảng Ngãi. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS loạt tờ Huế-Quảng Ngãi 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Vượng, 2007. Late Eocene metamorphism and ductile deformation age of Con Voi Range, the Red River Shear Zone: Evidence from the garnet Sm/Nd dating. J. of Asian Earth Sci., 23 : 69-75. Hà Nội. Nguyễn Vĩnh (Chủ biên), 1978, 2004. Địa chất tờ Yên Bái. Thuyết minh BĐĐC tờ Yên Bái tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC; Cục ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao, 1977. Những tài liệu mới về địa chất ở Nam Việt Nam. Bản đồ ĐC, 34 : 3-11. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao (Chủ biên), 1978, 2004. Địa chất tờ Vạn Yên. Thuyết minh BĐĐC tờ Vạn Yên tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC; Cục ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương, 1979. Những nét cơ bản của lịch sử kiến tạo Việt Nam và các vùng lân cận. Bản đồ Địa chất, 42 : 26-31. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Xuân Dương (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thuỷ-Quảng Trị. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Lệ Thuỷ-Quảng Trị 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Xuân Huyên, Phan Đông Pha, Nguyễn Quang Hưng, 2004. Lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích Paleogen-Neogen trong mối quan hệ với đứt gãy Sông Hồng. Đới đứt gãy Sông Hồng, đặc điểm địa động lực, sinh khoáng và tai biến thiên nhiên, tr. 413-462. Nxb KH&KT, Hà Nội. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1986. Magmatism and plate tectonics of Indochina and neighbouring regions. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 3 : 1145-1164. Gen. Dept. Geology, Hà Nội. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị (Đồng chủ biên), 1992. Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam. Thuyết minh Bản đồ thành hệ-kiến trúc Việt Nam tỷ lệ 1/1.500.000. Nxb KH&KT, Hà Nội, 274 tr.. Osanai Y., Nakano N., Owada M., Tran Ngoc Nam, Toyoshima T., Tsunogae T., Kagami H., 2003. Metamorphic and tectonic evolution of Kontum Massif, Vietnam. Earth monthly, 25 : 244-251 (in Japanese). Osanai Y., Nakano N., Owada M., Tran Ngoc Nam, Miyamoto T., Nguyen Thi Minh, Nguyen Van Nam, Tran Van Tri, 2008. Collision zone metamorphism in Vietnam and adjacent SE Asia: Proposition for Trans-Vietnam Orogenic Belt. J. Mineral. Petrol. Sci., 103 : 226-241. Owada M., Y. Osanai, T. Hokada, N. Nakano, 2006. Timing of metamorphism and formation of garnet granite in the Kontum Massif, Central Vietnam: Implications for magma processes in collision zones. Gondwana Res., 12 : 428-4337. Phạm Đình Long (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Long Tân-Chinh Xi. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Long Tân-Chinh Xi tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Phạm Đình Long (Chủ biên), 2002. Địa chất và khoáng sản tờ Tuyên Quang. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Tuyên Quang tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Phạm Đức Lương, Đặng Trần Huyên, Đoàn Nhật Trưởng, Nguyễn Đình Hữu, Trần Hữu Dần, Nguyễn Hữu Hùng, 2005. Vị trí địa chất và tuổi của các thành tạo núi lửa phức hệ Cẩm Thủy. ĐC&KS, 9 : 110-120. Viện KH ĐC&KS, Hà Nội. Phạm Kim Ngân (Chủ biên), 2008. Hệ Cambri ở Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội. Phạm Huy Long, Cao Đình Triều, 2002. Lịch sử tiến hóa kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt nam. Địa cất Tài nguyên Môi trường Nam Việt Nam; 91-99.Tp. Hồ Chí Minh. Phạm Huy Long, Tạ Thị Thu Hoài, 2003. Lịch sử tiến hóa kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt nam và kế cận. Địa cất tài nguyên môi trường Nam Việt Nam; 17-22. Tp. Hồ Chí Minh; Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam. Phạm Quang Trung, Phan Huy Quynh, Đỗ Bạt, Nguyên Quốc An, Đặng Vũ Khởi, Đỗ Việt Hiếu, Nguyễn Ngọc, 2000. Tài liệu bào tử phấn hoa mới trong hệ tầng Nà Dương. TC Dầu khí, 7 : 18-27. Hà Nội. Phạm Quốc Tường, Trần Đy, Nguyễn Khắc Vinh, 1991. Mineral resources of Việt Nam and perspects for their development. Proc. 2nd Conf. Geol. Indochina, 1 : 5-15. GDG, Hà Nội. Phạm Văn Mẫn, Lê Văn Trảo, 1995. Tiềm năng các khoáng sản kim loại đen Việt Nam. ĐC, KS và dầu khí VN, II : 161-182. Hà Nội. Phan Cự Tiến (Chủ biên), 1989. Bản đồ địa chất Campuchia, Lào và Việt Nam tỷ lệ 1: 1.000.000, kèm theo thuyết minh. Tổng cục MĐC, Hà Nội. Phan Lưu Anh, Trần Trọng Hòa, Vladimirov A.G., Trần Tuấn Anh, 1995. Điều kiện thành tạo của granitoid kiểu Hải Vân, Bà Nà trên cơ sở những tài liệu mới về nguyên tố hiếm và đồng vị. TC Các KH về TĐ, 17/4 : 151-155. Hà Nội. Phan Sơn (Chủ biên), 1978. Địa chất tờ Sơn La. Thuyết minh Bản đồ ĐC tờ Sơn La tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Phan Trọng Trịnh, Hoàng Quang Vinh, Leloup P.H., Giuliani G., Garnier G., Tapponnier P., 2004. Biến dạng, tiến hóa nhiệt động, cơ chế dịch trượt của đới đứt gãy Sông Hồng và thành tạo rubi trong Kainozoi. Trong Đới đứt gãy Sông Hồng, tr. 7-54. Nxb KHTN &CN, Hà Nội. Phan Trọng Trịnh, Ngô Văn Liêm, Nguyễn Văn Hướng, Hoàng Quang Vinh, 2008. Sơ đồ chuyển động kiến tạo hiện đại trên biển Đông và kế cận. Trong Địa chất biển Việt Nam và phát triển bền vững, tr. 100-107. Nxb KHTN&CN, Hà Nội. Phan Truong Thi, Trinh Long, Nguyen Ngoc Lien, 1986. Metamorphic formations and facies series map of SR Viet Nam at 1:1,000,000 scale. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 1 : 191-200. Gen. Dept of Geology, Ho Chi Minh City. Polyakov G.V. (Chủ biên), 1996. Các thành tạo mafic-siêu mafic Permi-Trias miền Bắc Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 272 tr.. Polyakov G.V., Balykin P.A., Glotov A.I., Trần Quốc Hùng, Ngô Thị Phượng, Hoàng Hữu Thành, Bùi Ấn Niên, 1991. High-magnesian volcanites in Da River Zone. Proc. 2nd Conf. on Geology of Indochina, 1 : 247-261. Hà Nội. Rangin C., 1995. Cenozoic deformation of Central and South Vietnam. Tectonophysics, 251 : 179-196. Amsterdam. Roger F., Maluski H., Leyreloup A., Lepvrier C., Phan Trường Thị, 2007. U-Pb dating of high temperature metamorphic episode in the Kon Tum Massif (Viet Nam). J. of Asian Earth Sci., 30 : 565-572. Elsevier. Tạ Hoà Phương, l998. Upper Devonian conodont biostratigraphy in Việt Nam. J. of Geology, B/11-12 : 76-84. Hà Nội. Tạ Thị Thu Hoài, Phạm Huy Long, 2009. Các giai đoạn biến dạng ở bồn trũng Cửu Long (Deformation stages in Cuu Long basin). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ; T. 12, S. 6. Tp Hồ Chí Minh; Đại học Quốc Gia tp Hồ Chí Minh. Tạ Việt Dũng, Đỗ Hải Dũng, Trần Tất Thắng, 1995. Tài nguyên khoáng sản một số kim loại cơ bản (Cu-Pb-Zn) Việt Nam. ĐC, KS, dầu khí VN, 2 : 31-34. Hà Nội. Tapponnier P., Lacassin R., Leloup P.H., Schärer U., Zhong D., Liu X., Ji S., Zhang I., Zhong J., 1990. The Ailao Shan-Red River metamorphic belt: Tertiary left-lateral shear between Indochina and South China. Nature, 343 : 431-437. Tống Duy Thanh, Đặng Trần Huyên, Nguyễn Đình Hồng, Nguyễn Đức Khoa, Nguyến Hữu Hùng, Tạ Hoà Phương, Nguyễn Thế Dân, Phạm Kim Ngân, 1986. Hệ Devon ở Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 141 tr.. Tong-Dzuy Thanh, Boucot A.J., Rong J.Y., Fang Z.Y., 2001. Late Silurian marine shelly fauna of Central and Northern Vietnam. GEOBIOS, 34/3 : 315-338. Paris. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc (Đồng chủ biên), 2005. Các phân vị địa tầng Việt Nam. Nxb ĐHQG HN, Hà Nội. Trần Đăng Tuyết (Chủ biên), 1978. Địa chất tờ Điện Biên Phủ. Thuyết minh Bản đồ địa chất tờ Điện Biên Phủ tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Trần Đăng Tuyết (Chủ biên), 2005. Địa chất và khoáng sản tờ Khi Sứ-Mường Tè. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC&KS Khi Sứ-Mường Tè tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Trần Đức Lương, 1977. Vai trò của đứt gãy sâu và kiến trúc khối tảng ở miền Tây Bắc Việt Nam. Những vấn đề về địa chất Tây Bắc Việt Nam, tr. 309-323. Nxb KH&KT, Hà Nội. Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao (Đồng chủ biên), 1988. Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Tổng cục Mỏ và ĐC, Hà Nội. Tran Nghi, Ngo Quang Toan, Do Thi Van Thanh, Nguyen Dinh Minh, Nguyen Van Vuong, 1991. Quaternary sedimentation of principal deltas of Vietnam. J. SE Asian Earth Sci., 2 : 103-110. Elsevier. Tran Ngoc Nam, Y. Sano, K. Terada, M. Toriumi, Phan Van Quynh, Le Tien Dung, 2001. First SHRIMP U-Pb zircon dating of granulites from the Kon Tum Massif (Vietnam) and tectono-thermal implications. J. of Asian Earth Sci., 19 : 77-84. Elsevier. Trần Ngọc Nam, Osanai Y., Owada M., Nakano N., Hoàng Hoa Thám, 2003. Một số đặc điểm thạch học và lịch sử biến chất của các granulit nhiệt độ siêu cao ở địa khối Kon Tum. TC Địa chất, A/279 : 1-7. Hà Nội. Trần Ngọc Nam, Osanai Y., Trần Văn Trị, 2007. Hoạt động biến chất siêu cao ở Việt Nam: Dấu ấn in chồng của pha kiến tạo Indosini. TC Khoa học, 38 : 57-67. Đại học Huế. Trần Tân Văn, Lương Thị Tuất, Nguyễn Đại Trung, Hồ Tiến Trung, 2010. Potential and progress of geopark development in Vietnam. The 4th Intern. UNESCO Conf. on Geoparks, Langkawi, Malaysia. Trần Tất Thắng, Trần Tuấn Anh, 2000. Những dấu hiệu về tướng granulit trong đới Sông Hồng. TC Các KH về TĐ, 22/4 : 410-419. Hà Nội. Tran Thanh Hai, 2005. Structural and tectonic evolution of NW Viet Nam. Proc. Intern. Conf. Geology, Geotechnology & Min. Res. of Indochina, pp. 455-463. Khon Kaen, Thailand. Trần Tính (Chủ biên), 1997. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Kon Tum-Buôn Ma Thuột. Thuyết minh BĐĐC loạt tờ Kon Tum-Buôn Ma Thuột tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Trần Trọng Hòa, Hoàng Hữu Thành, Trần Tuấn Anh, Ngô Thị Phượng, Hoàng Việt Hằng, 1998. Các tổ hợp basaltoid cao titan Permi-Trias ở rift Sông Đà: Thành phần vật chất và điều kiện địa động lực hình thành. TC Địa chất, A/244 : 7-15. Hà Nội. Trần Trọng Hòa, Hoàng Hữu Thành, Ngô Thị Phượng, Trần Tuấn Anh, Hoàng Việt Hằng, 1999. Các đá magma kiềm kali Tây Bắc Việt Nam: Biểu hiện tách giãn nội mảng Paleogen muộn. TC Địa chất, A/250 : 7-14. Hà Nội. Trần Trọng Hòa, 2007. Hoạt động magma nội mảng và sinh khoáng miền Bắc Việt Nam. Luận án TSKH. Viện ĐC-KVH, Phân viện Sibiri, Viện HLKH Nga. Novosibirsk, 382 tr. (tiếng Nga). Tran Trong Hoa, A.E. Izokh, G.V. Polyakov, A.S. Borisenko, Ngo Thi Phuong, P.A. Balykin, Tran Tuan Anh, S.N. Rudnev, Vu Van An, Bui An Nien, 2008. Permo-Triassic magmatism and metallogeny of North Vietnam in relation to Emeishan’s plume. Russian Geol. and Geogr., 49 : 480-491. Moscow. Trần Trọng Hòa (Chủ biên), 2011. Hoạt động magma và sinh khoáng nội mảng miền Bắc Việt Nam. Viện KH&CN VN. Hà Nội, 368 trg.. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hòa, Richter W., Koller F., 2001. Characteristics of trace element, rare earth element and isotopes of lamproites from Northwest Vietnam. J. of Geology, B/17-18 : 20-27. Hà Nội. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hoà, Hoàng Hữu Thành, 2005. Geochemical features of Carboniferous-Permian intermediate volcanic formations in South Việt Nam. J. of Geology, B/26 : 18-27. Hà Nội. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hòa, Ngô Thị Phượng, Phạm Thị Dung, Mai Kim Vinh, 2008. Đặc điểm địa hóa của các đá lamprophyr tuổi Trias rìa khối nhô Kon Tum. TC Các KH về TĐ, 30/3 : 210-224. Hà Nội. Trần Văn Trị (Chủ biên), 1977. Địa chất Việt Nam. Phần miền Bắc. Thuyết minh kèm theo BĐĐC VN-Phần miền Bắc 1:1.000.000. Nxb KH&KT, Hà Nội, 355 tr.. Trần Văn Trị, Nguyễn Đình Uy, Đàm Ngọc, 1986. The main tectonic features of Viet Nam. Proc. 1st Conf. Geol. Indoch., 1 : 363-376. Hà Nội. Trần Văn Trị (Chủ biên), 2000. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Cục ĐC&KS Việt Nam, Hà Nội, 214 tr. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (Đồng chủ biên), 2009. Địa chất và tài nguyên Việt Nam. Cục ĐC&KS, Hà Nội, 589 trg.. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (Eds.), 2011. Geology and Earth resources of Việt Nam. Dept of Geology & Minerals, Hà Nội, 646 tr.. Trần Xuyên (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Bắc Quang-Mã Quan. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Bắc Quang-Mã Quan tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC và KS VN, Hà Nội. Trịnh Dánh, 1998. Biostratigraphy, biofacies and paleogeography of Neogene sequences in Viet Nam. J. Geology, B/11-12 : 123-135. Hà Nội. Trịnh Long, 2000. Cách nhìn mới về phức hệ granulit Kan Nack. Tóm tắt BC HNKH ĐC-KS, tr. 16. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. United Nations, 1990. Atlas of Mineral resources of ESCAP Region. Vol. 6, Vietnam. New York. Võ Công Nghiệp (Chủ biên), 1998. Danh bạ các nguồn nước khoáng và nước nóng Việt Nam. Cục ĐC&KS, Hà Nội. Vũ Khúc, 1980. Stratigrafija Triasa Vietnama (Địa tầng Trias Việt Nam). V Geologija i poleznye iskopaemye stran Azii, Afriki i Lat. Ameriki, p. 34-44. Univ. Lumumby, Moskva (tiếng Nga). Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ (Đồng chủ biên), 1989. Địa chất Việt Nam. Tập I. Địa tầng. Tổng cục Mỏ-ĐC, Hà Nội, 378 tr.. Vũ Khúc, 1993. Địa tầng các trầm tích Jura biển ở Nam Việt Nam dưới ánh sáng các tài liệu mới. TC Các KH về TĐ, 15/2 : 56-64. Hà Nội. Vũ Tự Lập, 1999. Địa lý tự nhiên Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 346 tr.. Zeiller R., 1903. Sur la flore fossile des gîtes de charbon du Tonkin. In: Étude des gîtes minéraux de la France, 1. Min. Trav. Publics. Paris, 328 pp.. Zelazniewicz A., Tran T.H., Fanning M., 2005. Continental extrusion along the Red River Shear Zone, N Vietnam: New structural and geochronological data. Geolines, 19 : 121-122.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccau_truc_kien_tao_viet_nam_4506.doc