Khái quát về xuất xứ hàng hoá và công tác kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

MỤC LỤC I. Khái quát về xuất xứ hàng hoá và công tác kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 1 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất xứ hàng hoá: 1 a.Quy tắc xuất xứ ưu đãi: 2 b.Quy tắc xuất xứ không ưu đãi: 6 2. Vai trò của xuất xứ hàng hóa: 8 a. Thuế quan ưu đãi: 8 b. Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá: 9 c. Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: 9 d. Xúc tiến thương mại: 9 e. Các nguyên nhân môi trường: 9 f. Lẩn tránh: 10 3. những quy tắc chung trong xác định xuuất xứ hàng hóa 10 a. Quy tắc xuất xứ phổ biến 10 b. Quy tắc xuất xứ sản phẩm cụ thể: 12 II. Thực trạng công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam: 24 1.Cơ sở pháp lý kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: 24 a.Cơ sở pháp lý quốc tế: 24 2. Thực trạng công tác kiểm tra, xác định xuất xứ hang hóa nhập khẩu tại Việt Nam: 25 a.Quy định về C/ O: 25 b.Một số vướng mắc: 29 III. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra hàng hóa nhập khẩu: 33 1.Giải pháp về cơ sở pháp lý: 33 2.Giải pháp về quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa: 35 a.Nguyên tắc chung: 36 b. Kiểm tra xuất xứ trong thông quan: 38 c. Quy trình về kiểm tra sau thông quan 45 3. Các giải pháp phối hợp: 45 a. Hợp tác hải quan – hải quan 45 b. Hợp tác Hải quan – các Bộ, ngành 48 c. Hợp tác Hải quan – Doanh nghiệp 49

doc51 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về xuất xứ hàng hoá và công tác kiểm tra xuất xứ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mới khi trải qua quá trình sản xuất hoặc gia công nếu có sự thay đổi sau; Đặc tính hay kiểu dáng thương mại Đặc điểm cơ bản Mục đích sử dụng về thương mại Trong trường hợp hai hoặc nhiều nước tham gia vào quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm nêu trên thì nước diễn ra quy trình chuyển đổi cơ bản hoặc chế biến cuối cùng là nước cấp giâyý chứng nhận xuất xứ. 4. Nguyên tắc kiểm tra xuất xứ hàng hóa Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa phải căn cứ vào thực tế hàng hóa và hồ sơ hải quan. Trường hợp có khác biệt nhỏ giữa việc khai thác trên C/O và chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng cơ quan hải quan không nghi ngờ về tính xác thực của xuất xứ hàng háo và việc khai đó vẫn phù hợp với hàng háo thực tế nhập khẩu thì C/O đó vẫn được coi là hợp lệ. C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được thay thế hoặc sửa đổi nội dung, trừ trường hợp có nội dung chính đáng và do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật + Nội dung kiểm tra xuất xứ hàng hóa Khi kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( C/O) cơ quamn hải quan kiểm tra các nội dung sau: Các tiêu chí cơ bản trên C/O, sự phù hợp về nội dung trên C/O và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; Mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký, tên cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/O thuộc chính phủ của nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt trong quan hệ thương mại với Việt Nam: Thời hạn hiệu lực của C/ O. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính xác của thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, cơ quan hải quan có thể yêu cầu kiểm tra cùng với giấy chứng nhận xuất xứ có liên quan tới tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ. Yêu cầu kiểm tra cần phải nêu rõ lý do và các thông tin nghi ngờ về tính xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ của hàng hóa đang xem xét. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được phép thoong quan theo các thủ tục hải quan thông thường. Việc kiểm tra phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày, kể từ thời điểm người nhập khẩu nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. II. Thực trạng công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam: 1.Cơ sở pháp lý kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: a.Cơ sở pháp lý quốc tế: Với tư cách là thành viên của WTO, của ASEAN, APEC... Việt Nam đã tham gia thực hiện các quy định của Hiệp định Quy tắc xuất xứ, Chương trình hài hòa quy tắc xuất xứ, chương trình ưu đãi phổ cập chung của EU, các quy tắc xuất xứ ASEAN và nhiều Hiệp định quốc tế khác làm căn cứ để phục vụ công tác xác định, xác minh và kiểm tra xuất xứ hàng hóa. b.Cơ sở pháp lý trong nước: Cùng với tiến trình phát triển của hiện đại hóa Hải quan và các quy trình thủ tục hải quan, về cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã cụ thể hóa các quy định quốc tế về xuát xứ hàng hóa của Hiệp định Quy tắc xuất xứ và Phụ lục K của Công ước Kyoto sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Để từ đó, ban hành các hệ thống văn bản luật pháp nhằm đảm bảo công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại hải quan Việt Nam như Luật hải quan 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan Việt Nam 2005, Nghị định 154/ 2005/ NĐ- CP, Thông tư 45/ 2005/ TT- BTC, Thông tư 112/ 2005/ TT- BTC, Thông tư 07/ 2006/ TT- BTC, Thông tư 14/ 2006/ TT- BTC, Thông tư 45/ 2007/ TT- BTC, Quyết định 865/ 2004/ QĐ- BTM, Quyết định 12/ 2007/ QĐ- BTM, Quyết định 02/ 2007/ QĐ- BTM, Quyết định 19/ 2008/ QĐ- BTC, Quyết định 2006/ QĐ- BTC... 2. Thực trạng công tác kiểm tra, xác định xuất xứ hang hóa nhập khẩu tại Việt Nam: Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới, chính thức tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại với nhiều quốc gia Châu Á, Châu Phị và Châu Mỹ. Việt Nam đã ký kết và tham gia nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, học tập được kinh nghiệm các nước phát triển trong công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy tắc xuất xứ, các biện pháp kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam. Công tác xác định, kiểm tra xuất xứ hàng hóa đã có những thuận lợi và khó khăn nhất định. a.Quy định về C/ O: Hoạt động xây dựng pháp luật về C/ O: Trước khi gia nhập WTO, các Bộ, ngành quan tâm đến các quy định quốc tế về xuất xứ hàng hóa nhưng chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu. Các quy định liên quan đến xác định, kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu được xây dựng ở các văn bản pháp quy cấp thấp. Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO thì công tác xây dựng các văn bản pháp luật đã được chú trọng. Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, Ngành phối hợp rà soát, so sánh các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến xuất xứ hàng hóa với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến xuất xứ hàng hóa với các quy định của Hiệp định về Quy tắc xuất xứ. Bộ Thương mại ban hành Quyết định 492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000 thay thế Quyết định 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996 về quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ASEAN của Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định CEPT. Thông tin liên tịch số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày 17/4/2000 quy định về việc cấp chứng chỉ hàng hóa trong nước để xuất ra nước ngoài và kiểm tra xuất xứ hàng hóa có xuất xứ từ nước được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu hay các chế độ quản lý khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo các Hiệp định, thỏa thuận quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước, nhóm nước hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế. Các thông tư và quyết định chưa đủ mạnh để đảm bảo xác định xuất xứ hàng hóa chính xác, rõ ràng. Vì vậy, cần phải xây dựng Luật, Nghị định quy định quy định về việc xác định xuất xứ hàng hóa trên cơ sở không phân biệt đối xử. Hệ thống pháp luật của Việt Nam như Luật Hải quan năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sun một số điều của Luật hải quan năm 2005, các văn bản quy phạm pháp luật như Thông tư 45/2005/TT-BTC ngày 06/6/2005; Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005; Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005; Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006 và một số Quyết định đã được ban hành. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản phục vụ công tác xác định, kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Hệ thống văn bane quy phạn pháp luật này quy định về vai rò, trách nhiệm của các Bộ ngành trong công tác xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xuất xứ hàng hóa; vai trò, trách nhiệm của Hải quan trong công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu; vai trò của Doanh nghiệp trong công tác khai báo, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời cũng quy định về công tác quản lý và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ, điều kiện để khu vực được ưu đãi đặc biệt về thuế quan… Về cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã cụ thể hóa các quy định quốc tế về xuất xứ hàng hóa của Hiệp định Quy tắc xuất xứ và Phụ lục K của Công ước Kyoto sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Sau khi gia nhập WTO, các Bộ, Ngành tích cực tham gia xây dựng, sửa đổi các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa cho phù hợp với những quy định mới về xuất xứ. Các thông tư quyết định mới được ban hành như quyết định 02/2007/QĐ-BTM ngày 08/01/2007; Quyết định 12/2007/QĐ- BTM ngày 31/5/2007; Thông tư 45/2007/TT- BTC ngày 24/09/2007; Quyêt định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008; Quyết định 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 đã tạo nhiều thuận lợi cho thương mại. Soạn thảo và góp ý xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về C/ O điện tử, các văn bản khác liên quan đến thủ tục Hải quan, đơn giản hóa thủ tục cấp C/ O, quy định rõ rang các trường hợp nộp chứng từ, lập danh sách các doanh nghiệp được ưu tiên kiểm tra hồ sơ C/ O của doanh, thực hiện tốt công tác kê khai C/ O. Để đánh giá cụ thể hơn công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, Nhóm nghiên cứu đã điều tra trong cán bộ công chức hải quan và doanh nghiệp về hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật kết quả cho thấy: Trong cán bộ hải quan được hỏi, có 21.45% số người đánh giá các văn bản không rõ ràng, 27.96% số người đánh giá các văn bản không thống nhất, 48.27% số người cho rằng các văn bản là quá nhiều,15.32% số người cho rằng các văn bản rõ ràng dễ thực hiện. Đối với văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ tỷ lệ như sau: 21.83% số người đánh giá các văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ không rõ ràng, 17.24% số người đánh giá các văn bản không có sự thống nhất, 45.21% cho rằng các văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ đã có là quá nhiều, và chỉ có 14.94% số người cho rằng các văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ rõ ràng dễ thực hiện. Qua số liệu trên ta thấy sự quan tâm của những người thực hiện các văn bản hướng dẫn xác định xuất xứ hàng hóa là chưa cao. Số người nhất trí với các văn bản đã ban hành về hướng dẫn kiểm tra phù hợp là ít ( dưới 20%) trong đó rất nhiều ý kiến cho rằng lượng văn bản ban hành là quá nhiều và càn phải thu gọn lại (gần 50%). Như vậy, có thể thấy các văn bản đã bộc lộ nhiều điểm yếu, cần phải tinh giản, chỉnh lý tạo thuận lợi áp dụng dễ dàng. Công tác xác định, cấp C/ O: Thực chất việc xác định xuất xứ của các Bộ, ngành chỉ dừng lại ở công tác cấp C/ O và việc xác định xuất xứ là chấp nhận khai báo của doanh nghiệp. Số lượng bộ C/ O được cấp năm 2008 tăng khoảng 3% so với năm 2007, riêng ở Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ( VCCI) tăng 2.94%, tốc độ tăng chậm hơn so với các năm trước ( như TP. HCM, Hà Nội các năm trước đều tăng trên 10%). VCCI thường xuyên gửi đăng ký mẫu con dấu và chữ ký mới cho đại sứ quán các nước tại Việt Nam và cơ quan hải quna các nước mà các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu và cập nhật số liệu cấp C/ O hàng ngày cho Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công thương, Văn phòng kinh tế và Văn hóa Đài Bắc, Hải quan Czech, Hải quan Slovakia. Cung cấp số liệu cho các cơ quan chức năng khi được yêu cầu ( Bộ Công an, Cục điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan của Tổng cục hải quan…) Từ năm 2006 đến nay lượng C/ O giả tăng qua các năm là 69.5% ( năm 2007), 80% ( năm 2008) (theo số liệu của VCCI) trong đó các gian lận chủ yếu gồm: Áp sai mã số HS cho nguyên liệu nhập khẩu để sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ theo quy tắc chuyển đổi mã số HS hoặc giảm tỷ lệ % trị giá nguyên liệu không có xuất xứ Việt Nam để xin cấp C/ O form A. Tẩy sửa nội dung trên C/ O đã cấp, cắt dán thay đổi nội dung trên các chứng từ như trên tờ khai hải quan, vận tải đơn sao y để xin C/ O. Cải cách hoạt động cấp C/ O: Bộ Công thương và VCCI đã tiến hành thử hành thử nghiệm và hướng dẫn doanh nghiệp khai phần mềm cấp C/ O online tại Tổ cấp C/ O Hà Nội và TP. HCM. Việc khai C/ O qua mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm rút ngắn được thời gian cũng như chi phí được nhiều doanh nghiệp đánh giá cao. Trong năm 2008, riêng VCCI đã cấp C/ O online cho khoảng 5000 doanh nghiệp ( Hà Nội khoảng 1300 doanh nghiệp, TP.HCM khoảng 3700 doanh nghiệp). Để giúp cho các doanh nghiệp vùng sâu, vùng xa và các doanh nghiệp không kết nối mạng Internet khai C/ O qua mạng, một số Tổ cấp C/ O đã đặt máy tính tại phòng chờ của doanh nghiệp để doanh nghiệp tự khai như: Hà Nội, TP.HCM, Cần Thơ. Như vậy, bước đầu các Bộ, ngành đã thực hiện việc giảm bớt chứng từ ( tờ khai hải quan nhập khẩu và các định mức đi kèm) tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. b.Một số vướng mắc: Thực tế, khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá và giải quyết những vướng mắc về XXHH, Hải quan Việt Nam rất nhiều khó khăn. Tính đến thời điểm 01/4/2009, Tổng cục Hải quan chưa ban hành quy trình kiểm tra, xác minh xuất xứ hướng dẫn cụ thể cán bộ công chức HQ kiểm tra xuất xứ. Cán bộ HQ chủ yếu “soi so” chữ ký, tên người ký, mẫu dấu ....theo kinh nghiệm hay do người trước hướng dẫn người sau .... Việc kiểm tra này là cần thiết nhưng không phải là cơ bản vì cán bộ công chức HQ chưa có các cơ sở để kiểm tra các tiêu chí khác. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc kiểm soát xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Qua tổng kết 337 các vướng mắc về xuất xứ được thông báo trên mạng nội bộ của TCHQ, nhóm nghiên cứu nhận thấy có nhiều vấn đề chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và quy tắc xác định xuất xứ, văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ chưa được chặt chẽ (Ví dụ, hàng nhập khẩu từ Hồng Kông được cấp C/O form E có cho phép hưởng ưu đãi ASEAN - Trung Quốc trong khi hoá đơn thương mại do Hồng Kông cấp. Hiện nay, Quyết định 12/2007/QĐ-BCT ngày 31/5/2007 của Bộ Công thương không có quy định cho phép chấp nhận C/O có ghi số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành. Do vậy, mặc dù hàng hóa đáp ứng quy tắc vận tải trực tiếp nhưng trên C/O form E có ghi số hóa đơn thương mại do đối tác Hồng Kông lập thì sẽ không phù hợp với Quyết định 12 nêu trên và không được chấp nhận hưởng ưu đãi ACFTA. Tuy nhiên đối với C/O mẫu D ban hành theo Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 lại không quy định điều này nên hàng hoá có C/O mẫu D nhưng hoá đơn thương mại do một nước thứ ba phát hành (không phải thành viên ASEAN) vẫn được chấp thuận. Do việc hướng dẫn kiểm tra các tiêu chí trên C/O của TCHQ chưa thật rõ ràng đã dẫn đến một số trường hợp công chức HQ chấp nhận các C/O chưa đầy đủ các tiêu chí (như thiếu giá FOB trên C/O mẫu D ô số 9, C/O mẫu S ô số 8...) tức là các C/O không hợp lệ trong một thời gian khá dài nên đã đến tình trạng phải truy thu nhiều chục tỷ dồng tiền thuế do chấp nhận C/O không hợp lệ.        Ví dụ xác định xuất xứ năng lượng điện nhập khẩu, hàng lỏng, hàng rời chỉ căn cứ vào bộ hồ sơ nhập khẩu, đường dây cung cấp điện thực tế xuất phát từ nước xuất khẩu điện. Đối với các loại hàng lỏng, hàng rời không đóng trong bao bì, thùng phuy,.. mà được rót hoặc đổ trực tiếp vào hầm tàu như mặt hàng than, quặng,..., sẽ khó xác định xuất xứ hơn và không thể ghi nhãn trên bao bì như hàng hóa thông thường khác.   Tình trạng gian lận xuất xứ hàng hoá kể cả hàng nhập lẫn hàng xuất khá  phổ biến làm cho việc kiểm tra xuất xứ của công chức hải quan rất khó khăn. Một số mặt hàng xuất khẩu tại Việt Nam là hàng do Trung Quốc sản xuất, bị Châu Âu, Hoa kỳ...đánh thuế chống bán phá giá, kiểm soát bằng hạn ngạch hoặc muốn hưởng mức thuế ưư đãi GSP mà châu Âu dành cho các nước như kém phát triển như Việt Nam nên tìm mọi cách để có giấy chứng nhận xuất xứ VN:        Như tôm Trung Quốc năm 2002-2003 do có tồn dư lượng chất kháng sinh quá mức quy định nên bị Hoa kỳ cấm nhập khẩu, giá tôm Trung Quốc xuống giá rất thấp nên một số doanh nghiệp đã tìm cách nhập khẩu tôm Trung Quốc rồi xuất khẩu sang Hoa Kỳ với danh nghĩa tôm Việt Nam.        Hoặc mặt hàng mật ong Trung Quốc và các sản phẩm mật ong Trung Quốc do bị cấm nhập vào châu Âu và do bị Hoa kỳ đánh thuế chống bán phá giá là 2,5USD/Kg nên các doanh nghiệp Trung Quốc tìm  cách để đưa mật ong vào Việt Nam sau đó làm giả giấy chứng nhận xuất xứ để xuất khẩu sang EU và Mỹ .Các cơ quan chức năng của VN đã phát hiện và xử lý một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhập khẩu nước đường Trung Quốc để sản xuất sau đó xuất khẩu mật ong nhân tạo có xuất xứ Việt Nam, nhưng qua giám định đó là lô hàng mật ong có xuất xứ từ Trung Quốc. Việc này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến người nuôi ong và ngành nuôi ong của Viêt Nam như EU đã tạm ngưng nhập khẩu mật ong Viêt Nam đã làm giảm giá bán mật ong xuất khẩu  từ 10% đến 15%, ảnh hưởng đến khoảng 15.000 người nuôi ong ở Viêt Nam (Công văn 2286-TB/A11(A17) ngày 2/8/2007 của Tổng cục An ninh -Bộ Công An, Công văn số 01/HNO ngày 6/1/2009 của Hội nuôi ong)    Ngoài ra còn một mặt hàng xuất khẩu của Việt nam thường bị làm giả xuất xứ như hàng may mặc, da giày. Trong năm 2006 và quý 1 năm 2007 thì Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam nhận được nhiều thông báo của hải quan các nước về C/O VN giả: HQ Sec 135 bộ, HQ Balan 79 bộ; HQ Slovakia 41 bộ.....    Đối với hàng nhập khẩu, qua việc kiểm tra C/O và trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chức năng khác cơ quan Hải quan đã phát hiện nhiều trường hợp sai phạm trong việc sử dụng C/O như giấy C/O mẫu D của Thái Lan tại Nọng khai không đúng quy định với mặt hàng Tivi Sony, tủ lạnh Mitsubishi; gần đây, cuối năm 2006 Hải quan Philippin cấp giấy chứng nhận C/O mẫu D cho mặt hàng thép lá cán nguội (CRC) không đảm bảo hàm lượng ASEAN và việc cấp C/O mẫu D không đúng quy tắc xuất xứ và quy định của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D (Quy chế CEPT/AFTA). Vì vậy, các lô hàng này phải nộp thuế nhập khẩu với thuế suất MFN là 7% chứ không  được hưởng mức thuế suất ưu đãi CEPT là 0% và Cục Kiểm tra sau thông quan –TCHQ đã tiến hành truy thu các lô hàng thép nhập khẩu từ Philippin. Đã thu được tại HQ Thành phố Hồ Chí Minh là 31 tỷ Việt Nam Đồng, HQ Hải Phòng 4,6 tỷ đồng (Hải quan Malaysia trong thời điểm này cũng đã từ chối các C/O mẫu D thép CRC nhập khẩu từ Philippin)    Một số doanh nghiệp đã tạm nhập khẩu mặt hàng của Trung Quốc, thay bao bì, bỏ bao bì hoặc gia công tái chế chưa đủ hàm lượng Việt Nam rồi xuất đi Đài Loan nhằm gian lận về xuất xứ như gạch men, phân bón... Nhiều trường hợp vướng mắc (phụ lục tổng kết các vướng mắc về C/O năm 2008) đòi hỏi công chức hải quan phải có trình độ nhất định mới kiểm tra phát hiện được gian lận về xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu.       Việc thẩm tra, xác minh, kiểm tra xuất xứ cho hàng hóa được sản xuất ở nước khác là vấn đề rất khó khăn và mang tính nhạy cảm cao. Cơ quan có thẩm quyền xác định trước xuất xứ có thể ra văn bản chấp nhận (chủ yếu dựa trên cơ sở bộ hồ sơ, cơ sở dữ liệu sẵn có và kinh nghiệm đúc kết được), nhưng hàng hóa thực tế nhập khẩu chưa chắc chắn có xuất xứ phù hợp. Việc xác định tiêu chuẩn xuất xứ thực của hàng hoá có nghi ngờ là khó khăn, phần lớn phải thông qua điều tra xác minh. Theo quy định của luật pháp quốc tế, các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương mà Việt Nam tham gia ký kết, trong trường hợp có nghi ngờ về tính hợp lệ của  giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan có thể yêu cầu điều tra xác minh tới cơ quan cấp C/O của nước xuất khẩu.  Đối với hàng hóa hưởng ưu đãi trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do, nếu sự giải trình, chứng minh của cơ quan cấp không rõ ràng, không thỏa mãn yêu cầu điều tra của nước nhập khẩu thì nước này có thể cử đoàn kiểm tra tới nước xuất khẩu để tiến hành điều tra, xác minh theo quy định của Hiệp định quy tắc xuất xứ. Nhưng thực tế, việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được. Khi kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ, thấy chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O không ký đúng hoàn toàn theo mẫu, thậm chí còn khác biệt, nhất là chữ ký của người có thẩm quyền là công dân nước sử dụng chữ viết tượng hình như Trung Quốc. Trong trường hợp này, Hải quan phải đề nghị cơ quan cấp xác nhận tính xác thực của chữ ký trên C/O đó. Qua số liệu điều tra trong công chức hải quan và cán bộ doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu nhận thấy: - Mức độ hiểu biết về xuất xứ của cán bộ còn nhiều hạn chế; các văn bản hướng dẫn kiểm tra, xác minh xuất xứ có những bất cập (Biểu đồ 7). Biểu đồ 7. Đánh gía các văn bản hướng dẫn kiểm tra , xác minh xuất xứ Biểu đồ 8. Đánh giá việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá dựa theo các tiêu chí - Quan niệm về việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu của cán bộ công chức hải quan cũng chủ yếu dựa vào kiểm tra hình thức C/O (Biểu đồ 8). III. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra hàng hóa nhập khẩu: 1.Giải pháp về cơ sở pháp lý: Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại quốc từ 01/01/2007, đã tham gia Công ước Kyoto sửa đổi. Do vậy, Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Hiệp định về quy tắc xuất xứ của Tổ chức Thương mại quốc tế và Công ước Kyoto sửa đổi. Trên cơ sở Luật Hải quan 2001, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật hải quan 2005, Luật thương mại và các quy định quốc tế, ngày 20/02/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa, về cơ bản phù hợp với Hiệp định quy tắc xuất xứ áp dụng tại Việt Nam. Trên cơ sở Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006, các Thông tư liên quan đến xuất xứ hàng hóa: Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006; Thông tư 45/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 đã được ban hành. Để cụ thể hóa các thỏa thuận song phương, đa phương, Bộ Thương mại ( nay là Bộ Công thương đã ban hành các Quyết định: Quyết định 02/2007/QĐ-BTM ngày 08/01/2007; Quyết định 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/05/2007; Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/07/2008; Quyết định 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 đã quy định cụ thể các lĩnh vực xác định, kiểm tra xuất xứ hàng hóa từ ASEAN, ASEAN- Trung Quốc, ASEAN- Nhật Bản, ASEAN- Hàn Quốc. Như vậy, về cơ bản chúng ta đã có hệ thống pháp lý tương đối hoàn chỉnh và tuân thủ các quy định của quốc tế về xuất xứ hàng hóa. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế nhận thức của Hải quan và doanh nghiệp liên quan đến hệ thống văn bản thì chúng ta cần sửa đổi, bổ sung một vấn đề trong Nghị định 19/2006/NĐ-CP; trong một số các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xuất xứ cho phù hợp với các quy định của Hiệp định Quy tắc xuất xứ. chúng ta cần làm rõ một số khái niệm về: + Khái niệm về các nguyên, vật liệu có thể thay thế nhau. + Khái niệm các phế liệu từ các sản phẩm có xuất xứ thuần túy. + Những công đoạn đơn giản hỗ trợ quá trình vận chuyển. + Khái niệm De Minimis. + Các tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ nội địa. + Các tiêu chí về xác định nhãn hiệu hàng hóa: Đặc biệt là tiêu chí MADE IN… Quy định cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, và xác nhận giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu tại các vùng không có cơ quan cấp C/ O như Đắc Lắc, Lâm Đồng… ( cho phép Hải quan xác nhận vào C/ O khi làm thủ tục hải quan như VCCI đã thí điểm thực hiện) hay khuyến khích sử dụng eCO thay cho việc sử dung C/O giấy. Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc xây dựng quy tắc xuất xứ và tham gia đàm phấn về quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế. Xây dựng các quy định dưới luật liên quan đến quyết định tư pháp và hành chính để áp dụng chung về quy tắc xuất xứ được công bố như là đối tượng chịu sự điều chỉnh và tuân thủ các quy định của GATT 1994, và Xây dựng quy chế và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ điện tử với mọi đối tượng hàng hóa ( hiện tại đã sử dụng e-C/ O đối với hàng hóa có form AK). Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Giao ịch điện tử ngày 29/11/2005. Điều này tạo thuận lợi cho hải quan điện tử và việc cấp, quản lý, kiểm tra e-C/O. Hiện nay thủ tục hải quan điện tử đang được thực hiện thí điểm giai đoạn 2 tại cục Hải quan Hải Phòng và TP.HCM và đang có xu hướng mở rộng việc khai hải quan từ xa ở tất cả các Cục hải quan địa phương. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng Nghị định về thủ tục hải quan điện tử, trong đó có quy định cấp và kiểm tra C/O điện tử. Một trong những vấn đề đáng chú ý tại nghị định này là sẽ quy định thủ tục hải quan điện tử đối với doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt – một nội dung mới so với hiện nay. Tuy nhiên, dự thảo nghị định này đang được nghiên cứu xây dựng. Cần ban hành quy định về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa cơ quan Hải quan với các bên có liên quan nhằm xây dựng cơ sở pháp lý cho tự động hóa thủ tục Hải quan bao gồm chữ ký điện tử, chứng nhận điện tử, hồ sơ điện tử, an ninh mạng, cơ chế giao diện điện tử… 2.Giải pháp về quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa: Tính đến thời điểm 01/04/2008, TCHQ chưa ban hành quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu. Việc kiểm tra xuất xứ được gắn liền với việc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan. Công chức hải quan mới chỉ quan tâm đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, không nắm rõ được bản chất xuất xứ hàng hóa. Cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro cũng chưa coi trọng tiêu chí xuất xứ là một rủi ro lớn. Vì vậy, công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa chưa được thực hiện nghiêm túc. Xây dựng quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy trình thủ tục hải quan sẽ giúp cho công chức hải quan hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, giảm thiểu gian lận thương mại. a.Nguyên tắc chung: Đối với hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa căn cứ vào các quy định và quy tắc tại các văn bản này. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi MFN, thuế suất thông thường và các trường hợp khác, việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa căn cứ vào các quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa; Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17/04/2006 và Thông tư số 10/2006/TT-BTMngayf 01/06/2006 của Bộ thương mại ( nay là Bộ Công Thương) về hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP dẫn trên. Đối với hàng hóa nhập khẩu đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát thì việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo thông báo của các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam và các tổ chức quốc tế tại thời điểm đó. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang ở trong thời điểm Việt Nam áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng thì việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa thực hiện theo thông báo của Bộ Công thương và các cơ quan có thẩm quyền. Khi kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa, công chức hải quan phải ghi rõ ràng, đầy đủ các thông tin về kết quả kiểm tra xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan theo quy định. Kiểm tra xác nhận trước xuất xứ: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xác nhận trước xuất xứ Để có căn cứ xác định trước xuất xứ, người khai hải quan phải có hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu nộp cho hải quan, gồm: + Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa, trong đó ghi rõ tên hàng hóa, mô tả rõ hàng hóa, mã số HS, nước và cơ sở sản xuất, gia công hay lắp ráp, nước xuất khẩu, giá FOB, hành trình dự định của hàng hóa + Bản kê khai các nguyên vật liệu dung để sản xuất ra hàng hóa gồm các thông tin như: tên hàng, tên các nguyên vật liệu, tỷ trọng nguyên vật liệu tham gia tạo ra hàng hóa, mã số HS, xuất xứ, giá CIF. + Hóa đơn mua bán các nguyên vật liệu dung để sản xuất ra hàng hóa. + Bản mô tả chi tiết quy trình sản xuất ra hàng hóa. + Các chứng từ khác như giấy chứng nhận giám định, giấy chứng nhận gia công lắp ráp, giấy chứng nhận phân tích thành phần, catalogue, mẫu hàng, ảnh chụp,… được yêu cầu xuất trình trong những trường hợp các giấy tờ trên chưa có đủ thông tin để xác định xuất xứ. Bước 2: Cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận trước xuất xứ Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu trước xuất xứ và các quy định của pháp luật, cơ quan hải quan tổ chức kiểm tra, xác định trước xuất xứ cho lô hàng nhập khẩu. Việc kiểm tra này được tiến hành trên cơ sở xác định tiêu chí xuất xứ, quy định về bảo quản hàng hóa và điều kiện vận chuyển của lô hàng. Sau đó ban hành quyết dịnh dưới dạng phiếu xác định trước xuất xứ ( theo mẫu quy định). Phiếu xác định trước xuất xứ có giá trị hiệu lực 01 năm kể từ ngày ban hành được áp dụng đối với hàng hóa cùng loại, cùng nhà sản xuất và xuất khẩu, do chính người nộp đơn đề nghị làm thủ tục nhập khẩu. (iii) Xử lý kết quả xác định trước xuất xứ: Cơ quan hải quan thực hiện bảo mật thông tin vè xác nhận trước xuất xứ, và lưu giữ hồ sơ chứng từ xác định trước xuất xứ trong 3 năm kể từ ngày ban hành Phiếu xác định trước xuất xứ hàng nhập khẩu. Phiếu xác định trước xuất xứ chỉ có tác dụng tham khảo chứ không thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ. Phiếu xác định trước xuất xứ của hàng nhập khẩu được hủy bỏ trong các trường hợp sau: Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan bổ sung sửa đổi. Các yếu tố xác định xuất xứ hàng hóa đã thay đổi. Có sự khác nhau giữa kết quả xác định trước xuất xứ với thực tế của hàng hóa. Cơ quan hải quan phát hiện người nộp đơn đề nghị cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo. Co quan hải quan, người nộp đơn đề nghị phát hiện có sự khác nhau về kết quả xác định trước xuất xứ đối với cùng một mặt hàng, cùng một nhà sản xuất. Công tác kiểm tra, xác nhận trước xuất xứ này cần được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật. b. Kiểm tra xuất xứ trong thông quan: (i) Kiểm tra sơ bộ - Kiểm tra xuất xứ khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan Công chức tiếp nhận tờ khai hải quan tiến hành kiểm tra sự phù hợp về thủ tục đối với hàng nhập khẩu tất cả các luồng. Trường hợp không phải nộp C/ O: Kiểm tra phần khai báo xuất xứ hàng hóa của doanh nghiệp trêntờ khai hải quan để đảm bảo việc khai báo thống nhất với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong bộ hồ sơ ( hợp đồng, hóa đơn thương mại, vận đơn,…) Đối với trường hợp phải nộp C/ O ( áp dụng đối với cả C/ O được cấp điện tử) Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thể thức C/ O. Trường hợp người khai hải quan có đề nghị nộp chậm C/ O thì kiểm tra lại điều kiện nộp chậm C/ O và đề xuất để lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện được chậm nộp C/ O thì thông báo cho người khai hải quan biết và hướng dãn thủ tục tiếp theo quy định. Kiểm tra hình thức của C/ O, công chức hải quan phải kiểm tra các tiêu chí sau: Trên C/ O phải thể hiện dòng chữ FORM D/ FORM E/ FORM S/ FORM AK/ FORM AJ,…; mỗi C/ O có một số tham chiếu riêng; Các tiêu chí trên C/ O phải được điền đầy đủ; Kích thước, màu sắc, ngôn ngữ và mặt sau của C/ O phải đúng quy định ( ghi đủ tên các nước thành viên) (ii) Kiểm tra chi tiết, kiểm tra thực tế hàng hóa – Kiểm tra nộ dung C/ O khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí xuất xứ Hải quan kiểm tra sự phù hợp về thủ tục, tiêu chí xuất xứ và điều kiện vận tải. Kiểm tra chi tiết hồ sơ Kiểm tra nội dung C/ O, công chức hải quan phải kiểm tra đày đủ các tiêu chí: Kiểm tra đối chiếu dấu và chữ ký trên C/ O với mẫu dấu và chữ ký của người và cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/ O đã được Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố. Lưu ý kiểm tra: + Thời hạn có hiệu lực của chữ ký của người có thẩm quyền cấp C/ O; + Người cấp C/ O phải đúng với phòng cấp đã được Tổng cục thông báo. Kiểm tra thời hạn hiệu lực của C/ O; Sự phù hợp về nôi dung trên C/ O và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan ( tờ khai hải quan, hợp đồng, hóa đơn thương mại, vận đơn) về tên người nhập khẩu, tên hàng, lượng hàng, mã HS, quy cách phẩm chất, xuất xứ, số hiệu chứng từ dẫn chứng hoặc có liên quan, trị giá, loại phương tiện vận tải, cảng đi, cảng đến,… Kiểm tra cách ghi tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hóa trên C/ O ( theo tiêu chí hàm lượng xuất xứ, hoặc tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến hàng hóa, tiêu chí xuất xứ thuần túy,..) được quy định tại các Quy tắc xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do do Bộ Công Thương ban hành và phần hướng dẫn ở mặt sau C/ O. Đối với C/ O có hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành: Không nhận C/ O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước, lãnh thổ không phải là thành viên của Hiệp định. Kiểm tra thông tin về hành trình của lô hàng trên C/ O để đảm bảo hàng hóa nhập khẩu đã đáp ứng đúng quy tắc vận tải thẳng theo quy định tại các Quyết định của Bộ Công Thương và Thông tư của Bộ Tài chính để thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do. Lưu ý: trong trường hợp quá cảnh qua một nước, lãnh thổ thứ ba không phải là thành viên ( đối với C/ O mẫu AK kể cả quá cảnh qua môt nước là thành viên ) phải có chứng từ của cơ quan hải quan nước quá cảnh hoặc cơ quan vận tải xác nhận hàng hóa quá cảnh là cần thiết và hàng hóa được gữ nguyên trạng. Trường hợp cần thiết, phải tham khảo các nội dung hướng dẫn ghi ở mặt sau bản C/ O, đối chếu với C/ O của các lô hàng nhập khẩu khác, hoặc vận dụng kinh nghiệm và sự hiểu biết về thị trường, năng lực và quy trình công nghệ sản xuất của nước xuất xứ, đặc điểm địa lý, quy tắc mã vạch,… có liên quan đến mặt hàng để nhận định khả năng gian lận. Đối với C/ O cấp sau, cần kiểm tra thêm các nội dung: + Trên C/ O phải ghi dòng chữ “ issued retroactively/ issued retrospectively” hoặc được đánh dấu vào ô thích hợp; + Đối với ngày giao hàng trên vận đơn/ chứng từ vận tải khác với ngày cấp C/ O phù hợp quy định về C/ O cấp sau. C/ O cấp thay thế: phải kiểm tra số tham chiếu C/ O. Đối với C/ O mẫu D, trên C/ O thay thế phải có dòng chữ thể hiện C/ O được cấp thay thế cho C/ O trước đó; Đối với C/ O giáp lưng Ngoài việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu về hình thức và nội dung C/ O như trên, cần kiểm tra việc xác nhận trên ô 13 của C/ O. Đối với C/ O cáp điện tử Kiểm tra C/ O như hướng dẫn trên và tại các văn bản có liên quan để thực hiện Hiệp định thương mại tự do ( ví dụ: khi kiểm tra C/ O mẫu AK điện tử của Hàn Quốc, phải truy cập website của cơ quan cấp để đối chiếu C/ O do người nhập khẩu nộp và in một bản từ website để lưu hồ sơ lô hàng). Kiểm tra thực tế hàng hóa Kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí xuất xứ Kiểm tra các thông tin về xuất xứ ghi trên hàng hóa, bao bì, nhãn hàng hóa để đảm bảo hàng hóa đã đáp ứng quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về nhãn hàng hóa ( Nghị định số 89/ 2006/ NĐ- CP ngày 30/ 08/ 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa), đối chiếu với khai báo của người khai hải quan trên hồ sơ hải quan, với kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan. Kiểm tra việc ghi xuất xứ trên sản phẩm, bao bì, nhãn hàng hóa nhập khẩu; theo quy định, xuất xứ hàng hóa là nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa và cách ghi xuất xứ phải phù hợp với các quy định về ghi nhãn. Xuất xứ trên hàng hóa, bao bì, nhãn mác phải thống nhất với nhau. Kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa theo các tiêu chí xuất xứ như xác định xuẫtứ thuần túy, xác định xuất xứ theo tỷ lệ phần trăm GTGT, hay xác định xuất xứ theo quá trình gia công chế biến cơ bản ( thay đổi mã số HS). Trong các trường hợp cụ thể, cần vận dụng kinh nghiệm và sự hiểu biết về hàng hóa, thị trường, năng lực và quy trình công nghệ sản xuất của nước xuất xứ, đặc điểm địa lý, quy tắc mã vạch và các thông tin có được tại thời điểm làm thủ tục hải quan để kiểm tra xuất xứ theo các quy tắc xuất xứ. Kiểm tra quy tắc cộng gộp, quy định về bao bì và vật liệu đóng gói và các quy định khác như vật liệu trung gian, phụ kiện dụng cụ đã được sử dụng nhưng không nằm trong hàng hóa. Trường hợp cần thiết lãnh đạo Chi cục có thể trưng cầu giám định tại cơ quan quản lý chuyên ngành ( nếu có) để xác định xuất xứ của các chi tiết, thành phần cấu tạo của hàng hóa để làm cơ sở kiểm tra đối chiếu và xác định xuất xứ hàng hóa. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí vận tải trực tiếp Theo tiêu chí này, công chức hải quan cần kiểm tra hành trình của lô hàng phải tuân thủ quy tắc vận tải trực tiếp được quy định trong các Hiệp định. Sau khi kiểm tra đầy đủ các tiêu chí trên, công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra xuất xứ hàng hóa vào phần kiểm tra hàng hóa trên tờ khai hải quan theo quy định. (iii) Xử lý kết quả kiểm tra Xử lý kết quả kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ Trong quá trình kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ và các chứng từ thuọc bộ hồ sơ hải quan, nếu phát hiện có sự sai lệch, nghi vấn về xuất xứ hàng hóa giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và các thông tin thu thập được, hoặc nghi ngờ tính hợp lệ của C/ O thì đề xuất để lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định áp dụng một hoặc kết hợp một số biện pháp sau: Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa Trường hợp có đủ căn cứ xác định C/ O không hợp lệ: Công chức hải quan đánh dấu vào ô số 4 trên C/ O, ghi rõ lý do từ chối ( bằng Tiếng Anh), ký tên, đóng dấu công chức và hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu gửi trả lại C/ O cho cơ quan cấp. Tiến hành kiểm tra xác minh tính hợp lệ của C/ O Trong khi chờ kết quả xác minh C/ O, hàng hóa được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường, tạm thời chưa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Khi có đủ tài liệu chứng minh hàng hóa thực sự có xuất xứ từ nước có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam và hồ sơ chứng từ hợp lệ thì người khai hải quan được hoàn trả khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường với số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định. Nếu C/ O được xác định là C/ O giả hoặc có cơ sở kết luận người khai hải quan có hành vi gian lận về xuất xứ hàng hóa và giả mạo chứng từ nhằm được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với hàng hóa thuộc trường hợp các cơ quan quản lý Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần dược kiểm tra thì cần phải có kết quả xác định xuất xứ, đảm bảo đủ điều kiện được nhập khẩu mới tiến hành làm thủ tục thông quan hàng hóa. Xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa Đối với hàng hóa phải ghi xuất xứ theo quy định tại Nghị định số 89/ 2006/ NĐ- CP, công chức hải quan phát hiện xuất xứ hàng hóa nhập khẩu không thể hiện trên hàng hóa/ bao bì/ nhãn mác, phải xử lý theo các quy định về ghi nhãn. Trường hợp lô hàng được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt, nếu công chức hải quan kiểm tra phát hiện xuất xứ thực tế hàng hóa khác với khai báo trên tờ khai hoặc C/ O thì từ chối không cho hưởng ưu đãi và xử lý theo các quy định có liên quan. Trường hợp có nghi vấn về xuất xứ hàng hóa ( ví dụ không đáp ứng các tiêu chí xuất xứ, nghi ngờ về hành trình của lô hàng,..), công chức hải quan đề xuất việc tiến hành xác minh xuất xứ hàng hóa để Lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định. Đối với các lô hàng có C/ O ưu đãi đặc biệt, nếu công chức hải quan thấy có nghi ngờ thì thực hiện thủ tục từ chối và tiến hành xác minh xuất xứ. (iv) Thủ tục và thời hạn xác minh C/ O Khi có nghi vấn về tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ hoặc xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, thủ tục xác minh C/ O được thực hiện như sau: Cơ quan hải quan có ngay văn bản yêu cầu người khai hải quan giải trình trong đó có nêu rõ các nghi vấn của cơ quan hải quan và cung cấp thêm tài liệu ( nếu có) để làm rõ những nghi vấn của cơ quan Hải quan, chứng minh hàng hóa thực sự có xuất xứ từ nước có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam; Đối với các vụ việc phức tạp thì Chi cục kịp thời báo cáo cụ thể vụ việc, các thông tin nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa kèm bộ hồ sơ có liên quan để Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, quyết định đồng thời có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết. Trường hợp chưa đủ cơ sở xử lý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo ngay để Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo. Thời hạn xem xét, trả lời tại cấp Cục là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục. Trong từng trường hợp cụ thể, Tổng cục Hải quan sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu giải trình, làm rõ các nghi vấn về xuất xứ hàng hóa và xác nhận xác thực của C/ O, hoặc nếu cần thiết sẽ tiến hành việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu( theo quy định về thủ tục điều tra, xác minh C/ O của Quy chế xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do). Thời hạn xem xét, trả lời tại Tổng cục là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Trong trường hợp phải tiến hành xác minh tại cơ quan cấp thì phải có ngay văn bản thông báo cho Cục Hải quan địa phương nơi có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì đơn vị kịp thời báo cáo, để Tổng cục hải quan xem xét giả quyết. Tùy theo mức độ càn thiết trong quá trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa, công chức hải quan phải tiến hành tất cả các bước hay một số bước trong quy trình kiểm tra phụ thuộc vào lô hàng ở luồng xanh, luồng vàng hoặc đỏ. c. Quy trình về kiểm tra sau thông quan Kiểm tra xuất xứ sau thông quan được thực hiện đủ qua 3 bước của quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu ( chủ yếu là bước 2 và bước 3) với điều kiện hàng hóa nhập khẩu còn lưu mẫu hoặc còn hàng hóa nhưng không bị thay đổi mã số HS. 3. Các giải pháp phối hợp: a. Hợp tác hải quan – hải quan Để làm tốt công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, chúng ta cần mở rộng sự hợp tác hải quan _ hải quan trong quan hệ song phương, đa phương. Việc hợp tác đó thể hiện trên các mặt: Hợp tác trong khuôn khổ WTO: Là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ chuẩn bị các nội dung, tài liệ đê đóng góp vào kết quả chung của WTO, cũng như tham gia các cuộc đàm phán, các phiên họp để bàn luận các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên, cũng như của toàn WTO, triển khai các kết quả và nội dung đã thống nhất. Do vậy, về phía Hải quan cần chủ động, tích cực chuẩn bị các nội dung liên quan đến hải quan phục vụ cho các phiên đàm phán, trong đó có các nội dung đàm phán liên quan đến xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ về thuận lợi hóa thương mại. Hải quan cần thể hiện rõ là đầu mối chủ trì của Nhóm đặc cách cần phải xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể cho từng phiên đàm phán, tổ chức họp, phân công nhiệm vụ và lấy ý kiến các thành viên của Tổ thuận lợi hóa Thương mại, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tham dự đàm phán. Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với ủy ban Quốc gia về hội nhập kinh tế, với các Bộ, Ngành chức năng được giao đầu mối chủ trì chuẩn bị nội dung và tham gia các phiên đàm phán với Ban Thư ký WTO để đảm bảo chất lượng, hiệu quả các nội dung về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ khi đàm phán. Tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ, giúp đỡ của WTO, các Tổ chức quốc tế trong việc đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức hải quan, trợ giúp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ, tổ chức các hôi thảo trong nước và quốc tế về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ. -Hợp tác trong khuôn khổ WCO: Là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới, Hải quan Việt Nam cần thực hiện tốt các chuẩn mực của Công ước Kyoto sửa đổi, đặc biệt cần tham gia tích cực hơn hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó việc đơn giản hóa và hài hòa các thủ tục hải quan mà Tổ chức thương mại thế giứo WTO vá các tổ chức khác như APEC, ASEAN, WCO kêu gọi các nước thành viên phải thực hiện. Vì vậy, Hải quan Việt Nam cần thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hiệp định về quy tắc xuất xứ. Để làm tốt các quy định trong Hiệp định về quy tắc xuất xứ, Hải quan Việt Nam cần tham gia xây dựng các quy tắc xác định xuất xứ cho các sản phẩm cụ thể, tham gia đàm phán các quy tắc xuất xứ hài hòa được xây dựng trên cơ sở từng sản phẩm va tất cả các sản phẩm theo HS. Hải quan Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán, chuẩn bị nôi dung để Chính phủ ký kết các Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan như: Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN ( Hiệp định CEPT – AFTA); Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng hòa Nhân dan Trung Hoa; Hiệp đinh Thương mại hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc; Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản. Trong tương lai Việt Nam cần tham gia chuẩn bị nội dung và sẵn sàng tham gia đàm phán về quy tắc xuất xứ giữa các nước ASEAN với Niudilân và các đối tác khác. Tuy nhiên, các quy tắc xuất xứ chủ đạo của CEPT vẫn là nền tảng cho Hải quan Việt Nam tham gia đàm phán những vấn đề về xuất xứ hàng hóa. - Trong khuôn khổ song phương Để làm tốt công tác kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, trước hết Hải quan Việt Nam cần ký kết các thỏa thuận với hải quan cac nước tham gia thương mại quốc tế với Việt Nam về việc: Nghiên cứu ký kết các thỏa thuận hợp tác với Hải quan các nước, vùng lãnh thổ để tăng cường phối hợp về trao đổi thông tin tình báo, tương trợ tư pháp, giúp đỡ kỹ thuật, đặc biệt là các đối tác quan trọng để kiểm soát xuất xứ hàng hóa. Thông báo cho nhau mẫu “ Giấy chứng nhận xuất xứ”, dùng để xác định xuất xứ hàng hóa, trên đó, cơ quan có thẩm quyền phát hành giấy chứng nhận này sẽ chứng nhận nước xuất xứ của hàng hóa. Giấy chứng nhận này có thể bao gồm cả chứng nhận khai báo của nhà sản xuất, nhà chế tạo, nhà phân phối, nhà xuất khẩu hoặc tổ chức có thẩm quyền hoặc “ Giấy chứng nhận theo tên gọi của vùng” là giấy chứng nhận được phát hành phù hợp với các quy tắc của một cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền, chứng nhận hàng hóa được miêu tả có xuất xứ từ một vùng heo tên gọi cụ thể nào đó ( ví dụ: sâm panh, rượu Port, bơ Parmesan). Khi mẫu Giấy chứng nhận hiện hành hoặc chuẩn bị ra đời mẫu mới, thì phải thông báo kịp thời cho nhau và thông báo ngay cho Tổng thư ký hội đồng WCO. Ngôn ngữ được sử dụng trong Giấy chứng nhận Xuất xứ hàng hóa là Tiếng Anh. Thông báo mẫu dấu và mẫu chữ ký phải được cập nhật thường xuyên và phải thông báo kịp thời nếu có sự thay đổi. Nếu phát hiện có sự gian lận xuất xứ của doanh nghiệp của nước xuất xứ hoặc của nước nhập khẩu cần thông báo ngay cho hải quan của nước đối tác xử lý kịp thời. Xây dựng cơ chế hỗ trợ hành chính lẫn nhau giữa hải quan Việt Nam với các cơ quan hải quan trong khuôn khổ ASEAN, WCO và các tổ chức quốc tế khác trong việc trao đổi thông tin, hợp tác chống gian lận về xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu. b. Hợp tác Hải quan – các Bộ, ngành Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhạp khẩu theo chức năng, nhiệm vụ của mình, Hải quan Việt Nam cần xây dựng cơ chế phối hợp và hỗ trợ chặt chẽ với các Bộ, ngành. Có thể thành lập nhómnghiên cứu phối hợp về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ có sự tham gia của các Bộ, ngành. Nhóm là đầu mối giúp Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các việc sau: Xây dựng quy tắc xuất xứ với các nội dung, tiêu chí không tạo ra các tác động hạn chế, bóp méo hay làm rối loạn thương mại quốc tế; không đưa ra yêu cầu chặt chẽ trái lệ thường hợc các điều kiện không liên quan đến sản xuất hoặc chế biến như là điều kiện tiên quyết để xác định nước xuất xứ. Sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các văn bản quy định về cơ chế phối hợp và cung cấp thông tin giữa các cơ quan với nhau trong lĩnh vực liên quan đến xuất xứ hàng hóa; Bổ sung hướng dẫn về thủ tục và điều kiện xác định xuất xứ trước; Xây dựng quy chế cấp, kiểm tra, xác nhận, xác minh e-C/O, thông bảotên các phương tiện thông tin đại chúng địa chỉ trang cấp e-C/O sys. Xây dựng quy định cụ thể việc chuyển tải, sang mạn hàng hóa tại các cảng biển, chống việc sử dụng xuất xứ Việt Nam để xuất hàng sang nước khác… Chuẩn bị các nội dung, tài liệu để đóng góp vào kết quả chung của WCO, cũng như tham gia các cuộc đàm phán, các phiên họp để bàn luận các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên, cũng như của toàn WCO, triển khai các kết quả và nội dung đã thống nhất, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến xuất xứ hàng hóa. c. Hợp tác Hải quan – Doanh nghiệp Hải quan – Doanh nghiệp luôn là đối tác đồng hành trong cuộc hội nhập toàn cầu. Vì vậy việc hợp tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp trong thương mại quốc tế là tất yếu khách quan. Trong lĩnh vực nghiệp vụ liên quan đến xuất xứ hàng hóa, việc xác định chính xác xuất xứ hàng hóa có vai trò quan trọng về kinh tế đối với đát nước mà hưởng lợi trực tiếp là các Doanh Nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp phải nắm được xuất xứ hàng hóa, các quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa, quy chế cấp C/ O, thủ tục cấp C/ O, quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa để bảo vệ quyền lợi của chính mình. Để có sự hợp tác tốt trong các lĩnh vực liên quan đến xuất xứ hàng hóa, cần phải xây dựng quy chế phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa Hải quan và Doanh nghiệp như sau: Trước hết cần xây dựng cơ chế tham vấn chính thức giữa Hải quan và Doanh nghiệp chẳng hạn như thành lập Ủy ban Hỗn hợp giải quyết các tranh chấp liên quan đến xuất xứ hàng hóa, thành lập câu lạc bộ doanh nghiệp tuân thủ đưa ra các tiêu chuẩn hội viên thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để tìm kiếm sự hợp tác chặt chẽ của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa, cơ chế thỏa thuận ( ký Biên bản ghi nhớ MOU) với doanh nghiệp. Khuyến khích các Doanh nghiệp tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xuất xứ hàng hóa nhập khẩu và tham gia ý kiến để xây dựng quy trình kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa. Hải quan và doanh nghiệp xây dựng chương trình trao đổi dữ liệu về Xuất xứ hàng hóa phục vụ thông quan trong hải quan điện tử và trên trang Website của hải quan, qua đó, việc sử dụng e-C/O được thuận tiện phục vụ quá trình thông quan tự động, chương trình quản lý rủi ro, chương trình xử lý vi phạm của toàn bộ hệ thống. Thường xuyên cập nhật các quy tắc xuất xứ, các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định liên quan đến xuất xứ hàng hóa trên trang Website của hải quan. Thông báo công khai, kịp thời các hình thức vướng mắc về xuất xứ, các mẫu dấu, chữ ký mẫu mới để các doanh nghiệp cập nhật. Hải quan phối hợp với các Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thường xuyên tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp, hướng dẫn quy trình xác định xuất xứ hàng hóa, thủ tục kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cách thức xác minh xuất xứ hàng hóa cho Doanh nghiệp. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về xuất xứ hàng hóa để các doanh nghiệp có điều kiện tham gia học tập, nâng cao nhận thức về xuất xứ hàng hóa. Hải quan nên thành lập tổ tư vấn tại chỗ và từ xa để giúp đỡ các doanh nghiệp tìm hiểu các vấn đề liên quan đến xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ. Hải quan phối hợp với các Bộ, ngành, đặc biệt với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Vận động doanh nghiệp hướng tới sự tuân thủ tự nguyện trong công tác khai báo xuất xứ hàng hóa cũng như tuân thủ tự nguyện trong hoạt động xuất nhập khẩu. Xây dựng cơ chế ưu tiên cho Doanh nghệp tuân thủ tự nguyện và cơ chế quản lý chặt chẽ, thậm chí xử phạt thật nghiêm đối với các Doanh nghiệp cố tình gian lận thương mại về xuất xứ hàng hóa. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 50.DOC