Khám trên hệ tiết niệu và sinh dục

Mục lục Phần 1: HỆ TIẾT NIỆU3 SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ TIẾT NIỆU3 Giải phẫu:3 Chức năng sinh lý của thận:4 KHÁM LÂM SÀNG5 KHÁM ĐỘNG TÁC ĐI TIỂU:5 KHÁM THẬN:8 KHÁM BỂ THẬN:10 KHÁM BÀNG QUANG:10 KHÁM NIỆU ĐẠO:10 KHÁM CẬN LÂM SÀNG:11 XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU.11 HÓA NGHIỆM16 XÉT NGHIỆM CẶN NƯỚC TIỂU.21 Phần 2: HỆ SINH DỤC23 Sơ lược cấu tạo cơ quan sinh dục23 Hệ sinh dục của thú cái23 Hệ sinh dục của thú đực25 Phương pháp khám27 Khám trên con cái27 Kiểm tra dịch viêm27 Khám âm hộ, âm đạo28 Khám tử cung29 Buồng trứng30 Trên tuyến vú31 Khám trên thú đực31 TÀI LIỆU THAM KHẢO32 Phần 1: HỆ TIẾT NIỆU I.SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ TIẾT NIỆU 1.Giải phẫu: Thận gồm hai quả nằm phía sau phúc mạc. Trên phim X quang, cực trên của thận tương ứng với trên xương sườn thứ XI - XII, cực dưới tương ứng với mỏm ngang L3 . Nếu thận nằm ngoài vị trí trên được gọi là thận lạc chỗ, cực dưới của thận vượt quá mỏm ngang L3 là dấu hiệu thận to hoặc thận sa. Thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng gọi là nephron. Hai thận có khoảng 2 - 2,4 triệu đơn vị chức năng. Đơn vị chức năng gồm: cầu thận và ống thận. 2.Chức năng sinh lý của thận: Tạo nước tiểu: lượng dịch lọc vào ống thận khoảng 170 lít. Ống thận hấp thu gần như toàn bộ số lượng dịch lọc vào ống thận, chỉ đào thải một lượng nước vừa đủ hoà tan những chất cặn bã, trung bình là 800 - 1500ml/24 giờ. Điều hoà kiềm-toan: hấp thu carbonat ở ống lượn gần, đào thải ion H+ ở ống lượn xa, tăng lọc các axit hữu cơ của cầu thận, duy trì pH máu trong khoảng 7,35 - 7,45. Nhiễm toan xuất hiện khi suy thận cấp tính và suy thận mất bù. Nhiễm toan do bệnh lý ống lượn gần hoặc ống lượn xa không liên quan đến suy thận. Phần lớn nhiễm toan ống thận là do dị tật bẩm sinh di truyền của ống thận.

doc31 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5390 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khám trên hệ tiết niệu và sinh dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y CHUYÊN ĐỀ NỘI KHOA KHÁM TRÊN HỆ TIẾT NIỆU VÀ SINH DỤC Nhóm 1.Trương Thị Ngọc Dung 08142024 2.Nguyễn Thị Diệu Thu 08142169 3.Văn Đình Chiểu 08142016 4. Nguyễn Thị Ngọc Trâm 08142201 5 .Đỗ Thị Kim Thùy 08142173 6. Nguyễn Thị Hương Lan 08142075 7. Đỗ Thị Tuyết Trinh 08142206 8. Hồ Thị Thảo Trâm 08142200 9. Nguyễn Thị Kiều Oanh 08142118 10. Nguyễn Thị Thanh 08142157 GVHD: Ts. Nguyễn Văn Phát Mục lục Phần 1: HỆ TIẾT NIỆU 3 SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ TIẾT NIỆU 3 Giải phẫu: 3 Chức năng sinh lý của thận: 4 KHÁM LÂM SÀNG 5 KHÁM ĐỘNG TÁC ĐI TIỂU: 5 KHÁM THẬN: 8 KHÁM BỂ THẬN: 10 KHÁM BÀNG QUANG: 10 KHÁM NIỆU ĐẠO: 10 KHÁM CẬN LÂM SÀNG: 11 XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU. 11 HÓA NGHIỆM 16 XÉT NGHIỆM CẶN NƯỚC TIỂU. 21 Phần 2: HỆ SINH DỤC 23 Sơ lược cấu tạo cơ quan sinh dục 23 Hệ sinh dục của thú cái 23 Hệ sinh dục của thú đực 25 Phương pháp khám 27 Khám trên con cái 27 Kiểm tra dịch viêm 27 Khám âm hộ, âm đạo 28 Khám tử cung 29 Buồng trứng 30 Trên tuyến vú 31 Khám trên thú đực 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 Phần 1: HỆ TIẾT NIỆU SƠ LƯỢC CẤU TẠO HỆ TIẾT NIỆU Giải phẫu: Thận gồm hai quả nằm phía sau phúc mạc. Trên phim X quang, cực trên của thận tương ứng với trên xương sườn thứ XI - XII, cực dưới tương ứng với mỏm ngang L3 . Nếu thận nằm ngoài vị trí trên được gọi là thận lạc chỗ, cực dưới của thận vượt quá mỏm ngang L3 là dấu hiệu thận to hoặc thận sa. Thận được cấu tạo bởi các đơn vị chức năng gọi là nephron. Hai thận có khoảng 2 - 2,4 triệu đơn vị chức năng. Đơn vị chức năng gồm: cầu thận và ống thận. Chức năng sinh lý của thận:  Tạo nước tiểu: lượng dịch lọc vào ống thận khoảng 170 lít. Ống thận hấp thu gần như toàn bộ số lượng dịch lọc vào ống thận, chỉ đào thải một lượng nước vừa đủ hoà tan những chất cặn bã, trung bình là 800 - 1500ml/24 giờ.  Điều hoà kiềm-toan: hấp thu carbonat ở ống lượn gần, đào thải ion H+ ở ống lượn xa, tăng lọc các axit hữu cơ của cầu thận, duy trì pH máu trong khoảng 7,35 - 7,45. Nhiễm toan xuất hiện khi suy thận cấp tính và suy thận mất bù. Nhiễm toan do bệnh lý ống lượn gần hoặc ống lượn xa không liên quan đến suy thận. Phần lớn nhiễm toan ống thận là do dị tật bẩm sinh di truyền của ống thận. Điều hoà huyết áp: Thận tiết renin hoạt hoá hệ thống RAA, ức chế hệ giãn mạch bradykinin. Khi suy thận, thiếu máu thận, renin tăng thường xuyên gây co mạch, giữ muối dẫn đến tăng huyết áp thường xuyên. Tham gia vào quá trình tạo máu: Thận tiết erythropoietin, là một hormon kích thích biệt hoá tiền nguyên hồng cầu trở thành hồng cầu trưởng thành. Khi suy thận mãn tính sẽ xuất hiện thiếu máu do thiếu erythropoietin. Tham gia điều hoà chuyển hoá canxi: Thận tổng hợp 1,25 dihydroxy cholecanxi (1,25 dihydroxy vitamin D3). 1,25 dihydroxy vitamin D3 có tác dụng kích thích tế bào ruột non tổng hợp một loại protein có tác dụng vận chuyển canxi ion hoá. Khi suy thận, 1,25 dihydroxy vitamin D3 giảm dẫn đến giảm canxi máu, cường cận giáp thứ phát, thưa xương, nhuyễn xương.  KHÁM LÂM SÀNG Hệ thống thận tiết niệu gồm có: khám thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Ở thú đực có thêm tuyến tiền liệt nằm ở vùng cổ bàng quang. Hệ thống thận tiết niệu không thể tách rời khỏi cơ thể, cho nên khi khám có hệ thống với hệ thống thận tiết niệu phải thăm khám toàn thân. KHÁM ĐỘNG TÁC ĐI TIỂU: Khám tư thế đi tiểu: Tư thế đi tiểu sinh lý của trâu, bò, ngựa, chó mèo, lợn... Gia súc khỏe khi đi tiểu đều có chuẩn bị, như đang nằm thì đứng dậy, ngừng là việc, ngừng ăn … Bò cái khi tiểu thì dang hai chân sau ra, đuôi cong, bụng thóp lại, trâu bò đực thì vừa đi, vừa ăn, vừa đi tiểu, nước tiểu chảy ròng ròng. Ngựa lúc đi tiểu, hai chân sau dang ra, hơi lùi về phía sau và phần thân sau thấp xuống. Lợn cái đi tiểu giống trâu bò cái, lợn đực đi tiểu từng giọt liên tục. Nếu đường dẫn tiểu của thú có bệnh, tư thế gia súc đi tiểu thay đổi. Ví dụ: khi viêm niệu đạo, gia súc tiểu đau, rên rỉ, đầu quay nhìn bụng, hai chân sau chụm lại. Đau khi đi tiểu: tiểu buốt, tiểu dắt: Do viêm bàng quang, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. Viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo. Viêm quanh hậu môn, viêm cổ tử cung. U bàng quang, u tiền liệt tuyến có nhiễm khuẩn.  Số lần đi tiểu và số lượng nước tiểu: Số lần đi tiểu bình thường: Trâu, bò: 5- 10 lần; Ngựa: 5-8 lần;Lợn: 2-3 lần. Chó đực khi ngửi thấy mùi nước tiểu là đi tiểu. Chú ý các triệu chứng sau: Bí tiểu: Khái niệm: Là hiện tượng gia súc không thải được nước tiểu ra ngoài mặc dù chức năng thận vẫn bình thường nên bàng quang thường bị căng phồng. Nguyên nhân: Do tắc niệu đạo hoặc tắc ở cổ bàng quang. Do sỏi niệu đạo. Cơ vòng cổ bàng quang co thắt. Do khối u chèn ép: u tiền liệt tuyến, u niệu đạo. Do bị táo bón nặng Tiểu nhiều lần: Khái niệm: Là số lần đi tiểu tăng nhiều hơn bình thường, có thể lên tới 20-30 lần/ngày. Mỗi lần khoảng 70 – 300 ml. Nguyên nhân: Do dung tích bàng quang giảm: Lao bàng quang mạn tính gây sơ thành bàng quang. U, ung thư bàng quang. Khối u ngoài bàng quang chèn ép vào bàng quang. Do ngưỡng kích thích bàng quang bị giảm: Rối loạn thần kinh thực vật. Bị chấn thương hoặc có bệnh tật ở tuỷ sống. Tiểu không tự chủ: Tiểu không tự chủ hoàn toàn. Tiểu không tự chủ không hoàn toàn. Nguyên nhân: Không phải nguyên nhân thần kinh: Do cơ thắt cổ bàng quang bị suy yếu. Do u tiền liệt tuyến. Do dùng thuốc an thần hoặc thuốc lợi tiểu Nguyên nhân thần kinh: Gai đôi cột sống. Chấn thương cột sống. Tổn thương thần kinh trong tiểu tháo đường. Tai biến mạch máu não. Nguyên nhân ngoài cơ thắt: Rò niệu đạo - âm đạo. Rò bàng quang – âm đạo. Dị dạng bẩm sinh: niệu quản cắm vào âm đạo Nguyên nhân hỗn hợp. Đi đái dắt: Là đi tiểu nhiều lần ít một, đi tiểu nhiều lần, lượng nước tiểu nhiều gọi là đa niệu. Đa niệu là triệu chứng viêm thận mạn tính. Uống nhiều nước, uống thuốc lợi tiểu cũng gây đa niệu. Gia súc đa niệu nước tiểu nhạt màu, tỷ trọng thấp, trong suốt. KHÁM THẬN: Ở gia súc thường chú ý bệnh thận; hội chứng thận hư, viêm bể thận. Những triệu chứng chung khi thận bị bệnh: Phù ở những vùng tổ chức lỏng lẻo: mi mắt, âm nang, dưới bụng bốn chân. Thay đổi động tác đi tiểu: (số lần, tư thế đi tiểu). Thay đổi số lượng, thành phần và tính chất nước tiểu (trong nước tiểu có huyết sắc tố, những cặn bệnh lý khác…) Trúng độc do hội chứng ure huyết, chất độc tích tụ trong tổ chức cơ thể gây ra, gia súc ủ rũ, tiêu hóa rối loạn… Tần số tim mạch và huyết áp bị thay đổi: Vi mạch quản đáy mắt bị xung huyết, thần kinh thị giác bị thuỷ thũng. Quan sát và sờ nắn vùng thận: Nhìn vùng thận có thể phát hiện những thay đổi vùng thận nhưng gia súc nhỏ khi thận có bệnh. Vị trí thận: Ở trâu, bò, dê, cừu: Thận trái: đốt sống lưng thứ 2,3 đến đốt thứ 5, 6. Thận phải: Sương sườn thứ 12 đến đốt sống lưng thứ 2,3. Thận trâu, bò phân thuỳ. Thận dê, cừu trơn, nhẵn. Ở ngựa: Thận trái: xương sườn thứ 17, 18 đến đốt sống lưng 2,3. Thận phải: xương sườn 14,15 – xương sườn 17, 18. Ở lợn: thận nằm dưới đốt sống lưng 1-4. Ở loài ăn thịt: Thận trái: đốt sống lưng 2 – 4. Thận phải: đốt sống lưng 1- 3. Phương pháp khám: Gia súc nhỏ để đứng tự nhiên, gia súc lớn phải cố định và khám qua trực tràng. Sờ nắn: Sờ nắn từ bên ngoài: gõ nhẹ lên sống lưng theo vùng thận đồng thời theo dõi phản ứng của thú. Vd: nếu viêm thận nặng, gõ vùng thận gia súc đau và tránh xa. Sờ nắn qua trực tràng: tùy từng loài gia súc mà ta có cách sờ nắn khác nhau. Trâu bò: Lần thẳng tay về phía trước, sờ được thận trái treo dưới cột sống, di động. Ví dụ: Thận sưng to do viêm, mặt quả thận gồ ghề( viêm thận mãn tính, lao thận). Ở ngựa qua trực tràng, thẳng tay lần đến đốt sống lưng thứ 2-3 thì sờ được thận trái. Ấn nhẹ quả thận gia súc đau tỏ ra khó chịu: viêm thận cấp tính hoặc ổ mủ. Quả thận to, sờ lùng nhùng: thận thủy thũng. thận cứng, gồ ghề: u thận. Khám thận gia súc nhỏ: Hai tay hai bên theo cột sống vùng khum, lần mạnh sờ vùng thận, chú ý gia súc có biểu hiện đau đớn. Lợn có tần mỡ dày sờ nắn bên ngoài để khám kết quả không rõ. KHÁM BỂ THẬN: Sờ nắn qua trực tràng: trong trường hợp viêm bàng quang, ống dẫn tiểu sưng cứng. Chú ý: viêm bể thận chỉ gặp ở gia súc lớn. KHÁM BÀNG QUANG: Bàng quang nằm trong hoặc ở cửa xoang chậu (tuỳ thuộc vào từng loài). Bàng quang của trâu, bò hình quả lê, ngựa hình tròn. Khám bàng quang bằng phương pháp sờ nắn bên ngoài ( quan sát phản ứng của thú), sờ nắn qua trực tràng và có thể dùng phương pháp. KHÁM NIỆU ĐẠO: Niệu đạo con đực bị tắc, viêm, bị sỏi. Niệu đạo con cái có thể bị viêm, tắc, hẹp. Khám niệu đạo con đực phần nằm trong xoang chậu ta có thể khám qua trực tràng nhưng khó khăn, đoạn vòng qua dưới xương ngồi thì sờ nắn bên ngoài. Niệu đạo con cái khám bằng cách cho ngón tay vào sờ nắn qua âm đạo Một số ca bệnh cần thông niệu đạo,mục đích là để điều trị viêm tắc niệu đạo Để thông niệu đạo người ta dùng ống thông niệu đạo, gồm nhiều loại tùy gia súc lớn nhỏ.  Các bệnh thường xảy ra ở niệu đạo: Viêm niệu đạo xuất huyết. Viêm niệu đạo hóa mủ. Viêm niệu đạo tăng sinh. U niệu đạo. Sỏi niệu đạo. Viêm bao quy đầu. KHÁM CẬN LÂM SÀNG: XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU. Phương pháp lấy mẫu nước tiểu: Nước tiểu dùng xét nghiệm phải được lấy trực tiếp khi gia súc tiểu hoặc thông từ bàng quang. Ngay sau khi lấy phải làm xét nghiệm càng sớm càng tốt Nước tiểu dùng xét nghiệm VSV phải được lấy vô trùng và xét nghiệm tươi. Khi cần thiết phải bảo quản trong tủ lạnh và sử dụng một trong các hóa chất sau: Dung dịch thymol 1% trong rượu theo tỷ lệ 1ml/ 100 ml nước tiểu. (Không dùng thymol khi xét nghiệm protein niệu). Dầu Toluen, benzen, parafin đổ thành lớp mỏng tráng kín trên bề mặt nước tiểu Phenol 1 giọt/ 30 ml nước tiểu. Formol nguyên chất 1 giọt/ 30 ml nước tiểu. Dung dịch AgCN 2%, 5ml/ 1 l nước tiểu Nước tiểu để xét nghiệm vi trùng thì lấy phải tuyệt đối vô trùng và không cho chất chống thối. Trước khi xét nghiệm nước tiểu nên lọc qua giấy lọc Xét nghiệm lý tính. Số lượng nước tiểu:  Gia súc tiểu ít, tiểu nhiều, số lượng nước tiểu tăng hay giảm đều là những dấu hiệu bệnh lý. Nguyên nhân: Thay đổi sinh lý: Tùy theo chế độ ăn, uống Tùy theo thời tiết Thay đổi bệnh lý: Tăng: Tiểu tháo đường. Tiểu tháo nhạt. Giai đoạn hạ sốt. Viêm thận cấp tính ở thời kỳ hồi phục. Viêm thận mạn tính – tiểu nhiều về đêm. Giảm: Do nguyên nhân ngoài thận: Cơ thể bị mất nước nhiều. Suy tim, hạ huyết áp. Do niệu quản bị chèn ép. Do niệu quản bị co thắt. Do tràn dịch màng phổi, màng bụng. Do nguyên nhân tại thận và đường tiết niệu: Viêm cầu thận. Viêm ống thận. Chấn thương thận. Sỏi tiết niệu: thận, niệu quản, niệu đạo. Do tổn thương cầu thận (tỷ trọng nước tiểu > 1,020). Do tổng thương ống thận (tỷ trọng nước tiểu < 1,020). Đa niệu: Nguyên nhân: Do ăn, uống thức ăn có quá nhiều nước, truyền dịch quá nhiều. Viêm tổ chức kẽ thận mạn tính. Giai đoạn sốt hạ hoặc giai đoạn hồi phục của bệnh suy thận cấp. Vô niệu: Là hiện tượng gia súc không đi tiểu do thận bị mất chức năng hoàn toàn, trong bàng quang không có nước tiểu. Nguyên nhân: Trước thận: do mất máu, mất nước nhiều, tụt huyết áp,suy tim. Tại thận: viêm cầu thận cấp, ngộ độc cấp, dị ứng, viêm thận, bể thận cấp, sốt rét ác tính, nhiễm leptospira. Sau thận: sỏi, u niệu quản Thiểu niệu. Màu sắc: Lượng nước tiểu của trâu, bò màu nhạt, mùi khai nhẹ, trong suốt, để lâu màu thẫm lại chuyển sang màu nâu. Nước tiểu chó màu vàng nhạt, để lâu lắng ít cặn. Nước tiểu heo màu vàng, trong suốt, mùi khai, để lâu cũng lắng cặn. Một số bệnh được chẩn đoán dựa vào màu săc của nước tiểu: Nước tiểu thẫm màu gần như đỏ: trong các bệnh sốt cao, viêm thận cấp tính, viêm gan… Nước tiểu loãng, nhạt: chúng đa niệu. Nươc tiểu đỏ: vì có hồng cầu, huyết sắc tố. Nước tiểu màu vàng: chứng bilirubinuria và urobilinuria. Nước tiểu có màu trắng: trong nước tiểu có nhiều hạt mỡ hay trụ mỡ. Nước tiểu đen: vì có nhiều indican trong bệnh xoắn ruột, lồng ruột... Chú ý: màu của nước tiểu có thể bị ảnh hưởng của thuốc. Độ trong: Quan sát nước tiểu trong bình thủy tinh để đánh giá nước tiểu trong hay đục và so sánh với nước tiểu bình thường của từng loại thú từ đó ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của thú. Bình thường nước tiểu trong suốt, không vẩn đục, không lắng cặn. Bệnh lý: Nước tiểu màu trắng đục, có lắng cặn: Do có nhiều muối canxicacbonat, canxiphotphat. Nước tiểu vẩn đục và nhớt: do bị viêm đường tiết niệu. Phương pháp chẩn đoán phân biệt các nguyên nhân gây đục nước tiểu:  Kiểm tra độ nhớt: Bình thường: Nước tiểu ngựa hơi nhầy. Nước tiểu của các loài gia súc khác thì trong, không nhớt. Bệnh lý: Nhớt: do trong nước tiểu xuất hiện dịch viêm: viêm thận, viêm niệu đạo, viêm bàng quang. Kiểm tra mùi: Nước tiểu rất khai: Do nước tiểu bị cô đặc: sốt cao, các bệnh gây ứ nước tiểu trong bàng quang. Nước tiểu thối: viêm hoại tử đường dẫn niệu. Kiểm tra tỷ trọng nước tiểu: Phương pháp: dùng tỷ trọng kế. Nếu quá ít nước tiểu thì dùng nước cất pha loãng sau đó kết quả thật sẽ tính bằng cách nhân hai số sau cùng với số lần pha loãng. VD: Sau pha loãng nước tiểu 2 lần thì đo được là 1.025 thì kết quả thực sẽ là 1.050. Tỷ trọng nước tiểu của một số loại gia súc trong trạng thái sinh lý bình thường:  Tỷ nước tiểu trọng tăng: do các bệnh làm cho nước tiểu bị cô đặc: thiếu nước uống, sốt cao, nôn mửa, ỉa chảy cấp, viêm thận cấp. Tỷ trọng nước tiểu giảm: viêm thận mạn tính, chứng xeton huyết, uống nhiều nước. HÓA NGHIỆM Độ kiềm, toan: Gia súc ăn cỏ nước tiểu thường kiềm, và thú ăn thịt như chó, mèo thì nước tiểu thường toan tính, nước tiểu của loài ăn tạp thì lúc toan lúc kiềm tùy theo tính chất thức ăn. Biến đổi bệnh lý: Nước tiểu loài ăn cỏ toan tính là có thể do nguyên nhân sau: đói lâu ngày, ra nhiều mồ hôi, viêm ruột cata, viêm phổi nặng, còi xương, mềm xương, sốt cao. Nước tiểu ngựa toan thì trong suốt, ít lắng cặn. nước tiểu loài ăn thịt kiềm do nước tiểu tích lại trong bàng quang, ure chuyển hóa thành amoniac: viêm tắc bàng quang. Nước tiểu có nhiều mủ, mảnh tổ chức tế bào thượng bì bị trương to, phân giải nước tiểu cũng kiềm tính. Nước tiểu loài ăn thịt mà kiềm: Chứng ure huyết, viêm tắc bàng quang…. Protein niệu: Các xét nghiệm albumin trong nước tiểu đều dựa trên nguyên tắc protein sẽ kết tủa khi gặp nhiệt độ cao, acid hoặc kim loại nặng. Nước tiểu xét nghiệm phải trong suốt, nếu đục phải lọc, nếu kiềm phải toan hóa. Các phương pháp: Phương pháp dùng acid nitric. Phương pháp dùng sulphoxalixilic 20%. Phương pháp dùng cồn. Trong nước tiểu gia súc không có protein, các phương pháp tìm albumin đều cho kết quả âm tính. Nếu có protein niệu ( dương tính) thì: Albumin niệu từ thận do cơ năng siêu lọc của thận bị rối loạn, protein trong máu theo nước tiểu ra ngoài gọi là protein niệu thật. Albumin niệu thật sinh lý: do lao động quá sức, do quá lạnh, có thể do ăn quá nhiều protein…. Loại albumin này xuất hiện thời gian ngắn, trong nước tiểu không có cặn bệnh lý. Albumin niệu thật do bệnh: viêm thận cấp tính trong hàng loạt các bệnh truyền nhiễm, trong các trường hợp trúng độc, bỏng nặng …đặc điểm của loại albumin này là trong nước tiểu có cặn bệnh lý và có bệnh cảnh tương ứng. Albumin niệu ngoài thận - albumin niệu giả: do viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Để phân biệt albumin niệu thật và giả cần xét nghiệm cặn nước tiểu và kết hợp với bệnh cảnh. Xét nghiệm hồng cầu và huyết sắc tố(hemoglobin) trong nước tiểu: Có thể dùng một trong các phương pháp sau: Phương pháp dùng thuốc thử benzilin. Phương pháp dùng thuốc thử pyramidon. Phương pháp dùng phenolphtalein. Trong nước tiểu có hồng cầu gọi là huyết niệu, có huyết sắc tố - huyết sắc tố niệu và có mioglobin – mioglobinuria. Huyết niệu xuất hiện khi ở thận,bể thận, ống thận, bàng quang, niệu đạo tổn thương, xuất huyết: Huyết niệu do thận: vỡ thận, viêm thận cấp tính, và do một số bệnh truyền nhiễm gây xuất huyết như nhiệt thán, dịch tả lợn, phó thương hàn… Huyết niệu do bể thận: sỏi bể thận, giun thận, viêm bể thận xuất huyết… Huyết niệu do bàng quang: viêm bàng quang, sỏi bàng quang, loét niệu đạo… Huyết sắc tố niệu là do hồng cầu vỡ quá nhiều trong cơ thể và ra ngoài theo nước tiểu : KST đường máu, sau khi truyền máu nhiều hoặc truyền nhầm nhóm máu. phân biệt huyết niệu và huyết sắc tố niệu:  Huyết niệu  huyết sắc tố niệu   Mắt thường  đục  trong suốt   Để lắng  hồng cầu lắng  không   Kiềm tính  hồng cầu nguyên vẹn  hồng cầu vỡ từng mảng   Lọc nhiều lần  mất màu  không mất màu    Chẩn đoán phân biệt các vị trí tổn thương gây huyết niệu Dùng 3 cốc thủy tinh, hứng nước tiểu ở ba thời điểm khi gia súc tiểu, nếu:  Xét nghiệm đường trong nước tiểu: Phương pháp Heines. Ý nghĩa chẩn đoán: Sinh lý: Do vừa ăn, uống quá nhiều đường, gia súc có chửa kỳ cuối. Bệnh lý:Bị tiểu tháo đường, viêm não, màng não, trúng độc thủy ngân, CO. Xét nghiệm Bilirubin trong nước tiểu: Phương pháp dùng HNO3 Phương pháp: dùng BaCl2, Xinhôp, dùng iod Ý nghĩa chẩn đoán: Gia súc bị các bệnh: Bệnh gan. Các bệnh gây tắc mật. Xét nghiệm thể xeton trong nước tiểu: Thể xeton gồm: β- Hydroxyl butiric. Acid axetoacetic. Axeton. Phương pháp: Phương pháp Lieben (lugol, KOH). Phương pháp Lange (natrinitrofericyanat). Ý nghĩa chẩn đoán: Các phản ứng trên dương tính khi gia súc bị mắc chứng xeton huyết: Bị nhịn đói lâu ngày. Bị bệnh gan nặng trong thời gian dài. Bại liệt. Tiểu tháo đường. Xét nghiệm indican niệu: Indican: Một số sản phẩm trung gian do VSV đường ruột phân giải protein tạo ra, các chất này đi vào máu đến gan và bị biến đổi tạo thành các sản phẩm không độc, bị đào thải ra ngoài qua nước tiểu gọi là indican. Phương pháp: Phương pháp Jaffe. Phương pháp Obermayer. Ý nghĩa chẩn đoán: Indican tăng: tắc ruột, lồng ruột, xoắnruột, lao ruột, hoại thư phổi. Indican giảm: ỉa chảy. XÉT NGHIỆM CẶN NƯỚC TIỂU. Mục đích: Kiểm tra các loại cặn trong nước tiểu: Các tế bào biểu mô dường tiết niệu. Các trụ niệu. Các cặn vô cơ. Hồng cầu, bạch cầu… Phương pháp: B1- Để lắng cặn hoặc ly tâm nhẹ. B2- Gạn, hút lấy cặn làm tiêu bản: Nhuộm. Soi tươi. Cặn hữu cơ: Tế bào thượng bì thận: hình tròn hoặc hình quả lê, NSC cónhiều hạt nhỏ, nhân tròn. Tế bào thượng bì ống thận có hình trụ, nhân tròn. Tế bào thượng bì bể thận có hình quả lê hoặc hình bầu dục. Tế bào thượng bì bàng quang hình đa giác giống vảy cá. Tế bào thượng bì niệu đạo giống bàng quang nhưng thường có hai nhân Tế bào Hồng cầu:nhiều trong nước tiểu do đường tiết niệu chảy máu, nếu do viêm xuất huyết thì trong nước tiểu còn có cục máu đỏ, trụ hồng cầu, tế bào thượng bì. Chảy máu bể thận bàng quang thì cặn nước tiểu không có những thành phần đó. Dưới tiêu bản kính hiển vi, hồng cầu màu vàng nhạt, nếu nhiều tập trung lại thành từng đám, nước tiểu kiềm, tế bào hồng cầu phình to, nước tiểu toan hồng cầu teo lại. Tế bào Bạch cầu: cũng thay đổi hình dạng theo tính chất nước tiểu, nước tiểu toan tính, bạch cầu co tròn lại, nhưng vẫn to hơn hồng cầu nhiều, trong nước tiểu kiềm tính bạch cầu phình to, hạt trong nguyên sinh chất không rõ, kết cấu mơ hồ. Phân biệt với tế bào thượng bì thận, khi nhỏ lugol vào, bạch cầu bắt màu nâu, các tếbào thượng bì bắt màu vàng nhạt. Bạch cầu nhiều trong nước tiểu là triệu chứng của viêm thận, viêm bể thận, viêm niệu đạo. Trụ niệu: là những vật thể hình ống với những kết cấu khác nhau mà khi thận bệnh, những tế bào thượng bì thận, những huyết cầu bài xuất ở các tổ chức bệnh được dính lại với nhau bởi niêm dịch, protein… trong ống dẫn Trụ thượng bì. Trụ huyết cầu. Trụ mỡ. Trụ sáp. Trụ trong. Trụ hạt. Cặn vô cơ: Trong chẩn đoán thú y xét nghiệm các cặn vô cơ không thông dụng. Nhận xét cặn vô cơ qua hình thái kết tinh và qua hóa nghiệm. Trong nước tiểu loài ăn cỏ thường có các cặn vô cơ sau:  Phần 2: HỆ SINH DỤC Sơ lược cấu tạo cơ quan sinh dục Hệ sinh dục của thú cái Buồng trứng: Là nơi sản xuất trứng và kích thích tố Buồng trứng thay đổi hình dạng và kích thước tùy theo từng giống gia súc, biến đổi theo từng giống gia súc, biến đổi theo sự phát triển và phát dục của cơ thể. Ống dẫn trứng: Gồm 2 ống dẫn mỏng và mềm, đầu trước là một hình phểu với chức năng là nhận trứng rụng từ buồng trứng gọi là vòi trứng. cấu tạo gồm 3 phần: Loa kèn là nơi nhận trứng chín rụng. Phần thân là nơi diễn ra quá trình thụ tinh ở 1/3 trên ống dẫn trứng Phần eo có đường kính rất nhỏ với chức năng vận chuyển trứng để được thụ tinh ở 1/3 trên ống dẫn trứng. Tử cung: Nối giữa ống dẫn trứng và âm đạo, nơi tiếp nhận trứng thụ tinh-nuôi dưỡng-che chở bào thai-tạo cơn rặn co thắt tống thai ra ngoài Cấu tạo gồm 3 phần: Sừng tử cung. Thân tử cung Cổ tử cung Cấu tạo gồm 3 lớp: Niêm mạc tử cung có cấu trúc là nếp xếp ly dọc Cơ tử cung Tương mạc tử cung Âm đạo: Là một ống xẹp có vách nằm gần nhau, được lót bởi một màng dai gấp nếp theo chiều dọc gọi là nếp xếp ly. Trong khi động dục nó được bôi trơn bởi chất nhày, khi thú gần đẻ thì nếp xếp ly này giản ra. Có chức năng thay đổi theo chu kỳ sinh lý thú, âm đạo tạo lối ra vào tử cung và dẫn nước tiểu từ bàng quang ra âm đạo ra ngoài từ niêm mạc âm đạo. Vị trí: là phần nối liền âm hộ và cổ tử cung, là cơ quan tiếp giáp giữa tử cung ở phía trước và âm hộ ở phía sau. Âm hộ: Là phần tiếp xúc bên ngoài của bộ phân sinh dục, nằm dưới hậu môn, ngay dưới hậu môn, tách ra làm 2 mép trái và phải bởi 1 đường chẻ dọc ở giữa. trên bề mặt có lớp da mỏng và nhiều tiếng mồ hôi. Dây chằng: Là nếp phúc mạc treo toàn bộ phận sinh dục, trừ âm đạo gồm: Dây treo tử cung: nối tử cung với thành xoang chậu và vùng thắt lưng. Dây treo noãn sào: nối vùng thắt lưng với noãn sào. Dây ống dẫn trứng: nối từ vùng thắt lưng đến ống dẫn trứng. Hệ sinh dục của thú đực Dịch hoàn và phó dịch hoàn Dịch hoàn hay tinh hoàn: Là tuyến sinh dục chính, sinh ra tinh trùng và sản xuất ra hormone sinh dục đực có tác dụng làm phát triển các sinh dục thứ cấp. Trong thời kỳ thai, 2 tinh hoàn nằm trong xoang bụng, đến cuối giai đoạn thai thì đi ra ngoài theo 2 kênh háng, để định vị trong một ngách của xoang phúc mạc và trong bìu dịch hoàn. Dịch hoàn có hình bầu dục hay hạt đậu, hơi dẹp và 2 đầu đều tròn, đầu sau tự do, đầu trước có nhiều ống nhỏ là các ống liên hệ giữa dịch hoàn và phó dịch hoàn. Phó dịch hoàn: Là 1 thể thon, dài, nằm ở mặt trên của dịch hoàn, phía trước nở lớn gọi là đầu, phần sau thon nhỏ để nối tiếp với ống dẫn tinh gọi là đuôi. Phần giữa gọi là thân. Phó dịch hoàn nối với dịch hoàn nhờ các ống ly và mô liên kết. Bìu dịch hoàn và các màng bao dịch hoàn: Bìu dịch hoàn chứa dịch hoàn và các phần kế cận của dịch hoàn Màng bao dịch hoàn: có dạng túi, nguồn gốc từ phúc mạc, chạy từ vòng bẹn sâu đến bìu Ống dẫn tinh: Là ống dẫn đưa tinh trùng từ phần đuôi phó dịch hoàn đến túi tinh nang Các tuyến sinh dục phụ: Túi tinh nang hay nang tuyến: Cấu tạo rỗng, là nơi tồn trữ tinh trùng. Chức năng tiết ra dịch lỏng, chứa các chất làm tăng hoạt lực tinh trùng. Tuyến nhiếp hộ hay tuyến tiền liệt: nằm ở cổ bàng quang, đoạn đầu ống thoát tiểu và đổ dịch tiết vào ống này bằng các lổ nhỏ. Tác dụng: Pha loãng tinh dịch và tăng hoạt tính tinh trùng. Trung hòa acid trong niệu dục, trung hòa CO2 do tinh trùng thải ra khi sử dung Glucose. Tuyến hành: Nằm 2 bên ống thoát tiểu ngay tại cung tọa của xương chậu. Tuyến tiết ra dịch nhờn để làm trơn và rửa niệu đạo trước khi giao hợp. Dương vật: Là mô liên kết đàn hồi, bao bọc đoạn ngoài chậu của ống thoát tiểu. Nằm trong một túi da gọi là da trùm dương vật. Gồm 3 phần: Gốc hay rễ Thân Qui đầu Nguyên nhân gây bệnh trên đường sinh dục Do chế độ chăm sóc, dinh dưỡng, khai thác sử dụng gia súc không hợp lý hoặc do kế phát từ một số quá trình bệnh lý ở các vùng lân cận. Do công tác phối giống không hợp lý gây lây lan hoặc viêm nhiễm trên đường sinh dục. Khi gia súc cái đẻ khó phải can thiệp bằng cách gây tổn thương vùng niêm mạc trên đường sinh dục vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng. Phương pháp khám Khám lâm sàng Quan sát, ngửi, sờ nắn, khám qua trực tràng Phi lâm sàng Xét nghiệm các dịch lạ từ đường sinh dục, siêu âm… Khám trên con cái Kiểm tra dịch viêm Khi thấy xuất hiện dịch lạ ở đường sinh dục có thể là do viêm nhiễm bên trong. Cần phân biệt khi viêm tử cung thì niêm mạc âm đạo bình thường, còn viêm âm đạo thì có sự thay đổi trên bề mặt âm đạo. Phân biệt các dịch viêm tử cung dựa vào: stt  Tiêu chí phân biệt  Thể viêm     Nội mạc  cơ  Tương mạc   1  Màu  Trắng xám, trắng sữa  Hồng, nâu đỏ  Nâu gỉ sắt   2  Mùi  Tanh  Tanh thối  Thối khắm   3  Thành phần dịch viêm  Dịch viêm lẫn mủ, lợn cợn những mảnh mô chết  Hỗn dịch lợn cợn mủ và tổ chức bị thối rửa  Dịch viêm có lẫn mủ và những tổ chức hoại tử có màu nâu   Khám âm hộ, âm đạo Quan sát + Cấp tính: Thấy âm hộ, âm đạo sưng đỏ hay xám đỏ, dung mỏ vịt khám phát hiện thấy dấu vết xây sát, một số trường hợp có lở loét, hoại tử có mủ, tế bào bong tróc, dịch viêm có màu hôi thối. + Viêm tiền đình âm đạo mãn tính: Niêm mạc trở nên khô cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều. Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh dính vào gốc đuôi hay bên hông. + Viêm tiền đình và âm đạo thể màn giả: Trên niêm mạc được phủ một màn mỏng, tổ chức hoại tử màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm rải rác hay tập trung thành những đám lớn trên niêm mạc. Vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ lẫn tổ chức hoại tử vàng nâu, mùi tanh thối. Chú ý: Một số dị tật trên âm vật như: Âm vật phát triển như dương vật, đôi khi có cả âm vật bên dưới rốn, một số trường hợp âm đạo kém phát triển với khe rất hẹp và thông vào tử cung rất nhỏ. Những trường hợp này có thể dẫn đến vô sinh hay quá trình sinh sản gặp khó khăn. Sờ nắn Dùng tay sờ khám thú có phản ứng đau đớn rõ rệt. Khám tử cung Quan sát Thân nhiệt cao, kém ăn, lượng sữa giảm, con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh mô chết…, niêm mạc âm đạo bình thường biểu hiện viêm nội mạc tử cung. Thân nhiệt cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. nếp âm đạo tím thẩm, niêm mạc âm đạo khô, nóng, màu đỏ thẩm. Gia súc có trạng thái đau đớn rặn liên tục. Hỗn dịch có màu đỏ nâu, lợn cợn, mủ và những mảnh tổ chức thối rửa là biểu hiện của viêm cơ tử cung. Thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiện tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn ở trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục. Hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử có màu nâu. Đó là biểu hiện viêm tương mạc tử cung. Ngửi Dịch viêm có mùi tanh suy ra viêm nội mạc tử cung. Mùi tanh thối thì viêm cơ tử cung, thối khắm là viêm tương mạc tử cung. Sờ nắn Dùng tay thúc mạnh vào thành bụng của thú thì có phản xạ đau rất rõ, rặn nhanh hơn, từ âm hộ chảy dịch nhiều hơn. Thường thấy ở viêm tương mạc tử cung. Khám qua trực tràng Nhằm phát hiện một số dị tật trên tử cung như: Tử cung 1 sừng, không có than tử cung, tử cung chẻ đôi, không có sừng tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh hoặc chu kỳ động dục, quá trình sinh sản của thú. Buồng trứng Quan sát Con vật có biểu hiện động dục không rõ ràng ở các giai đoạn, thời gian chu kỳ tình kéo dài. Giảm thiểu hoặc rối loạn chức năng sinh lý hoặc sinh dục bình thường của con vật. Có thể gặp trên bệnh thiểu năng và treo buồng trứng. Trên thú cái đến tuổi sinh sản nhưng không xuất hiện chu kỳ sinh lý sinh dục bình thường ở các bệnh: Ấu trĩ, xơ cứng buồng trứng. Gia súc cái sau khi đẻ hoặc sau khi động dục chưa được hay được phối giống nhưng chua có kết quả, sau đó không có biểu hiện động dục trở lại một thời gian dài, bệnh tồn tại thể vàng. Con vật có biểu hiện động dục liên tục, động dục không theo quy luật, bỏ ăn, chạy nhảy lung tung, hay nhảy lên lưng con khác hoặc thích để con khác nhảy lên lưng, thích lại gần con đực, khi gần con đực luôn ở tư thế sẵn sàng chiu đực, bệnh u nang buồng trứng. Khám qua trực tràng Khám qua trực tràng thấy buồng trứng cứng và nhỏ, ống dẫn trứng bị dạng, sừng tử cung nhỏ, âm đạo va âm môn nhỏ nên không thể phối giống được. Đó là những biểu hiện của bệnh ấu trĩ. Khi thấy vị trí và hình dạng của buồng trứng không bình thường, bề mặt buồng trứng nhẵn bóng không thấy noãn bào và thể vàng. Nếu buồng trứng bị teo lại, kích cỡ của buồng trứng nhỏ lại, có khi chỉ bằng hạt đậu, rất cứng: Biểu hiện bệnh thiểu năng và teo buồng trứng. Kiểm tra qua trực tràng thấy một hoặc cả hai buồng trứng bị teo nhỏ, mặt ngoài buồng trứng lồi lõm không đều, buồng trứng bị xơ cứng hơn bình thường: bệnh xơ cứng buồng trứng. Kiểm tra qua trực tràng thấy một hoặc hai bên buồng trứng sưng to thể vàng bệnh lý lồi rõ trên bề mặt buồng trứng. Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện trên 1 hoặc cà hai buồng trứng có các u nổi rõ trên bề mặt. Sờ thấy mềm, bên trong tích đầy nước. Nếu có nhiều u nang làm bề mặt buồng trứng sần sùi: Bệnh u nang buồng trứng. Trên tuyến vú Quan sát Bầu vú của con vật sưng to, đỏ lên, sản lượng sữa giảm, sữa có các cục đông vón, có thể có máu lẫn với sữa cùng với các triệu chứng toàn thân sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ…là vú con vật đã bị viêm nhiễm trong các thể bệnh cấp tính hoặc bán cấp tính. Nếu thấy con vật có sản lượng sữa giảm, bầu vú bị xơ hóa, teo lại đó là các thể viêm vú cấp tính chuyển sang mãn tính hoặc các thể cận lâm sàng. Sờ nắn Trường hợp viêm vú thanh dịch thường xuất hiện trước tiên ở 1 lá vú hoặc nửa bầu vú. Ngoài thấy lá vú bị viêm sưng to, sung huyết, khi sờ vào bầu vú có cảm giác cứng, nóng, con vật có phản xạ đau. Kiểm tra sữa Nếu vú viêm kiểm tra sữa ta thấy sữa loãng hơn, có nhiều cặn lợn cợn là các tế bào biểu mô và bạch cầu. Khám trên thú đực Quan sát và sờ nắn trên cơ quan sinh dục thú đực thấy những đặc điểm như: Bao dịch hoàn bị trương to, da căng, bóng nhưng không có triệu chứng viêm, thường kèm theo hiện tượng teo dịch hoàn, khi khám thấy hiện tượng sóng nước. Là những biệu hiện của bệnh dịch hoàn tích nước. Khi thấy dịch hoàn: Sưng to, đỏ, sờ thấy cứng con vật có biểu hiện đau dấu hiệu của viêm tương mạc dịch hoàn cấp tính. Bao dịch hoàn tăng sinh nhiều lên, đôi khi thành trong của bao dịch hoàn viêm dính với dịch hoàn la dấu hiệu viêm tương mạc dịch hoàn mãn tính. Khi thấy dương vật của con vật sưng, thủy thũng, lở loét, tổ chức bị hoại tử, ccon vật đau đớn: viêm bao dương vật Khi gia súc đứng giang rộng hai chân sau, đi lại rón rén đâu đớn, tăng thân nhiệt, kém hay bỏ ăn, tính dục giảm. Kèm theo các dấu hiệu: một bên hoặc hai bên dịch hoàn bị sưng to, đỏ, khi sờ thấy nóng cứng, con vật co phản ứng đau. Trường hợp này thường thấy trên thú bị viêm dịch hoàn và phó dịch hoàn. Khi viêm chuyển qua thể mãn tính thì tổ chức liên kết tăng sinh, dịch hoàn cứng hơn bình thường, kích thước dịch hoàn có thể tăng hoặc vaannx như bình thường. Khi tinh có màu vàng và lẫn mùi nước tiểu, tinh trùng chết nhanh thì có thể nghi ngờ bệnh liệt cổ bang quang. Chú ý: một số dị tật bẩm sinh trên thú đực có thể dẫn đến vô sinh như: Dịch hoàn ẩn, ba dịch hoàn, phó dịch hoàn bị teo… TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn Lệ Hằng- sách Sinh Sản Vật Nuôi- nhà xuất bản giáo dục. Giáo trình sản khoa của Ths. Nguyễn Văn Thành. Giáo trình chẩn đoán bễnh thú của Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi_khoa_6457.doc
Tài liệu liên quan