Diễn biến sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
ngã của các giống sắn khảo nghiệm
Từ số liệu bảng 4 cho thấy:
Trong thời gian nghiên cứu, điều kiện thời tiết
khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây sắn, khả năng nhiễm bệnh hại trên cây sắn hầu
như không xuất hiện.
- Sùng, mối đục hom: Qua theo dõi không thấy
xuất hiện.
- Rệp sáp: Chỉ thấy xuất hiện tại điểm Thanh
Chương, ở giai đoạn cây sắn phát triển thân lá xuất
hiện rệp sáp trắng tại tất cả các dòng, giống. Trong
đó giống KM94, bị nặng hơn các giống khác, tỷ lệ
nhiễm rệp sáp lên đến 24,9%. Sau khi rệp sáp trắng
xuất hiện, đã tiến hành tưới nước trên cây và sau đó
10 ngày thì gặp trận mưa lớn nên đã trừ giảm được
rệp sáp đáng kể, nên không ảnh hưởng nhiều đến
năng suất.
- Bệnh thối củ: Do thu hoạch đúng thời gian chín
của cây sắn nên không gặp bệnh thối củ tại các dòng,
giống sắn khảo nghiệm.
Việc đánh giá khả năng chống đổ ngã của cây sắn
là cần thiết trong nghiên cứu giống và kỹ thuật sản
xuất sắn. Cây bị đổ ngã sẽ gây khó khăn trong thu
hoạch và làm giảm hàm lượng tinh bột trong củ sắn.
Qua theo dõi bảng trên, các giống sắn thí nghiệm bị
đổ ngã ở cấp độ nhẹ hoặc không bị đổ ngã. Hai giống
KM94 và STB1 bị đổ ngã ở cấp 1, các giống còn lại
không bị đổ ngã.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo nghiệm một số dòng, giống sắn triển vọng tại Nghệ An và Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Tiêu
chuẩn ngành 10TCN590: 2004 về ngũ cốc và đậu đỗ
- Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng
phương pháp cho điểm.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-65: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và
tính ổn định của giống lúa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-55: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013. Quyết
định số 2765/QĐ-BNN-KHCN, ngày 22/11/2013
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Phê duyệt Đề án khung phát triển sản phẩm
quốc giá “Sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng
cao, năng suất cao”.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018. Quyết
định số 379/QĐ-TT-CLT ngày 26/11/2018 của Cục
Trồng trọt công nhận giống lúa thuần mới ĐH12 là
giống sản xuất thử.
Nguyễn Văn Bộ, 2015. Phát triển lúa gạo trong bối cảnh
biến đổi khí hậu và hội nhập ở Việt Nam. Hội thảo
Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, 38-49.
Trần Xuân Định, Nguyễn Như Hải, Nguyễn Văn
Vương, Phạm Văn Thuyết, 2015. Kết quả điều tra,
rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái cấu trúc
ngành lúa gạo. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây
trồng lần thứ hai, 89-104.
Ambardekar, A.A., Siebenmorgen, T.J., Pereira, T.,
2011. Colorimetric method for rapidly predicting
rice amylose content. Cereal Chemistry, 88: 560-563.
Testing of inbred rice variety DH12 in Northern provinces of Vietnam
Trinh Khac Quang, Tran Van Quang, Le Quoc Thanh,
Bui Quang Dang, Chu Duc Ha, Tran Duc Trung, Ta Hong Linh
Abstract
In this study, the results of testing a new inbred rice variety, namely ‘DH12’ have been reported. As a result, ‘DH12’
was observed as belonging to the group of short duration and quality rice varieties and had many good agronomical
traits, high yield and good resistance to major pests and diseases. ‘DH12’ rice variety was reported to exhibit the
distinctness, uniformity and stability in the field during the DUS test. Furthermore, the growth duration of ‘DH12’
rice variety in 5 Northern provinces ranged from 132 ÷ 133 days (Spring season) and 109 days (Summer season).
Particularly, the agronomical characteristics and the diseases resistance of ‘DH12’ were recorded to be similar and
better than ‘Khang Dan 18’. The yield of ‘DH12’ could reach 6.360 ÷ 7.264 tons/ha (Spring season) and 4.785 tons/ha
(Autumn season).
Keywords: Rice, DH12, testing, productivity, characteristic
Ngày nhận bài: 6/5/2019
Ngày phản biện: 23/5/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 14/6/2019
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG SẮN TRIỂN VỌNG
TẠI NGHỆ AN VÀ QUẢNG TRỊ
Phạm Duy Trình1, Phạm Văn Linh1, Nguyễn Quang Huy1,
Trần Thị Duyên1, Cao Đỗ Mười1, Lê Thị Thơm1
TÓM TẮT
Khảo nghiệm, đánh giá xác định được cả 3 dòng/ giống sắn SBT1, HB80 và DT4 trên hai điểm là Nghệ An và
Quảng Trị cho năng suất cao từ 39,0 tấn/ha đến 48,9 tấn/ha tăng hơn 30% năng suất so với giống đối chứng, hàm
lượng tinh bột đạt từ 26,01% đến 29,82%. Các giống này được địa phương đánh giá cao, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn của địa phương nơi sản xuất nguyên liệu cho nhà máy sắn.
Từ khóa: Cây sắn, tinh bột sắn, năng suất, sắn cao sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực
quan trọng thứ năm trên thế giới và là thứ 3 tại Việt
Nam. Sắn dễ trồng , ít vốn đầu tư, dễ chế biến xuất
khẩu, đạt lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cao.
55
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế
giới có chiều hướng gia tăng từ năm 2000 đến nay.
Việt Nam đứng thứ 9 về sản lượng sắn trên thế giới
với 9,74 triệu tấn năm 2012 (Nguyễn Hữu Hỷ và
ctv., 2012).
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây
lương thực thực phẩm thành cây công nghiệp. Sản
xuất sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ
nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn
đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông
hộ. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn Việt Nam
trong hơn 10 năm qua (1996 - 2007) có chiều hướng
gia tăng, đặc biệt tăng nhanh ở những năm đầu
của thế kỷ 21. Năm 2007, diện tích sắn toàn quốc
đạt 496,80 ngàn ha, năng suất củ tươi bình quân
16,07 tấn/ha, sản lượng 7,98 triệu tấn. Cây sắn là
nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư,
phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Sắn
chủ yếu dùng để bán (48,6%) kế đến dùng làm thức
ăn gia súc (22,4%), chế biến thủ công (16,8%), chỉ
có 12,2% dùng tiêu thụ tươi (Nguyễn Hữu Hỷ và
ctv., 2012).
Một trong những yếu tố chính nâng cao năng
suất và sản lượng sắn là nhờ sự tăng cường nghiên
cứu, nhập nội, lai tạo, ứng dụng công nghệ mới trong
chọn tạo và nhân giống sắn lai (Hoàng Kim và ctv.,
2006). Việt Nam hiện đã trở thành điển hình tiên
tiến của châu Á trong việc ứng dụng công nghệ chọn
tạo và nhân giống sắn lai (Kawano, 2003; Reinhardt
Howeler, 2004) cho ra đời những giống sắn năng
suất cao, tỷ lệ tinh bột phù hợp với thực tiễn sản
xuất. Các giống sắn mới hiện đã trồng trên 400.000
ha mỗi năm đã thực sự mang lại bội thu năng suất
cho nhiều vùng sắn rộng lớn, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất và tăng sức cạnh tranh của chế
biến sắn xuất khẩu.
Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sắn trong vùng,
nghiên cứu “Khảo nghiệm cơ bản các dòng giống
sắn mới có năng suất và hàm lượng tinh bột cao phù
hợp các tỉnh Bắc Trung Bộ” được tiến hành để tuyển
chọn những giống chất lượng tốt cho năng suất cao
và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn, đáp
ứng cho người dân nguồn giống để sản xuất được
tốt hơn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Khảo nghiệm 4 dòng giống đựơc chọn từ nội
dung nghiên cứu chọn tạo vật liệu khởi đầu bao
gồm các dòng giống sau: DT4, HB80, STB1, KM94
(Đối chứng).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Kỹ thuật chăm sóc
Quy trình kỹ thuật và các chỉ tiêu theo dõi dựa
vào Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng các giống sắn (QCVN 01-61:
2011/BNNPTNT).
Phân bón: Liều lượng phân bón cho 1 ha: 1,5 tấn
phân hữu cơ vi sinh + sử dụng phân tổng hợp NPK
6-4-8 là 800 kg/ha.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá
- Số ngày từ trồng đến thu hoạch (từ trồng đến
ngày có 85% số cây chín).
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Số
thân/cây, số cây thu hoạch, số củ/ cây, khối lượng củ
tươi/cây, năng suất củ tươi.
- Các chỉ tiêu về chất lượng: Tỷ lệ chất khô; tỷ lệ
tinh bột (%): xác định theo phương pháp khối lượng
riêng của CIAT, mỗi công thức khi thu hoạch lấy
5 củ tươi cân trong không khí để xác định chất khô
theo công thức sau:
Y = {A/(A - B)} ˟ (158,3 - 142,0)
Trong đó: Y là tỷ lệ chất khô, A là khối lượng củ
tươi cân trong không khí, B là khối lượng củ tươi cân
trong nước.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
sinh học sử dụng phần mềm Excel và phần mềm
IRRISTAT 4.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến
tháng 12 năm 2018 tại xã Thanh Ngọc, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An và xã Cam Thành, huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Đặc điểm đất vùng trồng sắn tại hai điểm là vùng
đất sỏi nhựa có độ dốc từ 4 - 6 độ, độ phì của đất
tương đối thấp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình sinh trưởng, phát triển, năng suất,
các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của
các dòng giống sắn thí nghiệm
Kết quả theo dõi ở bảng 1 cho thấy:
- Thời gian sinh trưởng của các dòng giống khảo
nghiệm đạt độ chín tầm 300 ngày.
- Sức sinh trưởng và độ thuần đồng ruộng: Trong
4 dòng giống khảo nghiệm các giống đều đồng đều
và sinh trưởng tốt.
56
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các dòng, giống sắn
Tên giống
Thời gian sinh trưởng
(ngày)
Sức sinh trưởng
(điểm 1 - 5)
Độ thuần đồng ruộng
(điểm 1 - 5)
Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị
STB1 300 300 1 1 1 1
DT4 300 300 2 2 2 2
HB80 300 300 1 1 2 2
KM94 (Đ/c) 300 300 1 1 2 1
Ghi chú: Thang điểm 1 - 5: sức sinh trưởng: điểm 1: tốt; điểm 2: khá; điểm 3: trung bình; điểm 4: yếu; điểm 5: rất yếu.
Bảng 2. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sắn
Tên giống
Số cây
HH/ô
(%)
Số củ/cây Trọng lượng củ tươi/cây (kg)
Năng suất củ tươi
( tấn)
Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị
STB1 32 12,5 11,6 4,67 4,89 46, 7 48,9
DT4 32 9,7 8,7 3,93 4,36 39,3 43,6
HB80 32 11,3 10,0 3,90 4,33 39,0 43,3
KM94 32 9,3 9,6 3,53 3,76 35,3 37,6
LSD0,05 0,66 5,52
CV (%) 12,2 12,01
Từ số liệu bảng 2 cho thấy:
- Số củ/cây và trọng lượng củ/cây: Các dòng, giống
sắn có số củ/cây đạt từ 9,7 củ/cây đến 12,5 củ/cây.
- Năng suất củ tươi (tấn/ha): Trong 4 giống sắn
khảo nghiệm thì giống KM94, BTB cho năng suất
thấp nhất, đạt 35,3 tấn/ha. Ba giống cho năng suất
cao hơn hẳn là giống HB80 và giống SBT1và DT4
với năng suất 39,0 - 46,7 tấn/ha. Sự sai khác năng
suất giữa các giống có ý nghĩa ở mức 95%.
Riêng tại tỉnh Quảng Trị, thời gian đầu, lượng
mưa lớn, độ ẩm nhiều và trong suốt thời gian cây
sinh trưởng phát triển gặp điều kiện thuận lợi nên
lá rụng rất muộn và cho năng suất cây trồng cao
hơn hẳn, đặc biệt giống STB1 cho năng suất lên đến
48,9 tấn/ha. Các giống còn lại năng suất cũng đạt từ
37,6 đến 43,3 tấn/ha.
Bảng 3. Hàm lượng tinh bột và hàm lượng chất khô trong các giống khảo nghiệm sản xuất
TT Ký hiệu mẫu
Hàm lượng chất khô
(%)
Hàm lượng đường
tổng số (% chất tươi)
PP Bertrand
Hàm lượng tinh bột
(% chất tươi)
PP Bertrand
Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị Nghệ An Quảng Trị
1 DT4 33,79 35,08 1,48 1,51 29,04 29,82
2 HB80 31,17 31,61 1,55 1,61 26,15 26,38
3 STB1 31,58 35,13 1,34 1,83 26,01 27,40
4 KM94 (Đ/c) 31,05 30,56 1,03 1,03 22,78 22,00
Theo kết quả bảng 3 cho thấy: Hàm lượng chất
khô các giống khảo nghiệm đều đạt từ 30,56 %, đến
35,13%. Hàm lượng tinh bột đạt từ 26,01%, cao nhất
đạt 29,82% ở giống DT4 trồng tại Quảng Trị.
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.2. Diễn biến sâu bệnh hại và khả năng chống đổ
ngã của các giống sắn khảo nghiệm
Từ số liệu bảng 4 cho thấy:
Trong thời gian nghiên cứu, điều kiện thời tiết
khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây sắn, khả năng nhiễm bệnh hại trên cây sắn hầu
như không xuất hiện.
- Sùng, mối đục hom: Qua theo dõi không thấy
xuất hiện.
- Rệp sáp: Chỉ thấy xuất hiện tại điểm Thanh
Chương, ở giai đoạn cây sắn phát triển thân lá xuất
hiện rệp sáp trắng tại tất cả các dòng, giống. Trong
đó giống KM94, bị nặng hơn các giống khác, tỷ lệ
nhiễm rệp sáp lên đến 24,9%. Sau khi rệp sáp trắng
xuất hiện, đã tiến hành tưới nước trên cây và sau đó
10 ngày thì gặp trận mưa lớn nên đã trừ giảm được
rệp sáp đáng kể, nên không ảnh hưởng nhiều đến
năng suất.
- Bệnh thối củ: Do thu hoạch đúng thời gian chín
của cây sắn nên không gặp bệnh thối củ tại các dòng,
giống sắn khảo nghiệm.
Bảng 4. Tình hình sâu bệnh chính hại sắn
Tên giống
Sùng, mối đục hom
(%)
Rệp sáptrắng
(% cây bị nhiễm)
Bệnh thối củ
(%)
Khả năng chống chịu
đổ ngã (cấp)
Nghệ An Quảng trị Nghệ An Quảng trị Nghệ An Quảng trị Nghệ An Quảng trị
DT4 0 0 23,2 0 0 0 0 0
HB80 0 0 12,8 0 0 0 0 0
STB1 0 0 21,8 0 0 0 1 1
KM94 (Đ/c) 0 0 24,9 0 0 0 0 1
Việc đánh giá khả năng chống đổ ngã của cây sắn
là cần thiết trong nghiên cứu giống và kỹ thuật sản
xuất sắn. Cây bị đổ ngã sẽ gây khó khăn trong thu
hoạch và làm giảm hàm lượng tinh bột trong củ sắn.
Qua theo dõi bảng trên, các giống sắn thí nghiệm bị
đổ ngã ở cấp độ nhẹ hoặc không bị đổ ngã. Hai giống
KM94 và STB1 bị đổ ngã ở cấp 1, các giống còn lại
không bị đổ ngã.
3.3. Nhận xét chung về sinh trưởng và khả
năng thích ứng với điều kiện địa phương nơi
khảo nghiệm
Các dòng giống trồng khảo nghiệm đều sinh
trưởng phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng và khí hậu của địa phương.
Tại điểm trồng tại Thanh Chương sau trồng 125
ngày thì gặp đợt nắng nóng kéo dài nhiều ngày liên
tục, không có mưa, các dòng, giống sắn thí nghiệm
có khả năng chịu hạn từ khá đến tốt, trong đó có Các
giống khảo nghiệm hầu hết có tính chống đổ từ khá
đến tốt. Sau trồng 8 tháng thì các dòng giống sắn gặp
cơn bão Sơn Tinh ngày 15/7, gió mạnh nhưng các
dòng, giống sắn khảo nghiệm không bị gãy đổ, tuy
nhiên có giống đối chứng KM94 có chiều cao cây
phát triển tốt nên cuối vụ một số cây bị nghiêng thu
hoạch khá khó khăn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Tại 2 điểm khảo nghiệm, xác định được cả 3 dòng
giống sắn SBT1, HB80 và DT4 cho năng suất cao trên
trên 39,0 tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt từ 26,01%
đến 29,82%. dòng giống này được địa phương đánh
giá cao về năng suất và hàm lượng tinh bột, đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn của địa phương nơi sản xuất
vùng nguyên liệu cho nhà máy sắn.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục triển khai các thí nghiệm mật độ và thí
nghiệm phân bón để cho kết quả khảo nghiệm chính
xác hơn trên các dòng giống STB 1, DT4 và HB80.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-61:2011/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác sử dụng các giống sắn.
Nguyễn Hữu Hỷ, Trần Công Khanh và cộng sự, 2012.
Thành tựu trong nghiên cứu, phát triển cây Sắn ở
Việt Nam và định hướng đến năm 2020.
Nguyễn Hữu Hỷ , Đinh Văn Cường, Phạm Thị Nhạn,
Nguyễn Trọng Hiển, Nguyễn Viết Hưng, 2012. Một
số kết quả nghiên cứu sắn giai đoạn 2007 - 2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_nghiem_mot_so_dong_giong_san_trien_vong_tai_nghe_an_va.pdf