KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Trong khảo nghiệm sinh thái tại các tỉnh phía
Bắc, giống lúa Gia Lộc 37 có năng suất thực thu
cao, đạt 6,99 ÷ 7,17 tấn/ha trong vụ Xuân 2018,
5,52 ÷ 5,72 tấn/ha trong vụ Mùa 2018, ưu thế hơn so
với giống BT7 và HT1.
- Giống lúa Gia Lộc 37 được khuyến cáo gieo cấy
vào trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc
để thể hiện năng suất thực thu cao nhất (6,33 ÷ 7,16
tấn/ha trong vụ Xuân và 5,23 ÷ 5,74 tấn/ha trong vụ
Mùa 2018.
- Giống lúa Gia Lộc 37 thích hợp với mật độ cấy
40 khóm/m2 kết hợp với nền phân 100 kg N + 90 kg
P
2O5 + 60 kg K2O để canh tác tại các tỉnh phía Bắc.
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục mở rộng diện tích khảo nghiệm sinh
thái của giống lúa Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc
nhằm hoàn thiện thủ tục công nhận sản xuất thử
cho giống. Bên cạnh đó, cần đánh giá mức độ chống
chịu sâu bệnh hại chính của giống lúa thuần Gia Lộc
37 trong các công thức thí nghiệm nhằm tối ưu hóa
quy trình canh tác cho giống.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo nghiệm sinh thái và hoàn thiện quy trình thâm canh cho giống lúa thuần Gia Lộc 37 ở các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Thời vụ gieo trồng thích hợp nhất cho các giống
đậu tương mới tại Vĩnh Phúc là từ 03/2 - 10/2 ở vụ
Xuân, từ 01 - 15/6 ở vụ Hè và từ 15/9 - 22/9 ở vụ
Đông với mật độ gieo từ 30 - 35 cây/m2, mức phân
bón là 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 40 N + 80 P2O5
+ 70 K2O.
4.2. Đề nghị
Áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh đậu tương
tại tỉnh Vĩnh Phúc vào sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-58/2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống đậu tương.
Cục Thống kê Vĩnh Phúc, 2016. Niên giám thống kê
tỉnh Vĩnh Phúc 2015. Nhà xuất bản Thống kê.
Lê Quốc Thanh, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn Xuân
Dũng, Hoàng Tuyển Phương, Nguyễn Thị Thu
Trang, 2016. Kết quả so sánh, khảo nghiệm giống
đậu tương NAS-S1 tại các tỉnh phía bắc. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề giống
cây trồng vật nuôi, Tập 1 (2016), Tr 218-225.
Trần Thị Trường, Vương Thị Huy, 2017. Ảnh hưởng
của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển giống
đậu tương ĐT51 trong vụ Hè tại Phúc Thọ, Hà Nội.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt
Nam, Số 02/2017, Tr 36-41.
Trần Thị Trường, Trịnh Quốc Việt, 2017. Kết quả
nghiên cứu và tuyển chọn giống đậu tương cho
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 01/2017,
Tr 14-18.
Study on cultivation technical measures for new soybean varieties in Vinh Phuc
Le Duc Thao, Nguyen Van Manh
Abstract
Some cultivation measures such as planting density, sowing season time and fertilizer doses for new soybean
varieties including DT2001, NASS1 and ĐT51 were studied to expand soybean production area in Vinh Phuc. The
experiments were conducted with 4 sowing season times, 5 sowing density and 4 fertilizer doses. Results showed that
the suitable sowing time was on February 3 - 10 in spring, June 1 - 15 in summer and September 15 - 22 in winter
with the planting density of 30 - 35 plants/m2 and the fertilizer dose of 1 ton of microbial organic fertilizer + 40 N +
80 P2O5 + 70 K2O.
Keywords: Soybean, density, fertilizer, DT2001, ĐT51, NASS1
Ngày nhận bài: 01/12/2019
Ngày phản biện: 05/12/2019
Người phản biện: PGS. TS. Trần Thị Trường
Ngày duyệt đăng: 13/01/2020
1 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS); 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm - VAAS
3 Viện Di truyền Nông nghiệp - VAAS
KHẢO NGHIỆM SINH THÁI VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THÂM CANH
CHO GIỐNG LÚA THUẦN GIA LỘC 37 Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Tạ Hồng Lĩnh1, Trịnh Khắc Quang1, Nguyễn Trọng Khanh2, Phạm Văn Tính2,
Nguyễn Anh Dũng2, Lê Thu Hằng2, Chu Đức Hà3, Trần Đức Trung1
TÓM TẮT
Bổ sung các giống lúa mới vào cơ cấu mùa vụ tại địa phương là một trong những chiến lược chính trong phát
triển sản phẩm lúa gạo quốc gia. Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần Gia Lộc 37 đã được tiến hành khảo nghiệm
sinh thái trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018 tại các tỉnh phía Bắc. Theo dõi tại Hải Dương, Thái Bình và Nghệ An
cho thấy năng suất thực thu của giống Gia Lộc 37 dao động từ 6,99 ÷ 7,17 tấn/ha (vụ Xuân) và 5,52 ÷ 5,72 tấn/ha
(vụ Mùa), vượt so với đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm số 7. Thời vụ gieo cấy của giống Gia Lộc 37 được xác
định là trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc. Quy trình canh tác của giống lúa Gia Lộc 37 tại các tỉnh
phía Bắc được khuyến cáo là cấy 40 khóm/m2 với nền phân 100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O. Kết quả của nghiên
cứu này sẽ tạo tiền đề quan trọng cho việc giới thiệu giống lúa thuần Gia Lộc 37 vào canh tác tại các tỉnh phía Bắc.
Từ khóa: Giống lúa thuần Gia Lộc 37, khảo nghiệm sinh thái, mật độ cấy, mức phân bón
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình chọn tạo giống lúa tại các tỉnh
phía Bắc đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong việc bổ sung nhiều giống lúa ngắn ngày, chất
lượng vào cơ cấu giống tại địa phương. Chiến lược
này được xem là phù hợp với xu thế chung của nền
sản xuất lúa gạo trên thế giới hiện nay (Hickey et al.,
2019). Trong đó, lai hữu tính (chọn giống truyền
thống), chọn dòng đột biến, chọn dòng cá thể
bằng chỉ thị phân tử, chuyển gen và chỉnh sửa hệ
gen là những phương pháp chính được sử dụng
trong cải thiện và lai tạo các giống lúa mới hiện nay
(Zhang, 2007).
Bên cạnh đó, một giống lúa mới được công nhận
sản xuất thử và trở thành giống chính thức cần trải
qua các giai đoạn khảo nghiệm. Đồng thời, quy
trình canh tác của giống cũng được xây dựng và
hoàn thiện nhằm đánh giá khả năng mở rộng sản
xuất. Trong đó, thời vụ gieo cấy, nền phân và mật độ
cấy được đánh giá là ba yếu tố quan trọng nhằm xây
dựng quy trình canh tác cho các giống lúa.
Gần đây, giống lúa thuần Gia Lộc 37 do Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo, được khảo
nghiệm tác giả là giống ngắn ngày (115 ÷ 120 ngày
trong vụ Xuân, 85 ÷ 90 ngày trong vụ Mùa), chất
lượng và năng suất cao (6,5 ÷ 7,5 tấn/ha trong vụ
Xuân, 5,5 ÷ 6,5 tấn/ha trong vụ Mùa). Đây được xem
là giống lúa rất tiềm năng, có thể bổ sung vào cơ
cấu giống của các tỉnh phía Bắc. Trong nghiên cứu
này, giống lúa Gia Lộc 37 đã được sử dụng để bước
đầu tiến hành khảo nghiệm sinh thái tại các tỉnh
phía Bắc. Thời vụ, nền phân và mật độ cấy của giống
lúa Gia Lộc 37 đã được đánh giá tại các địa phương
nhằm tối ưu hóa quy trình canh tác cho giống.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa Gia Lộc 37 có nguồn gốc từ Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm. Bắc Thơm số 7 (BT7)
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998) và
Hương thơm số 1 (HT1) (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2004) được sử dụng là hai giống đối
chứng trong khảo nghiệm sinh thái.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm sinh thái: Các thí nghiệm đánh
giá trên đồng ruộng được bố trí theo kiểu khối ngẫu
nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại (Nguyễn Thị Lan
và Phạm Tiến Dũng, 2005). Diện tích thí nghiệm
tại mỗi điểm khảo nghiệm trong một vụ là 1 ha
(tổng diện tích khảo nghiệm là 6 ha) (Đỗ Năng Vịnh
và ctv., 2015). Các quan sát và đánh giá trên đồng
ruộng được tiến hành dựa theo “Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống lúa - QCVN 01-55:2011/BNNPTNT”
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011).
- Theo dõi và đánh giá thời vụ gieo cấy: Thí
nghiệm theo dõi thời vụ gieo cấy của giống Gia Lộc
37 được tiến hành với ba thời vụ (cách nhau 10 ngày
trong vụ Xuân và 7 ngày trong vụ Mùa) theo khuyến
cáo tại địa phương với sự thay đổi giữa các công thức
(Bảng 1). Diện tích ô thí nghiệm 10 m2, mật độ cấy
40 khóm/m2 với 3 dảnh/khóm. Lượng phân bón và
quy trình chăm sóc chung cho giống lúa Gia Lộc 37
được đề nghị theo định mức chung đối với sản xuất
giống lúa BT7 cho các tỉnh phía Bắc, cụ thể là 1 tấn
phân hữu cơ vi sinh + 110 kg N + 90 kg P2O5 +
90 kg K2O (tính trên 1 ha) (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 1998).
Bảng 1. Thời vụ gieo cấy của giống lúa thuần Gia Lộc 37 tại các địa phương
Mùa vụ
Tỉnh
Vụ Xuân 2018 Vụ Mùa 2018
Thời vụ 1 Thời vụ 2 Thời vụ 3 Thời vụ 1 Thời vụ 2 Thời vụ 3
Hải Dương 10/01/2018 20/01/2018 30/01/2018 05/06/2018 12/06/2018 19/06/2018
Thái Bình 05/01/2018 15/01/2018 25/01/2018 25/05/2018 01/06/2018 08/06/2018
Nghệ An 25/12/2017 04/01/2018 14/01/2018 20/05/2018 27/05/2018 03/06/2018
- Theo dõi và đánh giá mật độ cấy và mức phân
đạm: Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nền phân
và mật độ cấy đến giống Gia Lộc 37 tại các vùng sinh
thái phía Bắc được bố trí theo kiểu ô chính (ba mức
phân bón, P1 ÷ P3), ô phụ (ba mật độ cấy, M1 ÷ M3)
với ba lần lặp lại (bảng 2) (Nguyễn Thị Lan và Phạm
Tiến Dũng, 2005). Diện tích mỗi ô thí nghiệm là
20 m2. Quy trình chăm sóc được tiến hành như sản
xuất lúa chất lượng BT7 tại các tỉnh phía Bắc, trong
đó bót lót toàn bộ phân hữu cơ vi sinh + 100% P2O5
+ 30% N, bón thúc 50% N + 50% K2O khi lúa bén
rễ hồi xanh, bón nuôi đòng 20% N + 50% K2O khi
lúa làm đòng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 1998).
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Bảng 2. Các công thức mật độ cấy và mức phân đạm
sử dụng trong nghiên cứu
Mật độ cấy
(khóm/m2) Nền phân (tính theo 1 ha)
M1 30 P1 80 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O
M2 40 P2 100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O
M3 50 P3 120 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O
- Phân tích và xử lý số liệu: Các chỉ tiêu theo dõi
trên đồng ruộng được ghi nhận và phân tích bằng
phần mềm Microsoft Office và IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm đánh giá thời vụ gieo cấy, mức phân
Đạm và mật độ cấy của giống lúa Gia Lộc 37 được
tiến hành tại 3 điểm, bao gồm Hải Dương, Thái Bình
và Nghệ An trong hai vụ Xuân 2018 và Mùa 2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo nghiệm sinh thái của giống lúa thuần
Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc
Để đánh giá khả năng thích ứng và năng suất
của giống lúa thuần Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía
Bắc, khảo nghiệm sinh thái đã được tiến hành tại ba
địa phương đại diện cho tiểu vùng sinh thái của các
tỉnh phía Bắc. Kết quả theo dõi năng suất thực thu
của giống lúa thuần Gia Lộc 37 tại từng điểm khảo
nghiệm trong vụ Xuân và vụ Mùa 2018 được trình
bày ở bảng 3. Trong điều kiện vụ Xuân 2018, năng
suất thực thu của giống lúa thuần Gia Lộc 37 đạt
từ 6,99 (tại Nghệ An) đến 7,17 tấn/ha (tại Thái
Bình), trung bình đạt 7,08 tấn/ha. Năng suất thực
thu của hai giống đối chứng trung bình đạt khoảng
6,62 (HT1) và 6,19 tấn/ha (BT7). Trong điều kiện vụ
Mùa 2018, năng suất thực thu trung bình của giống
Gia Lộc 37 được ghi nhận là 5,65 tấn/ha, cao nhất
tại Thái Bình (5,72 tấn/ha) và thấp nhất tại Nghệ An
(5,52 tấn/ha). Có thể thấy rằng, năng suất thực
thu của giống lúa Gia Lộc 37 trong vụ Mùa cũng
tỏ ra vượt trội so với HT1 (5,34 tấn/ha) và BT7
(5,06 tấn/ha). Tóm lại, kết quả khảo nghiệm sinh
thái bước đầu đã chỉ ra rằng giống lúa Gia Lộc 37 có
năng suất thực thu ưu thế hơn so với BT7 và HT1
tại ba điểm khảo nghiệm trong hai vụ Xuân và vụ
Mùa 2018.
Bảng 3. Năng suất thực thu của giống lúa thuần Gia Lộc 37
ở các điểm khảo nghiệm sinh thái trong năm 2018
Điểm
Tên giống
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Hải Dương Thái Bình Nghệ An Bình quân
X M X M X M X M
Gia Lộc 37 7,09 5,69 7,17 5,72 6,99 5,52 7,08 5,65
HT1 6,64 5,39 6,79 5,41 6,44 5,23 6,62 5,34
BT7 6,22 5,07 6,53 5,16 6,17 4,96 6,19 5,06
CV (%) 6,8 5,6 5,6 5,7 8,5 5,5 6,9 5,8
LSD0,05 4,08 3,96 4,56 4,42 5,04 4,49 3,30 2,95
Ghi chú: X - Vụ Xuân 2018, M - Vụ Mùa 2018.
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến
canh tác của giống lú a thuần Gia Lộc 37 tại các
tỉnh phía Bắc
Bố trí thời vụ hợp lý được cho là một trong
những điểm cần chú ý trong canh tác một giống lúa
tại địa phương (Nguyễn Văn Hoan, 1995). Vì vậy, để
xây dựng quy trình thâm canh cho giống lúa thuần
Gia Lộc 37, yếu tố thời vụ được xem xét nhằm tối
đa hóa năng suất của giống trong hai vụ. Trong thí
nghiệm này, giống Gia Lộc 37 được canh tác tại ba
địa phương: Hải Dương, Thái Bình và Nghệ An, với
ba công thức thời vụ trong hai vụ Xuân và vụ Mùa
2018. Kết quả đánh giá năng suất thực thu của giống
Gia Lộc 37 tại ba điểm khảo nghiệm được thể hiện
ở bảng 4. Kết quả cho thấy, năng suất thực thu của
giống lúa thuần Gia Lộc 37 tại ba điểm thí nghiệm
dao động từ 6,33 ÷ 7,16 tấn/ha trong vụ Xuân 2018
và 5,23 ÷ 5,74 tấn/ha trong vụ Mùa 2018. Có thể thấy
rằng, ít có sự chênh lệch đáng kể (> 10%) về năng
suất thực thu của giống Gia Lộc 37 giữa ba công thức
thời vụ trong cùng một điểm thí nghiệm. Tuy nhiên,
công thức thời vụ 2 và 3 đều cho ưu thế về năng
suất của giống lúa Gia Lộc 37 tại cả ba địa phương.
Vì vậy, đây được xem là thời vụ tối ưu cho việc canh
tác giống lúa Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc. Tóm
lại, giống lúa thuần Gia Lộc 37 thích hợp gieo cấy ở
cả hai vụ trong trà Xuân muộn, Mùa sớm trong mùa
vụ canh tác tại các tỉnh phía Bắc.
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo
đến năng suất của giống Gia Lộc 37
Vụ thí
nghiệm
Công thức
thời vụ
Năng suất thực thu
(tấn/ha)
Hải
Dương
Thái
Bình
Nghệ
An
Vụ Xuân
2018
Thời vụ 1 6,77 6,61 6,33
Thời vụ 2 7,16 6,85 6,52
Thời vụ 3 6,83 6,93 6,65
CV (%) 9,6 7,3 6,7
LSD0,05 4,03 3,78 3,35
Vụ Mùa
2018
Thời vụ 1 5,55 5,32 5,23
Thời vụ 2 5,74 5,54 5,36
Thời vụ 3 5,43 5,66 5,59
CV (%) 7,7 8,2 5,9
LSD0,05 3,56 3,35 2,67
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân đạm và
mật độ cấy đến canh tác của giống lúa thuần Gia
Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc
Tương tự như thời vụ gieo cấy, mức phân Đạm
và mật độ cấy cũng được xem là hai yếu tố chính
cần xem xét trong canh tác lúa tại địa phương
(Nguyễn Văn Hoan, 1995). Trong nghiên cứu này,
ba công thức phân Đạm (P1 ÷ P3) kết hợp với ba
công thức mật độ cấy (M1 ÷ M3) đã được bố trí tại
ba địa phương đại diện cho các tỉnh phía Bắc trong
hai vụ liên tiếp. Kết quả đánh giá năng suất thực thu
của giống Gia Lộc 37 với công thức trong vụ Xuân
và vụ Mùa 2018 được lần lượt trình bày ở bảng 5 và
bảng 6.
Bảng 5. Ảnh hưởng của mức phâm đạm và mật độ cấy
đến giống lúa thuần Gia Lộc 37 trong vụ Xuân 2018
Nền
phân
Mật độ
cấy
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Hải
Dương
Thái
Bình
Nghệ
An
P1
M1 5,75 5,67 5,35
M2 6,03 5,85 5,76
M3 6,18 5,30 5,88
P2
M1 6,56 6,35 6,22
M2 7,09 6,95 6,78
M3 6,71 6,67 6,51
P3
M1 6,68 6,53 6,39
M2 6,96 6,84 6,70
M3 6,84 6,72 6,70
CV (%) 11,4 13,7 9,9
LSD0,05 (P M) 3,61 4,73 3,36
Có thể thấy rằng, thử nghiệm canh tác giống Gia Lộc
37 với mức phân Đạm thấp (P1: 80 kg N + 90 kg
P2O5 + 60 kg K2O) tại các điểm thí nghiệm đều cho
năng suất thực thu của giống thấp hơn có ý nghĩa so
với các công thức bón phân còn lại trong cả hai vụ.
Trong vụ Xuân 2018, giống lúa Gia Lộc 37 phù hợp
với công thức P2 M2, thể hiện ở năng suất thực
thu đạt cao nhất ở các điểm thí nghiệm. Năng suất
thực thu của giống Gia Lộc 37 với công thức P2 M2
đạt từ 6,78 tấn/ha (tại Nghệ An) đến 7,09 tấn/ha
(tại Hải Dương), cao hơn có ý nghĩa so với các công
thức khác.
Bảng 6. Ảnh hưởng của mức phâm Đạm và mật độ cấy
đến giống lúa thuần Gia Lộc 37 trong vụ Mùa 2018
Nền
phân
Mật độ
cấy
Năng suất thực thu (tấn/ha)
Hải
Dương
Thái
Bình
Nghệ
An
P1
M1 4,75 4,64 4,55
M2 5,07 4,95 4,82
M3 5,16 5,02 5,04
P2
M1 5,32 5,39 5,26
M2 5,77 5,82 5,69
M3 5,54 5,66 5,49
P3
M1 5,56 5,56 5,43
M2 5,76 5,66 5,53
M3 5,63 5,73 5,65
CV (%) 12,3 10,5 7,6
LSD0,05 (P M) 3,03 2,77 2,24
Trong vụ Mùa, giống lúa Gia Lộc 37 cũng cho
năng suất đạt cao nhất khi cấy ở mật độ 40 khóm/m2
(M2) và mức phân đạm 100 kg N + 90 kg P2O5 +
60 kg K2O (P2) ở cả 3 điểm thí nghiệm. Cụ thể,
với công thức P2 ˟ M2, năng suất thực thu của giống
Gia Lộc 37 tại Hải Dương, Thái Bình và Nghệ An lần
lượt đạt 5,77; 5,82 và 5,69 tấn/ha. Tóm lại, canh tác
giống lúa thuần Gia Lộc 37 cho hiệu quả cao nhất
(năng suất thực thu) tại các điểm thí nghiệm ở công
thức mật độ cấy 40 khóm/m2 và mức phân Đạm
100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Trong khảo nghiệm sinh thái tại các tỉnh phía
Bắc, giống lúa Gia Lộc 37 có năng suất thực thu
cao, đạt 6,99 ÷ 7,17 tấn/ha trong vụ Xuân 2018,
5,52 ÷ 5,72 tấn/ha trong vụ Mùa 2018, ưu thế hơn so
với giống BT7 và HT1.
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(110)/2020
- Giống lúa Gia Lộ c 37 được khuyến cáo gieo cấy
vào trà Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc
để thể hiện năng suất thực thu cao nhất (6,33 ÷ 7,16
tấn/ha trong vụ Xuân và 5,23 ÷ 5,74 tấn/ha trong vụ
Mùa 2018.
- Giống lúa Gia Lộc 37 thích hợp với mật độ cấy
40 khóm/m2 kết hợp với nền phân 100 kg N + 90 kg
P2O5 + 60 kg K2O để canh tác tại các tỉnh phía Bắc.
4.2. Đề nghị
Cần tiếp tục mở rộng diện tích khảo nghiệm sinh
thái của giống lúa Gia Lộc 37 tại các tỉnh phía Bắc
nhằm hoàn thiện thủ tục công nhận sản xuất thử
cho giống. Bên cạnh đó, cần đánh giá mức độ chống
chịu sâu bệnh hại chính của giống lúa thuần Gia Lộc
37 trong các công thức thí nghiệm nhằm tối ưu hóa
quy trình canh tác cho giống.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn
khổ đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá
trị hàng hóa cao cho các vùng trồng lúa chính trong
toàn quốc” thuộc Dự án Sản phẩm Quốc gia lúa gạo
“Công nghệ chọn tạo, sản xuất giống lúa phẩm cấp
cao và kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến đạt năng suất,
chất lượng cao” do Bộ Khoa học Công nghệ cấp kinh
phí. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ
và tạo điều kiện từ các cộng tác viên của Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998. Quyết
định số 1224 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21/4/1998 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc công nhận các giống cây trồng, các biện pháp
kỹ thuật mới cho phổ biến trong sản xuất ở các tỉnh
phía Bắc.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Quyết
định số 123 QĐ/BNN-KHCN, ngày 16/1/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc công nhận giống lúa Hương Thơm số 1 là
giống cây trồng nông nghiệp mới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-55: 2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
Gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa.
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Phương pháp
thí nghiệm đồng ruộng. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Hoan, 1995. Kỹ thuật thâm canh lúa ở hộ
nông dân. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Nguyễn Trọng Khanh,
Phạm Văn Tính, 2015. Xây dựng quy trình thâm
canh phù hợp cho giống lúa PC26 tại các tỉnh phía
Bắc. Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ
hai, 883-893.
Hickey, L.T., Hafeez, A.N., Robinson, H., Jackson,
S.A., Leal-Bertioli, C.M., Tester, M., Gao, C.,
Godwin, I.D., Hayes, B.J., Wulff, B.H., 2019.
Breeding crops to feed 10 billion. Nat Biotechnol,
37(7): 744-754.
Zhang Q., 2007. Strategies for developing Green Super
Rice. Proc Natl Acad Sci U S A, 104: 16402-16409.
Ecological testing and completion of cultivation procedures
for inbred rice variety Gia Loc 37 in the Northern provinces
Ta Hong Linh, Trinh Khac Quang, Nguyen Trong Khanh, Pham Van Tinh,
Nguyen Anh Dung, Le Thu Hang, Chu Duc Ha, Tran Duc Trung
Abstract
Contribution of the new rice varieties to the crop structure in different localities is one of the main strategies in
developing national rice products. In this study, the inbred rice variety Gia Loc 37 in the Spring and Summer seasons
in 2018 in Northern provinces. The testing result in Hai Duong, Thai Binh and Nghe An provinces indicated that the
yield of Gia Loc 37 was 6.99 ÷ 7.17 tons/ha (Spring season) and 5.52 ÷ 5.72 tons/ha (Summer season), significantly
higher than Huong thom no 1 and Bac thom no 7 controls. Growing season of Gia Loc 37 was identified to be
suitable in the late Spring and early Summer season in Northern provinces. Gia Loc 37 was recommended to plant
with a density of 40 hills/m2 and the fertilizer application of 100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O. The study provides
important information for the introduction of Gia Loc 37 into the rice cultivation in Northern provinces.
Keywords: Gia Loc 37, planting density, nitrogen fertilizer dose, cultivation, testing
Ngày nhận bài: 21/9/2019
Ngày phản biện: 4/10/2019
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
Ngày duyệt đăng: 14/10/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_nghiem_sinh_thai_va_hoan_thien_quy_trinh_tham_canh_cho.pdf