Nhìn chung, áp dụng các mức phân đạm và mật độ khác
nhau đem lại năng suất khác nhau (bảng 5). Tại Hải Dương,
năng suất thực thu của giống lúa HD11 trong vụ mùa đạt
cao nhất là 6,73 tấn/ha với công thức P3 (1 tấn phân HCVS
+ 110 kg N + 100 kg P2O5 + 90 kg K2O) × M2 (40 khóm/
m2). Trong khi đó, ở mức phân đạm thấp nhất (P1) và mật
độ cấy thưa nhất (M1), năng suất thực thu của giống HD11
đạt thấp nhất, tương đương 4,45 tấn/ha. Công thức P3 × M2
cũng được kiểm chứng tại Thái Nguyên và Nghệ An cho
năng suất thực thu của giống HD11 đạt tối ưu nhất (lần lượt
là 6,55 và 6,79 tấn/ha).
Hình 2. Mức độ kháng/nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lúa
HD11 trong vụ mùa có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Hình 2 trình bày ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng
phân đạm đến phản ứng của giống với một số loại sâu bệnh
hại chính ở các điểm khảo nghiệm. Kết quả cho thấy, giống
HD11 không nhiễm bạc lá (điểm 0-1) ở tất cả các công thức.
Bệnh đốm nâu có xu hướng xuất hiện trên đồng ruộng khi
bố trí mật độ cấy thưa (công thức P1) (điểm 3). Hiện tượng
này được ghi nhận ở Hải Dương và Nghệ An (hình 2). Trong
khi đó, giống HD11 có xu hướng gia tăng mức độ nhạy cảm
với khô vằn và rầy nâu khi mật độ cấy cao (công thức P4)
(hình 2). Ở công thức P3 × M2, giống HD11 có xu hướng
nhiễm nhẹ với đốm nâu, khô vằn và rây nâu, không nhiễm
bạc lá (hình 2). Vì vậy, cần chú ý chế độ sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật hợp lý.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình canh tác giống lúa thuần HD11 phục vụ mục tiêu phát triển lúa gạo quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3262(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
Mở đầu
Chọn tạo dòng/giống lúa gạo (Oryza sativa) năng suất
và chất lượng được xem là một giải pháp cấp thiết nhằm
bổ sung vào cơ cấu giống tại các vùng canh tác [1]. Hiện
nay, một số giống lúa phổ biến tại các tỉnh phía Bắc, chủ
yếu là Khang dân 18, Bắc thơm số 7 (BT7) và BC15 tỏ ra
kém thích ứng với diễn biến phức tạp trên đồng ruộng, như
bất lợi phi sinh học và sâu bệnh [2]. Thực tiễn này đã đặt
ra câu hỏi và cũng định hướng cho phát triển sản phẩm lúa
gạo quốc gia hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững [3].
Các thành tựu trong kỹ thuật sinh học phân tử (chọn
dòng nhờ chỉ thị phân tử, chuyển gen, chỉnh sửa gen) kết
hợp với phương pháp truyền thống (lai hữu tính, chọn dòng
đột biến) đã được ghi nhận trong chọn tạo ra nhiều dòng/
giống lúa mới [4]. Trong đó, đánh giá thời vụ, lượng phân
bón và mật độ cấy được xem là những bước quan trọng
nhằm hoàn thiện quy trình đưa giống ra sản xuất đại trà.
Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần HD11, chọn tạo
bằng phương pháp lai truyền thống đã được đánh giá trong
điều kiện canh tác của một số tỉnh phía Bắc. Thời vụ gieo
cấy, lượng phân bón cần thiết, mật độ cấy của giống lúa
HD11 đã được xem xét tại 7 tiểu vùng sinh thái đại diện ở
miền Bắc Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở
cho việc công nhận sản xuất thử đối với giống lúa HD11 và
tiếp theo là bổ sung vào cơ cấu giống lúa cho các tỉnh phía
Bắc.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa thuần HD11 do Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm chọn tạo. Hai giống đối chứng là BT7 do Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm cung cấp và BT7 kháng
bạc lá (BT7 KBL) của Học viện Nông nghiệp Việt Nam [5].
Phương pháp nghiên cứu
Khảo nghiệm sinh thái: các thí nghiệm được bố trí theo
kiểu khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại với quy mô từ 0,1 đến
2,0 ha/điểm khảo nghiệm cho mỗi vụ. Các quan sát và
đánh giá trên đồng ruộng được tiến hành dựa theo mô tả
trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá
trị canh tác và sử dụng của giống lúa - QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT” [6].
Theo dõi và đánh giá thời vụ gieo cấy: thí nghiệm đánh
giá ảnh hưởng của thời vụ đến giống lúa HD11 được tiến
hành với 3 công thức thời vụ tại 3 địa điểm khảo nghiệm.
Diện tích ô thí nghiệm là 10 m2, mật độ cấy là 40 khóm/m2
với 2-3 dảnh/khóm. Lượng phân bón (tính trên 1 ha đồng
ruộng) và quy trình chăm sóc chung cho giống lúa HD11
Khảo nghiệm và hoàn thiện quy trình
canh tác giống lúa thuần HD11
phục vụ mục tiêu phát triển lúa gạo quốc gia
Tạ Hồng Lĩnh1, Dương Xuân Tú2, Chu Đức Hà3*, Trịnh Khắc Quang1, Trần Đức Trung1
1Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS)
2Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, VAAS
3Viện Di truyền Nông nghiệp, VAAS
Ngày nhận bài 10/1/2020; ngày chuyển phản biện 15/1/2020; ngày nhận phản biện 17/2/2020; ngày chấp nhận đăng 25/2/2020
Tóm tắt:
Cung ứng các giống lúa năng suất và chất lượng cho cơ cấu giống tại địa phương được xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của sản xuất lúa gạo hiện nay. Trong nghiên cứu này, giống lúa thuần HD11 đã được đưa vào
khảo nghiệm sinh thái tại một số tỉnh phía Bắc. Kết quả thu được từ 7 điểm khảo nghiệm đại diện cho thấy, giống
HD11 có năng suất thực thu khá cao (6,8-7,4 tấn/ha ở vụ xuân và 6,0-6,9 tấn/ha ở vụ mùa), thời vụ gieo trồng thích
hợp là vụ mùa sớm với lượng phân bón khuyến cáo: 1 tấn phân hữu cơ vi sinh + 110 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O/
ha, mật độ cấy 40 khóm/m2. Cần chú ý chế độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý để hạn chế sự xuất hiện của các
sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng.
Từ khóa: canh tác, khảo nghiệm, lúa gạo, mật độ cấy, năng suất, phân đạm.
Chỉ số phân loại: 4.1
* Tác giả liên hệ: Email: hachu_amser@yahoo.com
3362(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
được áp dụng theo định mức chung của giống lúa BT7 cho
các tỉnh phía Bắc.
Theo dõi và đánh giá mật độ cấy và mức phân đạm: thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân
đạm trong canh tác giống lúa HD11 tại các vùng sinh thái
phía Bắc được bố trí theo kiểu ô chính, ô phụ với 3 lần nhắc
lại. Ô chính là 4 mức phân bón (P1-P4), ô phụ là 3 công thức
mật độ cấy (M1-M3) (bảng 1). Diện tích mỗi ô thí nghiệm
(ô phụ) là 20 m2. Quy trình chăm sóc được tiến hành tương
tự như sản xuất lúa chất lượng (BT7) tại các tỉnh phía Bắc.
Bảng 1. Các công thức mật độ cấy và mức phân bón sử dụng
trong nghiên cứu.
Mật độ cấy
(khóm/m2)
Công thức phân bón
(tính theo 1 ha)
M1 30 P1 1 tấn phân hữu cơ vi sinh (HCVS) + 90 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O
M2 40 P2 1 tấn phân HCVS + 100 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O
M3 50 P3 1 tấn phân HCVS + 110 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O
P4 1 tấn phân HCVS + 120 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O
Phân tích và xử lý số liệu: các chỉ tiêu theo dõi trên đồng
ruộng được ghi nhận và phân tích bằng phần mềm Microsoft
Office và IRRISTAT 5.0.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khảo nghiệm sinh thái của giống lúa HD11 được tiến
hành trong vụ xuân và vụ mùa 2018 tại 7 điểm khảo nghiệm
đại diện cho các tiểu vùng sinh thái, bao gồm: (i) Yên
Thành, Nghệ An; (ii) Phú Bình, Thái Nguyên; (iii) Gia Lộc,
Hải Dương; (iv) Phúc Thọ, Hà Nội; (v) Hải Hậu, Nam Định;
(vi) Điện Biên và (vii) Hưng Yên.
Thí nghiệm đánh giá thời vụ gieo cấy của giống lúa
HD11 được tiến hành tại 3 điểm, bao gồm Hải Dương (khu
vực Đồng bằng sông Hồng), Thái Nguyên (khu vực trung
du miền núi phía Bắc) và Nghệ An (Bắc Trung Bộ) trong vụ
mùa 2018 với thông tin mô tả ở bảng 2.
Bảng 2. Thời vụ gieo cấy của giống lúa HD11 tại các điểm khảo
nghiệm.
Địa phương
Thời vụ
Nghệ An Hải Dương Thái Nguyên
Thời vụ 1
Gieo: 15/5/2018
Cấy: 25/5/2018
Gieo: 15/6/2018
Cấy: 23/6/2018
Gieo: 05/6/2018
Cấy: 15/6/2018
Thời vụ 2
Gieo: 22/5/2018
Cấy: 29/5/2018
Gieo: 22/6/2018
Cấy: 30/6/2018
Gieo: 12/6/2018
Cấy: 22/6/2018
Thời vụ 3
Gieo: 29/5/2018
Cấy: 10/6/2018
Gieo: 29/6/2018
Cấy: 6/7/2018
Gieo: 19/6/2018
Cấy: 27/6/2018
Kết quả và thảo luận
Đánh giá khảo nghiệm giống lúa thuần HD11 tại các
tỉnh phía Bắc
Trong khảo nghiệm cơ bản, năng suất thực thu của giống
lúa HD11 được thu thập tại 5 địa phương đại diện cho các vùng
sinh thái phía Bắc. Theo dõi trong vụ xuân 2018, giống lúa
thuần HD11 tỏ ra ưu thế hơn về năng suất (vượt 4,1-6,1%) so
với giống đối chứng BT7 và BT7 KBL (bảng 3). Cụ thể, nằm
trong nhóm giống ngắn ngày chất lượng, giống HD11 có năng
suất thực thu vào vụ xuân dao động từ 6,13 (tại Hòa Bình)
đến 8,02 tấn/ha (tại Thanh Hóa), trung bình 7,05 tấn/ha. Trong
khi đó, năng suất thực thu của giống đối chứng BT7 và BT7
KBL lần lượt là 5,75-7,18 tấn/ha (trung bình 6,52 tấn/ha) và
5,24-7,40 tấn/ha (trung bình 6,54 tấn/ha), tương tự như trong
ghi nhận gần đây [5]. Sự chênh lệch về năng suất của giống
lúa HD11 so với 2 giống đối chứng là có ý nghĩa ở mức 5%.
Results of testing
and construction of cultivation
for the inbred rice variety HD11
towards the development
of the national rice production
Hong Linh Ta1, Xuan Tu Duong2, Duc Ha Chu3*,
Khac Quang Trinh1, Duc Trung Tran1
1Vietnam Academy of Agricultural Sciences (VAAS)
2Field Crops Research Institute, VAAS
3Agricultural Genetics Institute, VAAS
Received 10 January 2020; accepted 25 February 2020
Abstract:
Introducing newly screened rice cultivars of high-yields
and good quality to the local varietals structure has
been considered as one of the important missions of rice
production today. In this study, the inbred rice variety
HD11 was evaluated and tested in different localities
in the North of Vietnam. Results from 7 testing places
indicated that the rice variety HD11 gave high yields
(6.8-7.4 tons/ha in Spring season and 6.0-6.9 tons/ha in
the Summer), properly cultivated in the early autumn
season with recommended fertiliser amount of 1 ton of
organic biological fertiliser + 110 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90
kg K
2
O per hectare and planting density of 40 hills/m2.
In addition, the suitable utilisation of insecticides and
fungicides for controlling major pests and diseases in the
fields was also remarkably focused.
Keywords: cultivation, nitrogen fertiliser, planting
density, rice, testing, yields.
Classification number: 4.1
3462(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
Bảng 3. Năng suất thực thu của giống lúa HD11 trong khảo
nghiệm cơ bản.
TT Giống
Điểm khảo nghiệm
Bình
quânHưng
Yên
Thái
Bình
Yên
Bái
Hòa
Bình
Thanh
Hóa
1 HD11 7,28 6,50 7,32 6,13 8,02 7,05
2 BT7 7,18 5,75 6,87 6,53 6,26 6,52
3 BT7 KBL 6,96 5,24 5,92 7,17 7,40 6,54
CV (%) 5,1 6,1 4,2 4,1 5,2
LSD
0,05
4,96 7,32 4,88 4,69 6,07
Để đánh giá khả năng thích ứng và năng suất của giống
lúa HD11 ở các tỉnh phía Bắc, 7 địa phương đại diện cho các
tiểu vùng sinh thái khác nhau đã được lựa chọn cho khảo
nghiệm sinh thái. Kết quả theo dõi năng suất thực thu của
giống HD11 và so sánh với BT7 được minh họa ở hình 1A
(vụ xuân 2018) và hình 1B (vụ mùa 2018).
Hình 1. Năng suất thực thu của giống lúa HD11 trong khảo nghiệm
sinh thái vào vụ xuân 2018 (A) và vụ mùa 2018 (B).
Tại tất cả các tiểu vùng sinh thái, năng suất thực thu
của HD11 đều cao hơn hẳn giống BT7 trong cả 2 vụ. Trong
vụ xuân 2018, giống lúa HD11 có năng suất thực thu tại
các điểm khảo nghiệm sinh thái dao động từ 6,80 (tại Thái
Nguyên) đến 7,40 tấn/ha (tại Hải Dương), trong khi đó,
giống lúa BT7 có năng suất thực thu đạt khoảng 5,20-6,20
tấn/ha (hình 1A). Ở vụ mùa 2018, năng suất thực thu của
giống HD11 nằm trong khoảng từ 6,00 (tại Thái Nguyên
và Hưng Yên) đến 6,90 tấn/ha (tại Điện Biên), cao hơn so
với BT7 (dao động 4,50-6,20 tấn/ha) (hình 1B). Tóm lại,
năng suất thực thu trung bình của giống lúa HD11 trong
khảo nghiệm sinh thái đạt khoảng 6,90 tấn/ha (vụ xuân) và
6,30 tấn/ha (vụ mùa), cao hơn so với đối chứng BT7 (5,80
tấn/ha trong vụ xuân và 5,00 tấn/ha trong vụ xùa). Để đánh
giá chính xác khả năng thích nghi, tiềm năng năng suất và
chống chịu sâu bệnh hại của giống lúa HD11 cần tiếp tục
tiến hành mở rộng khảo nghiệm ở những vụ tiếp theo.
Ảnh hưởng của thời vụ đến canh tác giống lúa HD11
tại các tỉnh phía Bắc
Thí nghiệm về thời vụ gieo cấy giống HD11 bước đầu
tiến hành trong vụ mùa 2018 tại 3 vùng sinh thái đại diện cho
các tỉnh phía Bắc, kết quả theo dõi được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng và phát triển của
giống lúa HD11.
Chỉ tiêu
Thời vụ
TGST
(ngày)
Số bông/m2 Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt
chắc (%)
P
1000
(g)
NSTT
(tấn/ha)
Nghệ An
Thời vụ 1 110 235,4 162,0 85,1 24,0 6,05
Thời vụ 2 109 240,2 167,0 90,7 24,2 6,78
Thời vụ 3 111 237,5 160,0 88,9 24,1 6,50
CV(%) 5,7
LSD
0,05
2,8
Hải Dương
Thời vụ 1 110 240,8 157,8 90,4 24,1 6,53
Thời vụ 2 110 235,7 155,7 89,1 24,2 6,28
Thời vụ 3 112 237,5 145,5 87,6 24,0 6,02
CV(%) 4,8
LSD
0,05
3,5
Thái Nguyên
Thời vụ 1 110 235,5 157,8 89,1 24,0 6,23
Thời vụ 2 110 230,7 155,7 88,3 24,1 6,08
Thời vụ 3 112 220,9 145,5 87,4 24,1 5,82
CV(%) 4,5
LSD
0,05
3,7
Ghi chú: TGST: thời gian sinh trưởng; P1000: khối lượng 1000 hạt; NSTT: năng
suất thực thu.
Theo dõi ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến năng suất của
giống lúa HD11 tại Nghệ An trong vụ mùa 2018 cho thấy, năng
suất thực thu trong cả 3 công thức thời vụ đều có sự sai khác
có ý nghĩa. Đáng chú ý, thời vụ 2 (gieo vào 22/5/2018, cấy vào
29/5/2018) nhờ gặp thời tiết thuận lợi hơn nên tỷ lệ hạt chắc cao
(90,7%), năng suất thực thu cao nhất (6,78 tấn/ha). Trong khi
đó, thời vụ 1 trùng với thời điểm mưa bão đầu mùa gây ngập
úng nên tỷ lệ hạt chắc thấp nhất (85,1%), năng suất thực thu chỉ
đạt 6,05 tấn/ha (bảng 4). Còn tại Hải Dương, mưa nhiều xảy ra
vào đầu vụ nên thời vụ 3 (gieo vào 29/6/2018, cấy vào 6/7/2018)
cây trồng chịu ảnh hưởng lớn, sinh trưởng kém hơn trong lúc
ở 2 thời vụ sớm hơn, giống HD11 vẫn phát triển tốt, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất thực thu của giống cao. Cụ thể,
năng suất thực thu cao nhất đạt 6,53 tấn/ha (thời vụ 1), cao hơn
hẳn thời vụ 3 ở mức ý nghĩa 95% (bảng 4). Điều này cho thấy,
giống lúa HD11 thích hợp với gieo cấy vào vụ mùa sớm tại Hải
Dương (đại diện cho vùng Đồng bằng sông Hồng). Tại điểm
khảo nghiệm Thái Nguyên (đại diện cho khu vực trung du miền
núi phía Bắc), giống HD11 có mức sinh trưởng và phát triển
khá. Năng suất thực thu của giống HD11 đạt cao nhất (6,23 tấn/
ha) ở khung thời vụ 1 (gieo vào 5/6/2018, cấy vào 15/6/2018)
(bảng 4). Tóm lại, các kết quả cho thấy, HD11 thích hợp gieo
cấy vào vụ mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc nhằm tránh hiện
tượng ngập úng xảy ra vào đầu vụ.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến
canh tác giống lúa HD11 tại các tỉnh phía Bắc
Để hoàn thiện quy trình canh tác của giống lúa HD11 tại
các tỉnh phía Bắc, 3 công thức mật độ cấy và 4 công thức
phân đạm đã được xây dựng dựa trên khuyến cáo trong sản
xuất của địa phương. Trong nghiên cứu này, năng suất thực
3562(9) 9.2020
Khoa học Nông nghiệp
thu (tấn/ha) và khả năng kháng sâu bệnh hại của giống là
yếu tố được quan tâm khi phân tích các công thức mật độ
cấy và lượng phân đạm.
Bảng 5. Năng suất thực thu của giống lúa HD11 ở các mật độ cấy
và mức phân đạm.
Phân
đạm
Mật
độ
NSTT
(tấn/ha)
Phân
đạm
Mật
độ
NSTT
(tấn/ha)
Phân
đạm
Mật
độ
NSTT
(tấn/ha)
Hải Dương Thái Nguyên Nghệ An
P1
M1 4,45
P1
M1 4,25
P1
M1 4,75
M2 5,05 M2 4,75 M2 4,85
M3 5,23 M3 5,01 M3 5,05
P2
M1 5,57
P2
M1 5,05
P2
M1 5,20
M2 5,88 M2 5,88 M2 5,59
M3 6,04 M3 6,04 M3 6,00
P3
M1 6,41
P3
M1 6,01
P3
M1 6,57
M2 6,73 M2 6,55 M2 6,79
M3 6,25 M3 6,25 M3 6,05
P4
M1 6,05
P4
M1 6,00
P4
M1 6,20
M2 6,27 M2 6,11 M2 6,05
M3 5,95 M3 5,68 M3 5,68
CV (%) 6,2 CV (%) 5,8 CV (%) 6,2
LSD
0,05
(P×M) 3,2 LSD
0,05
(P×M) 2,5 LSD
0,05
(P×M) 3,0
Nhìn chung, áp dụng các mức phân đạm và mật độ khác
nhau đem lại năng suất khác nhau (bảng 5). Tại Hải Dương,
năng suất thực thu của giống lúa HD11 trong vụ mùa đạt
cao nhất là 6,73 tấn/ha với công thức P3 (1 tấn phân HCVS
+ 110 kg N + 100 kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O) × M2 (40 khóm/
m2). Trong khi đó, ở mức phân đạm thấp nhất (P1) và mật
độ cấy thưa nhất (M1), năng suất thực thu của giống HD11
đạt thấp nhất, tương đương 4,45 tấn/ha. Công thức P3 × M2
cũng được kiểm chứng tại Thái Nguyên và Nghệ An cho
năng suất thực thu của giống HD11 đạt tối ưu nhất (lần lượt
là 6,55 và 6,79 tấn/ha).
Hình 2. Mức độ kháng/nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lúa
HD11 trong vụ mùa có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Hình 2 trình bày ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng
phân đạm đến phản ứng của giống với một số loại sâu bệnh
hại chính ở các điểm khảo nghiệm. Kết quả cho thấy, giống
HD11 không nhiễm bạc lá (điểm 0-1) ở tất cả các công thức.
Bệnh đốm nâu có xu hướng xuất hiện trên đồng ruộng khi
bố trí mật độ cấy thưa (công thức P1) (điểm 3). Hiện tượng
này được ghi nhận ở Hải Dương và Nghệ An (hình 2). Trong
khi đó, giống HD11 có xu hướng gia tăng mức độ nhạy cảm
với khô vằn và rầy nâu khi mật độ cấy cao (công thức P4)
(hình 2). Ở công thức P3 × M2, giống HD11 có xu hướng
nhiễm nhẹ với đốm nâu, khô vằn và rây nâu, không nhiễm
bạc lá (hình 2). Vì vậy, cần chú ý chế độ sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật hợp lý.
Kết luận
1. Giống lúa thuần HD11 chịu thâm canh, năng suất thực
thu biến động trong khoảng 6,8-7,4 tấn/ha (vụ xuân) và 6,0-
6,9 tấn/ha (vụ mùa), cao hơn so với giống BT7.
2. Giống lúa HD11 được khuyến cáo nên gieo cấy vào
vụ mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc để đảm bảo phát huy tiềm
năng năng suất của giống.
3. Lượng phân bón 1 tấn phân HCVS + 110 kg N + 100
kg P
2
O
5
+ 90 kg K
2
O/ha với mật độ cấy khoảng 40 khóm/m2
đem lại năng suất cao nhất cho giống HD11, nhiễm nhẹ với
đốm nâu, khô vằn, rầy nâu và không nhiễm bạc lá.
Đề nghị tiếp tục nghiên cứu thời vụ gieo cấy vào vụ xuân và
tiến hành các bước khảo nghiệm sản xuất cho giống lúa HD11.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài
“Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có giá trị hàng hóa cao cho
các vùng trồng lúa chính trong toàn quốc” thuộc Dự án Sản
phẩm quốc gia lúa gạo “Công nghệ chọn tạo, sản xuất giống
lúa phẩm cấp cao và kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến đạt năng
suất, chất lượng cao” do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
kinh phí. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và
tạo điều kiện của Bộ Khoa học và Công nghệ và từ các cộng
tác viên của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 1898/QĐ-
BNN-TT ngày 23/5/2016 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[2] Trần Xuân Định, Nguyễn Như Hải, Nguyễn Văn Vương, Phạm Văn
Thuyết (2015), “Kết quả điều tra, rà soát giống lúa toàn quốc 2015 phục vụ tái
cấu trúc ngành lúa gạo”, Hội thảo Quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ hai,
tr.89-104.
[3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Quyết định số 2765/QĐ-
BNN-KHCN ngày 22/11/2013 phê duyệt Đề án khung phát triển sản phẩm quốc
gia sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao, năng suất cao.
[4] L.T. Hickey, et al. (2019), “Breeding crops to feed 10 billion”, Nature
Biotechnology, 37(7), pp.744-754.
[5] Nguyễn Thị Lệ, Vũ Hồng Quảng, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thị Huế,
Nguyễn Văn Hoan, Nguyễn Chí Dũng (2014), “Kết quả chọn tạo giống lúa Bắc
thơm số 7 kháng bạc lá”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(2), tr.131-138.
[6] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), QCVN 01-55: 2011/
BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử
dụng của giống lúa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_nghiem_va_hoan_thien_quy_trinh_canh_tac_giong_lua_thuan.pdf