KẾT LUẬN
Ở nhiệt độ nhiệt độ 600oC, các tinh thể HA đã có dấu
hiệu hình thành. Từ 700◦C trở lên, sản phẩm chỉ chứa
pha tinh thể HA. Các hợp chất hữu cơ đã bị loại hoàn
toàn khi mẫu được nung tới 600◦C. Phân tích thành
phần nguyên tố cho thấy sản phẩm chứa các nguyên
tố chính cấu tạo nên tinh thể HA là (O), (P), (Ca); hai
nguyên tố vi lượng (Na), (Mg) và tỉ lệ Ca/P là 1,63.
Ở 600◦C hoặc thấp hơn, kích thước tinh thể HA nhỏ
(gần như không thay đổi so với mẫu chưa nung) làm
cho vật liệu dễ hấp thu hơn. Ngược lại, khi mẫu được
xử lí trên 700◦C, tinh thể HA thu được ở dạng đơn
pha, có độ thuần khiết cao hơn nhưng kích thước lại
tăng lên. Mẫu hạt xương nung dưới 600◦C sẽ bị cơ
thể hòa tan nhanh hơn có tiềm năng ứng dụng làm
xi măng xương. Trong khi mẫu xương được nung từ
700◦C trở lên sẽ bị phân hủy chậm hơn có thể ứng
dụng cho các tổn thương xương lớn cần nhiều thời
gian để phục hồi.
Cần tiến hành thêm các nghiên cứu để khảo sát và
đánh giá hoạt tính sinh học của sản phẩm HA, mở ra
những hướng ứng dụng thực tiễn trong tương lai.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến kích thước hydroxyapatite tách chiết từ xương bò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
1Khoa Khoa học và Công nghệ Vật liệu,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG-HCM
2Khoa Răng HàmMặt, Trường Đại học
Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Liên hệ
Hà Vân Linh, Khoa Khoa học và Công nghệ
Vật liệu, trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
ĐHQG-HCM
Email: halinh0508@gmail.com
Lịch sử
Ngày nhận: 30-10-2020
Ngày chấp nhận: 23-12-2020
Ngày đăng: 02-2-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i1.967
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến kích thước
hydroxyapatite tách chiết từ xương bò
Hà Vân Linh1,*, Mai Thị Ngọc Diễm2, Cao Hữu Tiến2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Xương bò có tiềm năng ứng dụng để sản xuất hydroxyapatite (HA hay HAP), một thành phần chính
có trong xương và răng của động vật có xương sống. Các tác nhân trong quá trình tổng hợp được
đánh giá có ảnh hưởng rất quan trọng đến tính chất của HA tách chiết từ xương bò. Mục đích của
nghiên cứu này là đánh giá sự ảnh hưởng của ba nhiệt độ nung khác nhau lên kích thước và độ
tinh khiết pha của tinh thể HA tạo thành. Nghiên cứu gồm hai giai đoạn sau: giai đoạn I là kết hợp
phương pháp vật lí và hóa học để xử lí xương bò nhằm loại bỏ phần lớn các thành phần hữu cơ;
giai đoạn II là tiếp tục nung xương ở các nhiệt độ 600oC, 700oC và 800oC để tạo ra các tinh thể HA
trong hạt xương bò với kích thước khác nhau. Thành phần sản phẩm và kích thước tinh thể HA
hình thành được xác định bằng các phương pháp TGA, XRD, FTIR, SEM, EDX. Các kết quả chỉ ra kích
thước tinh thể và độ tinh khiết pha có thể được kiểm soát và tăng dần theo nhiệt độ nung. Đặc
biệt, kích thước tinh thể HA không thay đổi đáng kể trong khoảng 600oC nhưng tăng gấp 10 lần
khi nung đến trên 700oC. HA đơn tinh thể được dự đoán hình thành trong khoảng 600 – 700C. Ở
nhiệt độ nung 600C, các hợp chất hữu cơ đã phân hủy hoàn toàn. Song hai nguyên tố vi lượng
là Na và Mg không bị loại bỏ hoàn toàn như hầu hết các trường hợp khác mà vẫn được giữ lại bên
trong hạt xương. Ngoài ra, tỉ lệ Ca/P là 1,63 tương đồng với tỉ lệ Ca/P trong có trong xương người.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhiệt độ nung không quá cáo vẫn tạo ra kích thước tinh thể lớn
bằng cách kết hợp sử dụng các dung môi và nhiệt độ nung trong 2 giai đoạn nêu trên.
Từ khoá: hydroxyapatite, tinh thể HA, nhiệt độ, xương bò, nung
MỞĐẦU
Hydroxyapatite (viết tắt là HA hoặc HAP) là vật liệu
sinh học tổng hợp có thành phần hóa học và cấu trúc
sinh học giống với khoáng chất trong xương và mô
cứng của động vật. Thành phần chính của khoáng
xương là hydroxyapatite (HA) với công thức hóa học
là Ca10(PO4)6(OH)2 1–3 Trong thực tế, HA là một vật
liệu được sử dụng trong việc phục hồi xương và tái
tạo mô do HA tự nhiên có tất cả các tính năng đặc
trưng của vật liệu sinh học, chẳng hạn như hoạt tính
sinh học, tạo xương, không gây viêm, tương thích
sinh học, không độc hại và không gây miễn dịch.
Hơn nữa, sự tương đồng của HA với các thành phần
canxi phốt phát trong xương người đã hấp dẫn các
nhà nghiên cứu sử dụng HA cho các ứng dụng y sinh
khác nhau4,5. HA được xemđóngmột vai trò tích cực
cho nhiều ứng dụng6 như phục hồi các khiếm khuyết
hộp sọ7.phục hồi khuyết tật xương diện tích lớn 8, làm
khung sườn cho kỹ thuật mô xương9–11, giúp loại bỏ
kim loại nặng và phân phối thuốc 12. Kết hợp với các
polyme tự nhiên hoặc nhân tạo để tạo ra các vật liệu
composite có nhiều đặc điểm ưu việt như collagen,
chitosan, PVC, PLA
HA tách chiết từ xương bò chứa các ion vi lượng có
giá trị (như Na+, Mg2+) đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình tái tạo xương và thúc đẩy quá trình
hình thành xương. Sự có mặt của các ion này có một
vai trò quyết định trong vòng đờimô cứng, ảnh hưởng
trực tiếp đến các phản ứng sinh hóa liên quan đến sự
trao đổi chất của xương. Ngược lại, sự thiếu vắng hai
nguyên tố này có thể làm suy yếu cấu trúc dẫnđến tình
trạngmất xương13,14. Hiện tại có khá ít sản phẩmHA
chứa các nguyên tố vi lượng cần thiết.
Tính chất, độ thuần khiết pha, và kích thước hạt HA
tách chiết từ xương bò phụ thuộc vào kỹ thuật tách
chiết, nhiệt độ canxi hóa, và bản chất xương1. Độ
bền nhiệt của HA tinh thể pha tinh khiết tách chiết
từ xương đùi các động vật nằm trong khoảng 600 –
1000oC. Nhiệt độ canxi hóa từ 1100oC trở lên làm
tăng độ kết tinh của HA nhưng có xu hướng loại
bỏ các gốc chức năng OH của HA và dẫn đến sự
hình thành các pha như a-tricalcium phosphate (a-
TCP), b -tricalcium phosphate (b -TCP) và tetracal-
cium phosphate (TCP), có xu hướng làm giảm mật
độ và tính chất cơ lí của HA15,16.
Trong nhiều ứng dụng, hình dạng, kích thước, độ
thuần khiết và độ đồng nhất của HA là tính chất rất
Trích dẫnbài báo này: Linh H V, DiễmMTN, Tiến C H.Khảo sát ảnhhưởng của nhiệt độ nungđến kích
thước hydroxyapatite tách chiết từ xương bò. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(1):1005-1014.
1005
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
quan trọng cho chức năng của nó. Với kích thước từ
20-100 nm,HAđược hấp thụ vào cơ thểmàkhông cần
chuyển hóa thêm, thường được dùng để chữa trị bệnh
loãng xương. Các hạt nano HA có kích thước khoảng
16nm được bổ sung vào các loại nước uống thể thao,
giải phóng ion Ca2+, PO43 và OH ức chế tác dụng
của acid citric lên men răng, ngăn ngừa sự ăn mòn
răng17. Trong lĩnh vực môi trường, hạt nanocom-
posite từ tính HA/Fe3O4 được dùng trong hấp phụ
các kim loại nặng trong nước như chì, coban, niken,
đồng... 18 Các hạt HA có kích thước tinh thể nano
thường được dùng trong chữa lành các tổn thương,
khiếm khuyết của xương, thay thế khớp 19.
Mục tiêu của nghiên cứu này là chế tạo các hạt HA
đơn pha bằng cách kết hợp giữa xử lý với các hóa chất
và nhiệt độ nhằm rút ngắn thời gian và hạ thấp nhiệt
độ nung. Xương được khảo sát ở ba nhiệt độ nung
khác nhau để chọn khoảng nhiệt độ thấp có thể loại
bỏ toàn bộ các thành phần hữu cơ và tạo được các hạt
HA thuần khiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhiệt
độ nung không quá cao (600 – 700C) nhưng vẫn tạo
ra kích thước tinh thể đủ lớn và đơn pha. Bên cạnh đó,
kết quả giúp dự đoán sự thay đổi về kích thước tinh
thể HA trong hạt xương tại các nhiệt độ nung cao hơn
(>700C)
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu, hóa chất
Xương đùi của bò trưởng thànhmua từ chợ được loại
bỏmômềm, tủy xương sau đó phân thành nhiềumẫu
kích thước khoảng 3 cm x 3 cm.
Nước cất hai lần, chloroform, ethanol có xuất xứ Việt
Nam (nhà sản xuất Chemsol) và natri hypochlorite
xuất xứ từ Tây Ban Nha (nhà sản xuất Scharlau)
Phương pháp
Quy trình gồm hai giai đoạn là loại các thành phần
hữu cơ và tạo tinh thể HA.
Giai đoạn I là loại các thành phần hữu cơ: xương được
nấu trong 24 giờ, sau đó sấy khô ở 60oC trong 12 giờ
rồi nghiền thành bột mịn. Bột xương được xử lí với
dungmôi chloroform: ethanol = 1:1 với tỉ lệ 1g xương
: 20 mL dung môi. Tiếp tục xử lý bột xương với dung
dịch sodium hypochlorite nhằm loại các thành phần
protein. Sau đó, xương được rửa bằng nước, sấy khô
để loại bỏ các hóa chất tồn dư và nghiền mịn bằng
cối (M00). Giai đoạn II là tạo tinh thể HA: nung bột
xương ở các nhiệt độ 600oC (M01), 700oC (M02),
800oC (M03).
Trong nghiên cứu này, mẫu M00 được phân tích
nhiệt (DTA-TGA) với tốc độ nâng nhiệt 10C/phút
trong Nitơ, được đo bằng máy TGA Q500 (TA-Mỹ)
tại Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển doanh nghiệp
thành phốHồChíMinh. Phổ FTIR của cácmẫu được
ghi trên máy TENSPR 27 (Bruker, Đức), tại Trung
tâm INOMAR. Khảo sát đo XRD trên máy SIEMEN
D5000 (Bruker, Đức), tại Trung tâm Nghiên cứu Vật
liệu Cấu trúc Nano và Phân tử (INOMAR), ĐHQG-
Tp.HCM với bức xạ Cu - Ka có bước sóng l = 1,5406
Å, góc quét 2q = 10 60. Bằng phần mềm origin,
chọn 3 đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở các góc 2 theta lần
lượt là: 26,11; 32,02; 40,2 ta có thể tính được kích
thước tinh thể của các mẫu theo phương trình Scher-
rer: D= k.l /B.cosq vớiD là kích thước tinh thể trung
bình (nm), q là góc nhiễu xạ, B là độ rộng vạch nhiễu
xạ đặc trưng (radian) lấy giá trị bằng nửa cường độ
cực đại (tại vị trí góc 2q = 25,88 đối với HA), l =
1,5406 Å là bước sóng của tia tới, k là hằng số Scher-
rer phụ thuộc vào hình dạng của tinh thể và chỉ số
Miller của vạch nhiễu xạ (đối với HA lấy k = 0,9).
Khảo sát cấu trúc hạt trên thiết bị FE SEM Hitachi
S4800 (Nhật Bản) tại Khu công nghệ cao Tp.HCM và
được phủ Pt/Au để tăng độ nét của ảnh SEM.
Hai sản phẩm thương mại Geistlich Bio-Oss® và
IngeniOsTM HA được sử dụng làm mẫu để so sanh
đánh giá độ trắng sáng bằng mắt thường, kết quả đo
nhiễu xạ tia X (XRD) và hình ảnh quan sát dưới kính
hiển điện tử quét (SEM)
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhiệt độ canxi hóa hạt xương làmột yếu tố ảnh hưởng
đến tính chất, hiệu quả, độ tinh khiết pha và kích
thước của HA tách từ hạt xương. Nhiệt độ cần được
lựa chọn cẩn thận để vừa loại bỏ các thành phần
hữu cơ và mầm bệnh, tăng cường độ kết tinh của
HA, trong khi tránh được sự phân hủy nhiệt của sản
phẩm HA. Nhiệt độ nung càng cao (1100oC) sẽ
hình thành CaO hoặc pha thứ hai như b -TCP. Trong
nghiên cứu này, các hạt xương được nung từ 600oC
đến 800oC nhằm thu được sản phẩm mục tiêu là các
hạt xương chứa các tinh thể HA tinh khiết, không
lẫn các pha khác. Một số nghiên cứu cũng cho thấy
độ kết tinh không tăng lên khi nhiệt độ nung trên
900oC. Ngoài ra, hạ thấp nhiệt độ nung giúp giảm
năng lượng, chi phí và giảmđộ phức tạp cho quy trình
sử dụng1
Các mẫu bột xương đều có màu trắng, không mùi
ở các nhiệt độ nung khác nhau, tương đồng với sản
phẩm thương mại Bio-Oss® (Hình 1 và Hình 2). Bột
xương nung ở nhiệt độ càng cao thì độ trắng sáng, độ
mịn, độ xốp càng tăng. Ở nhiệt độ nung từ 600oC trở
lên, bột xương bắt đầu trở nên mịn và xốp hơn.
Trong nghiên cứu Kusrini và cộng sự (2012), bột
xương chỉ chuyển sangmàu trắng đến khi nung xương
1006
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 1: Bột xương qua giai đoạn I và chưa nung (M00); bột xương sau khi xử lí bằng phương pháp vật lý-hóa học
và nung ở các nhiệt độ lần lượt là 600oC (M01), 700oC (M02) và 800oC (M03)
đến 900oC trở lên. Sự tăng nhiệt độ nung được cho là
dẫn đến sự thay đổi màu của xương và sản phẩm có
màu tối chỉ ra sự tồn dư của hợp chất hữu cơ 3,20. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này, xương trải qua giai đoạn
một đã cómàu trắng, không cònmùi (M00). Dự đoán
các thành phần hữu cơ bên trong hạt xương có thể đã
bị phân hủy hoàn toàn sẽ được kiểm chứng bởi các
phép đo sau đây.
Giản đồ DTA-TGA thể hiện quá trình giảm khối
lượng của mẫu M00 theo nhiệt độ gồm 3 giai đoạn.
Giai đoạn I, khối lượng mẫu giảm 6,332% do hiện
tượng mất nước ẩm. Giai đoạn II, khối lượng mẫu
giảm 7,661% do các quá trình phân hủy nhiệt của các
hợp chất hữu cơ bên trong trong xương. Trong giai
đoạn III, khối lượng mẫu giảm chậm dần (1,891%)
được xem là quá trình phân hủy của CO32 và sự
chuyển pha hay tái kết tinh của tinh thể HA. (Hình 3)
Như vậy, mẫu M00 sau khi xử lí với hóa chất và chưa
trải qua giai đoạn nung còn chứa khoảng 16%nước và
các hợp chất hữu cơ. Trong đó, 14% lượng nước và các
hợp chất hữu cơ trongmẫuM00 đã bị loại bỏ (bay hơi
hoặc phân hủy) khi nhiệt độ nung lên khoảng 600C.
Kết quả trong nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu
của Masud rana và cộng sự (2017) cho thấy quá trình
mất nước và phân hủy các hợp chất hữu cơ diễn ra
khi nâng dần nhiệt độ đến 600oC21. Trong nghiên
cứu này, hạt xương được nung từ 600 đến 800 oC, đối
chiếu với giản đồ TGA của mẫu M00, hạt xương thu
được có khả năng cao đã được loại bỏ hoàn toàn nước
ẩm, các thành phần hữu cơ, đồng thời hình thành các
tinh thể HA bên trong.
Kết quả quang phổ FTIR cho thấy có sự hiện diện
của dải collagen trong mẫu M00. Khi nung tới 600ºC
(M01), các chất hữu cơ đã bị loại bỏ vì các dải collagen
và đỉnhH–O-Hbiếnmất. Sự tồn tại cácmũi đặc trưng
của CO32 của bột xương được xử lí dưới 600C có
thể là canxi carbonat. Khi tăng nhiệt độ lên 700 và
800oC, chỉ còn lại các dao động đặc trưng của nhóm
phosphate (PO43 ) và hydroxyl (OH ) đại diện cho
cấu trúc tinh thể HA đơn pha (Hình 4). Sự biến mất
của các dấu vết hữu cơ sau khi nung mẫu đến nhiệt
độ 600oC trong phổ FTIR hoàn toàn phù hợp với kết
quả của phương pháp DTA-TGA ở trên.
Ngoài ra, phổ FTIR của mẫuM00 tồn tại các đỉnh đặc
trưng của chloroform (CHCl3) bao gồm: C=C ở 1506
cm 1, dao động biến dạng hóa trị của C-H ở 3019
cm 1 và dao động biến dạng uốn của C-H ở 1215
cm 1. Tuy nhiên, các đỉnh phổ trên gần như biếnmất
khi mẫu được nung ở 600oC, 700oC và 800oC. Điều
này đồng nghĩa với sự tồn dư của chloroform trong
hạt xương sau khi rửa nhiều lần với nước cất chỉ được
loại bỏ khi nung xương từ 600oC trở lên. Không tồn
tại các đỉnh phổ đặc trưng của NaOCl trong tất cả các
mẫu xương trước và sau khi nung
Trong nghiên cứu của Kusrini & Sontang (2012) cho
thấy sự hình thành tinh thể HA mới bên trong hạt
xương bò diễn ra ở 1225-1227oC và các thành phần
hữu cơ (collagen và protein) chỉ bị loại bỏ hoàn toàn
khi nung đến 900-1100oC20. Trong nghiên cứu này
sự chuyển pha trong HA được dự đoán xảy ra trong
khoảng nhiệt độ từ 600 – 700C. Điều này đượcminh
chứng qua kết quả đo nhiễu xạ tia X (XRD).
1007
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 2: Giản đồ DTA-TGA thể hiện quá trình giảm khối lượng của mẫu M00 theo nhiệt độ gồm 3 giai đoạn. Giai
đoạn I, từ nhiệt độ phòng đến 200C, khối lượng mẫu giảm 6,332%. Giai đoạn II, từ 200 đến 650C, khối lượng
mẫu giảm 7,661%. Trong giai đoạn III, từ 650 đến 835C, khối lượng mẫu giảm chậm dần khoảng 1,891%.
Kết quả đo nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy sự tăng dần
độ sắc nét của các đỉnh nhiễu xạ tương ứng với sự tăng
trưởng của các tinh thể HA ở các nhiệt độ khác nhau,
đồng thời chứng minh sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên
kích thước tinh thể HA. MẫuM00 vàM01 có góc phổ
rộng hơn mẫu M02 và M03 nên kích thước tinh thể
có thể nhỏ hơn và độ tinh khiết không cao. Góc phổ
rộng có thể do mẫu còn chứa các chất hữu cơ chưa bị
loại bỏ hoàn toàn làm cản trở sự giao thoa của tia X
dẫn tới sự giảm cường độ và tăng bề rộng của đỉnh
nhiễu xạ. Kết quả mẫu M02 và M03 có đỉnh cao nhất
ở mặt (211), các mũi phổ nhọn và sắc trong khi độ
rộng đỉnh hẹp chứng tỏ độ kết tinh tốt, độ tinh khiết
cao của tinh thể HA khi mẫu được nung ở 700oC và
800oC. Góc phổ ở dạng 2 hẹp, không bị nhiễu do các
hợp chất hữu cơ đã bị phân hủy hoàn toàn. Bên cạnh
đó, nhiệt độ dưới 600oC không ảnh hưởng đến kích
thước tinh thể HA. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
quan điểm kích thước tinh thể HA tăng khi nhiệt độ
nung tăng trong nghiên cứu của Kusrini (2012).
Giãn đồ XRD biểu diễn các đỉnh nhiễu xạ ở các
mặt (002), (211), (310), (222), (213), (004) của HA
sản phẩm tương đồng với giản đồ XRD thu nhận từ
mẫu Bio-Oss® và IngeniOsTM trong nghiên cứu của
Greenspan, David C (2012)22 đều là các đỉnh nhiễu
xạ đặc trưng của tinh thể HA.
Ở nhiệt độ nung dưới 600C thì kích thước tinh thể
không có thay đổi nhiều so với chưa nung mẫu, kích
thước trung bình khoảng 5 nm. Nhiệt độ nung càng
cao, kích thước tinh thể thu được càng lớn. Khi nung
ở 700 – 800C kích thước tinh thể tăng 10 lần so với
nhiệt độ thấp hơn (Bảng 1).
Hình ảnh quan sát dưới kính hiển điện tử quét (SEM)
cho thấy khi sử dụng phương pháp nung, tinh thể HA
có dạng que tương tự như nghiên cứu của Barakat và
cộng sự (2008)23. Ở nhiệt độ 600oC, tinh thể có kích
thước nhỏ và vẫn tồn tại các biên hạt rõ ràng. Tuy
nhiên, khi tăng nhiệt độ nung lên 700-800oC, biên
hạt giữa chúng vẫn tồn tại nhưng ngày càng mờ đi,
có nghĩa là sự liên kết giữa các tinh thể HA dần dần
chặt chẽ hơn đã tạo ra các tinh thể HA với kích thước
lớn hơn (Hình 5).
Hình ảnh quan sát dưới kính hiển điện tử quét, một
sốmẫu xương khi nung ở 600C cómột cấu trúc dạng
màng còn tồn tại trong xương, liên kết chặt chẽ với
nhau tạo thành một khung xốp với các lỗ xốp liên
thông có bề mặt gồ ghề, lởm chởm (Hình 6). Đặc
điểm này dự đoán sản phẩm chế tạo có tiềm năng hỗ
trợ khả năng bám dính của tế bào, tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tái sinh của xương.
1008
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 3: Phổ FTIR của các 4 mẫu đều chứa các dao động hóa trị đặc trưng của PO43 ở số sóng 1005 cm 1 . Ở mẫu
M00 và M01, các dải hấp thu ở 873 cm 1 (dao động biến dạng) và các mũi đôi ở 1415, 1455 cm 1 đặc trưng dao
động hóa trị cho nhóm CO32 . Mẫu M00 có chứa dải hấp thu của colagen hữu cơ tại vị trí đánh dấu * và có chứa
nhóm - OH với dao động biến dạng đặc trưng tại 1700 và ~3500 cm 1
Bảng 1: Kích thước tinh thể trung bình tại các nhiệt độ nung khác nhau được tính theo công thức Scherrer bằng
phầnmềm origin
Mẫu M00 M01 M02 M03
Kích thước tinh thể trung bình (nm) 4,95 4,48 34,54 42,35
Phân tích nhiễu xạ tia X (EDX) củamẫuM01 cho biết
thành phần nguyên tố của sản phẩm được xác định
bao gồm 5 nguyên tố là Oxy (O), Natri (Na), Magie
(Mg), Photpho (P) và Canxi (Ca) (Hình 7). Không
tìm thấy các nguyên tố như Carbon (C) hay Nitơ (N),
có nghĩa là không còn thành phần hữu cơ trong mẫu.
Kết quả EDX của mẫu M01 và M02 tương đồng với
nhau, đều chứa năm nguyên tố đã nêu. Tuy nhiên,
phổ EDX của mẫu M03, hạt xương khi nung ở 800oC
không thấy xuất hiện Na, Mg. Kết quả các nguyên
tố tương đồng với phổ EDX của sản phẩm Bio-Oss®
trong nghiên cứu của Greenspan, David C (2012)22
và nghiên cứu của Kusrini & Sontang (2012) và tỉ lệ
Ca/P của nghiên cứu này khả quan hơn20.
Trong nghiên cứu của Bano và cộng sự (2017), sau
khi nung xương từ 600-1100oC, các tinh thể HA kích
thướcmicro có tỉ lệ Ca/P thu được cao hơn 1,75 và đạt
1,67 ở 1000oC. Tỉ lệ Canxi/photpho trung bình trong
nghiên cứu này là Ca/P = 1,63 gần với tỉ lệ Ca/P xương
người (1,67). Kết quả này có thể do các nguyên tố vi
lượng Na và Mg chèn vào các nút mạng trong tinh
thể HA, dẫn đến tỉ lệ Ca/P thấp hơn 1,67. HA với tỉ
lệ Ca/P là 1,67 đã được chứng minh tính tương thích
sinh học và hoạt tính sinh học đặc biệt. Hai nguyên tố
Na và Mg vi lượng đóng vai trò tích cực trong các quá
trình sinh lí của cơ thể, góp phần đẩy nhanh quá trình
hồi phục của xương trong các ứng dụng ghép xương1.
KẾT LUẬN
Ở nhiệt độ nhiệt độ 600oC, các tinh thể HA đã có dấu
hiệu hình thành. Từ 700C trở lên, sản phẩm chỉ chứa
1009
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 4: Phổ XRD kết hợp của các mâũ M00, M01, M02, M03 cho thấy 2 dạng phổ khác nhau rõ rệt. Dạng 1 là phổ
của mẫu M00 và M01 có cường độ các đỉnh nhỏ trong khi độ rộng đỉnh lớn. Dạng 2 là phổ của mẫu M02 và M03,
có cường độ đỉnh lớn với kích thước đỉnh hẹp.
Hình 5: Ảnh chụp SEM của các mâũ M01, M02 và M03 với độ phóng đại 40K. Các tinh thể HA trong mẫu M01có
dạng que và dạng hạt, kích thước tương đối đồng đều trong khoảng từ 40 – 60 nm. Tinh thể HA trong M02 và
M03 có dạng dạng hạt tương đối giống nhau và kích thước hạt tăng rõ rệt nhưng không đồng đều, trong khoảng
từ 150 – 250 nm.
1010
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 6: Ảnh chụp SEM của các mâũM01 với độ phóng đại 20K xuất hiện dạngmàng tồn tại trong hạt xương, liên
kết chặt chẽ với nhau tạo thành một khung xốp.
pha tinh thể HA. Các hợp chất hữu cơ đã bị loại hoàn
toàn khi mẫu được nung tới 600C. Phân tích thành
phần nguyên tố cho thấy sản phẩm chứa các nguyên
tố chính cấu tạo nên tinh thể HA là (O), (P), (Ca); hai
nguyên tố vi lượng (Na), (Mg) và tỉ lệ Ca/P là 1,63.
Ở 600C hoặc thấp hơn, kích thước tinh thể HA nhỏ
(gần như không thay đổi so với mẫu chưa nung) làm
cho vật liệu dễ hấp thu hơn. Ngược lại, khi mẫu được
xử lí trên 700C, tinh thể HA thu được ở dạng đơn
pha, có độ thuần khiết cao hơn nhưng kích thước lại
tăng lên. Mẫu hạt xương nung dưới 600C sẽ bị cơ
thể hòa tan nhanh hơn có tiềm năng ứng dụng làm
xi măng xương. Trong khi mẫu xương được nung từ
700C trở lên sẽ bị phân hủy chậm hơn có thể ứng
dụng cho các tổn thương xương lớn cần nhiều thời
gian để phục hồi.
Cần tiến hành thêm các nghiên cứu để khảo sát và
đánh giá hoạt tính sinh học của sản phẩm HA, mở ra
những hướng ứng dụng thực tiễn trong tương lai.
LỜI CÁMƠN
Nghiên cứu được tài trợ bởi TrườngĐại họcKhoa học
Tự nhiên, ĐHQG-HCM trong khuôn khổ đề tài mã
số T2019-36.
DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT
HA/HAP:Hydroxyapatite
FTIR: Fourier Transform Infrared
XRD:The X-ray powder diffraction method
SEM: Scanning Electron Microscope
EDX: Energy dispersive X-ray spectroscopy
XUNGĐỘT LỢI ÍCH
Các tác giả tuyên bố họ không có xung đột lợi ích.
ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ
Hà Vân Linh và Mai Thị Ngọc Diễm tiến hành thiết
kế thí nghiệm, thu thập số liệu, xử lý kết quả và tham
gia viết bài.
Cao Hữu Tiến tham gia thiết kế thí nghiệm và phân
tích kết quả
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. AkramM, Ahmed R, Shakir I, IbrahimWAW, Hussain R. Extract-
ing hydroxyapatite and its precursors from natural resources.
Journal of Materials Science. 2013;49(4):1461-75. ;Available
from: https://doi.org/10.1007/s10853-013-7864-x.
1011
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
Hình 7: Ảnh SEM của cácmẫuM01 (a), M02 (b) và M03 (c). Bềmặt chụp EDX (ảnh trái) và phổ EDX tương ứng (ảnh
phải) cho thấy sự hiện diện các nguyên tố vi lượng khác.
2. Tram BNT, Nguyen T-H, Van Toi V. Synthesis and Character-
ization of Hydroxyapatite Biomaterials from Bio Wastes. 5th
International Conference on Biomedical Engineering in Viet-
nam. IFMBE Proceedings2015. p. 336-8. ;Available from: https:
//doi.org/10.1007/978-3-319-11776-8_82.
3. Accorsi-Mendonça T, Conz MB, Barros TC, Sena LÁd, Soares
GdA, Granjeiro JMJBor. Physicochemical characterization of
two deproteinized bovine xenografts. 2008;22(1):5-10. ;PMID:
18425238. Available from: https://doi.org/10.1590/S1806-
83242008000100002.
4. Chen G, Ushida T, Tateishi TJMS, C E. Development
of biodegradable porous scaffolds for tissue engi-
neering. 2001;17(1-2):63-9. ;Available from: https:
//doi.org/10.1016/S0928-4931(01)00338-1.
5. Wan YZ, Huang Y, Yuan CD, Raman S, Zhu Y, Jiang HJ, et
al. Biomimetic synthesis of hydroxyapatite/bacterial cellulose
nanocomposites for biomedical applications. Materials Sci-
ence and Engineering: C. 2007;27(4):855-64.;Available from:
https://doi.org/10.1016/j.msec.2006.10.002.
6. Bano N, Jikan SS, Basri H, Bakar SAA, Nuhu AHJJoS, Tech-
nology. Natural hydroxyapatite extracted from bovine bone.
2017;9(2).;.
7. Tang PF, Li G, Wang JF, Zheng QJ, Wang Y. Development, char-
acterization, and validation of porous carbonated hydroxya-
patite bone cement. J Biomed Mater Res B Appl Biomater.
2009;90(2):886-93.;PMID: 19353574. Available from: https:
//doi.org/10.1002/jbm.b.31360.
8. Liu Y, Ming L, Luo H, Liu W, Zhang Y, Liu H, et al. Integration
of a calcined bovine bone and BMSC-sheet 3D scaffold and
the promotion of bone regeneration in large defects. Bioma-
terials. 2013;34(38):9998-10006. ;PMID: 24079891. Available
from: https://doi.org/10.1016/j.biomaterials.2013.09.040.
9. NairMB, SureshBabuS, VarmaHK, JohnA. A triphasic ceramic-
coated porous hydroxyapatite for tissue engineering applica-
tion. Acta Biomater. 2008;4(1):173-81. ;PMID: 17804309. Avail-
1012
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(1):1005-1014
able from: https://doi.org/10.1016/j.actbio.2007.07.004.
10. Dorozhkin S. Calcium Orthophosphates in Nature, Biology
and Medicine. Materials. 2009;2(2):399-498. ;Available from:
https://doi.org/10.3390/ma2020399.
11. Coughlin MJ, Grimes JS, Kennedy MPJF, international a.
Coralline hydroxyapatite bone graft substitute in hindfoot
surgery. 2006;27(1):19-22. ;PMID: 16442024. Available from:
https://doi.org/10.1177/107110070602700104.
12. McGrellis S, Serafini J-N, JeanJean J, Pastol J-L, Fedoroff
MJS, technology P. Influence of the sorption protocol on
the uptake of cadmium ions in calcium hydroxyapatite.
2001;24(1-2):129-38. ;Available from: https://doi.org/10.1016/
S1383-5866(00)00223-9.
13. Lam TD. Vật liệu Nano sinh học: Nhà xuất bản khoa học và
công nghệ Hà Nội; 2015.;.
14. P.W. Brown BC, editers. Hydroxyapatite and Related Materials.
America: America: CRC Press; 1994.;.
15. HerliansyahMK, HamdiM, Ide-Ektessabi A,WildanMW, Toque
JA. The influence of sintering temperature on the properties
of compacted bovine hydroxyapatite. Materials Science and
Engineering: C. 2009;29(5):1674-80. ;Available from: https://
doi.org/10.1016/j.msec.2009.01.007.
16. Toque JA, Herliansyah MK, Hamdi M, Ide-Ektessabi A, Wildan
MW. The effect of sample preparation and calcination tem-
perature on the production of hydroxyapatite from bovine
bone powders. 3rd Kuala Lumpur International Conference
on Biomedical Engineering 2006. IFMBE Proceedings2007.
p. 152-5. ;Available from: https://doi.org/10.1007/978-3-540-
68017-8_39.
17. Min JH, Kwon HK, Kim BI. The addition of nano-sized hydrox-
yapatite to a sports drink to inhibit dental erosion: in vitro
study using bovine enamel. J Dent. 2011;39(9):629-35.;PMID:
21763390. Available from: https://doi.org/10.1016/j.jdent.
2011.07.001.
18. Vahdat A, Ghasemi B, Yousefpour M. Mechanical properties
of the hydroxyapatite and magnetic nanocomposite of hy-
droxyapatite adsorbents. South African Journal of Chemical
Engineering. 2020;33:90-4. ;Available from: https://doi.org/10.
1016/j.sajce.2020.05.007.
19. Shavandi A, Bekhit AE-DA, Sun ZF, Ali A. A Review of Syn-
thesis Methods, Properties and Use of Hydroxyapatite as
a Substitute of Bone. Journal of Biomimetics, Biomaterials
and Biomedical Engineering. 2015;25:98-117. ;Available from:
https://doi.org/10.4028/www.scientific.net/JBBBE.25.98.
20. Kusrini E, SontangM. Characterization of x-ray diffraction and
electron spin resonance: Effects of sintering time and tem-
perature on bovine hydroxyapatite. Radiation Physics and
Chemistry. 2012;81(2):118-25.;Available from: https://doi.org/
10.1016/j.radphyschem.2011.10.006.
21. Rana M, Akhtar N, Rahman S, Jamil H, Asaduzzaman SJIJCAM.
Extraction of hydroxyapatite from bovine and human corti-
cal bone by thermal decomposition and effect of gamma ra-
diation: a comparative study. 2017;8(3):1-10. ;Available from:
https://doi.org/10.15406/ijcam.2017.07.00263.
22. GreenspanDCJZDI. Comparison of a synthetic and bovine de-
rived hydroxyapatite bone graft substitute. 2012:1-4.;.
23. Barakat NA, Khalil K, Sheikh FA, Omran A, Gaihre B, Khil
SM, et al. Physiochemical characterizations of hydroxyapatite
extracted from bovine bones by three different methods:
extraction of biologically desirable HAp. 2008;28(8):1381-7.
;Available from: https://doi.org/10.1016/j.msec.2008.03.003.
1013
Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(1):1005-1014
Open Access Full Text Article Research article
1Faculty of Materials Science and
Technology, Ho Chi Minh University of
Science, VNU-HCM, HCMC, Vietnam.
2Faculty of Dentistry, Pham Ngoc Thach
University of Medicine, HCMC,
Vietnam.
Correspondence
Linh Van Ha, Faculty of Materials
Science and Technology, Ho Chi Minh
University of Science, VNU-HCM,
HCMC, Vietnam.
Email: halinh0508@gmail.com
History
Received: 30-10-2020
Accepted: 23-12-2020
Published: 02-2-2021
DOI : 10.32508/stdjns.v5i1.967
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
The variable size consideration of hydroxyapatite extracted from
bovine bone at different temperature furnaces
Linh Van Ha1,*, Diem Ngoc Thi Mai2, Tien Huu Cao2
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
Current bone regeneration surgeries focus on regenerating damaged bone tissue structures rather
than replacing them. Bone-derived hydroxyapatite (HAP) is a natural bone component with good
bone resilience, emerging and a promising bone graft material. Factors in the synthesis process are
very important to the properties of hydroxyapatite. The purpose of this study is to assess the effect
of three different furnaced temperatures on the size and phase purity of the HA crystal. The re-
search consists of the following two stages: after combining physical and chemical methods in the
first period to eliminate most of the organic components; bones continue to be heated at temper-
atures of 600oC, 700oC and 800oC to create the various size of HA crystals in bone particles. Product
composition and size of HA crystal are determined by TGA, XRD, FTIR, SEM, EDX methods. The re-
sults show that crystal size and phase purity can be controlled and increased with the temperature.
In particular, the HA crystal size did not change significantly in the range of 600C but increased
10-times above 700C. Single crystal HA is expected to form in the range of 600 - 700C. After the
sample was heated to 600C, the organic compounds such as blood and bone marrow were com-
pletely burned. In addition, two trace elements, Na and Mg, were not completely removed as in
other cases but were still retained inside the bone particle. The Ca/P ratio is 1.63 is similar to the
Ca/P ratio found in human bones.
Key words: Hydroxyapatite, HA crystal particle, bovine bone, temperature, furnace
Cite this article : Ha L V, Mai D N T, Cao T H. The variable size consideration of hydroxyapatite
ex-tracted from bovine bone at different temperature furnaces. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.;
5(1):1005-1014.
1014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_anh_huong_cua_nhiet_do_nung_den_kich_thuoc_hydroxya.pdf