Lời nói đầu
Trên cơ sở quy trình chế biến sản phẩm cá tra phi lê cấp đông tại xí nghiệp CBTSXK Cataco. Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến các công đoạn: rửa trước khi cắt tiết, rửa sau khi cắt tiết, rửa sau khi phi lê; thời gian sửa cá đến chất lượng cá tra phi lê cấp đông.
Nhằm tìm ra nhiệt độ và thời gian thích hợp ở các công đoạn đã nêu trên, phần nghiên cứu được tiến hành như sau:
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá trước khi cắt tiết. Thí nghiệm bố trí ở 3 mức nhiệt độ là: 8-100C, 18-200C, 28-300C và 3 mức thời gian là 5 phút, 10 phút, 15 phút.
Nhiệt độ nước rửa và thời gian rửa cá sau khi cắt tiết ảnh hưởng rất lớn đến màu sắc của cá. Thí nghiệm tiến hành rửa cá ở 3 mức nhiệt độ là: 13-150C, 18-200C, 23-250C và 3 mức thời gian là 10 phút, 20 phút, 30 phút.
Trong quá trình rửa cá sau khi phi lê, nhiệt độ và thời gian rửa có ảnh hưởng nhiều đến lượng Coliforms và tổng vi khuẩn hiếu khí, cũng như chất lượng sản phẩm. Bố trí thí nghiệm rửa cá sau phi lê ở 3 mức nhiệt độ là: 8-100C, 18-200C, 28-300C và 3 mức thời gian là 8 phút, 12 phút, 16 phút.
Thời gian sửa cá cũng được khảo sát nhằm tìm ra thời gian sửa cá thích hợp để sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất về chỉ tiêu vi sinh và cảm quan. Tiến hành sửa cá ở 3 mức thời gian: 10 phút, 20 phút, 30 phút.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Cá trước khi cắt tiết được rửa ở nhiệt độ: 18-200C trong 10 phút là thích hợp. Sau đó cá được đem đi cắt tiết và rửa ở nhiệt độ 23-250C trong 20 phút. Nhiệt độ nước rửa sau khi phi lê là 18-200C và rửa trong thời gian 8 phút được xem là tối ưu. Thời gian sửa cá là 10 phút sẽ cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất về các chỉ tiêu: cảm quan, vi sinh, màu sắc, cấu trúc.
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy
2.1.1. Quá trình thành lập công ty
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
2.1.3. Vị trí địa lí của công ty
2.1.4. Sơ đồ mặt bằng
2.2. Nguyên liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh thái của cá
2.2.2. Cấu trúc của thịt cá
2.2.3. Thành phần hoá học của cá
2.2.4. Giá trị dinh dưỡng của cá
2.2.4.1. Protid
2.2.4.2. Lipid
2.2.4.3. Glucid
2.2.4.4. Khoáng
2.2.4.5. Vitamin
2.2.5. Những biến đổi của cá sau khi chết
2.2.5.1. Sự tiết chất nhớt ra ngoài cơ thể
2.2.5.2. Sự tê cứng sau khi chết
2.2.5.3. Quá trình tự phân giải
2.2.5.4. Quá trình thối rữa
2.2.6. Những biến đổi của cá trong quá trình làm lạnh
2.2.6.1. Biến đổi vi sinh vật
2.2.6.2. Biến đổi hoá học
2.2.6.3. Biến đổi lý học
2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến khả năng
bảo quản các sản phẩm thuỷ sản
2.4. Giới thiệu công nghệ sản xuất cá tra phi lê cấp đông
2.4.1. Sơ đồ quy trình
2.4.2. Thuyết minh quy trình
2.4.2.1. Tiếp nhận nguyên liệu
2.4.2.2. Cân 1
2.4.2.3. Phân loại sơ bộ
2.4.2.4. Cắt tiết
2.4.2.5. Rửa 1
2.4.2.6. Phi lê
2.4.2.7. Rửa 2
2.4.2.8. Lạng da
2.4.2.9. Cân 2
2.4.2.10. Sửa cá
2.4.2.11. Rửa 3
2.4.2.12. Kiểm cá
2.4.2.13. Phân cỡ, loại
2.4.2.14. Rửa 4
2.4.2.15. Cân 3
2.4.2.16. Xếp khuôn
2.4.2.17. Chờ đông
2.4.2.18. Cấp đông
2.4.2.19. Tách khuôn- mạ băng
2.4.2.20. Bao gói
2.4.2.21. Trữ đông
2.5. Một số tiêu chuẩn của sản phẩm cá tra phi lê cấp đông
2.5.1. Tiêu chuẩn cảm quan
2.5.2. Tiêu chuẩn hoá học
2.5.3. Tiêu chuẩn vi sinh
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương tiện nghiên cứu
3.1.1. Địa điểm
3.1.2. Nguyên vật liệu- Hoá chất sử dụng
3.1.3. Thiết bị sử dụng
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thí nghiệm 1
3.2.1.1. Mục đích
3.2.1.2. Chuẩn bị thí nghiệm
3.2.1.3. Bố trí thí nghiệm
3.2.1.4. Tiến hành thí nghiệm
3.2.1.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.1.6. Tính toán thống kê
3.2.2. Thí nghiệm 2
3.2.2.1. Mục đích
3.2.2.2. Chuẩn bị thí nghiệm
3.2.2.3. Bố trí thí nghiệm
3.2.2.4. Tiến hành thí nghiệm
3.2.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.2.6. Tính toán thống kê
3.2.3. Thí nghiệm 3
3.2.3.1. Mục đích
3.2.3.2. Chuẩn bị thí nghiệm
3.2.3.3. Bố trí thí nghiệm
3.2.3.4. Tiến hành thí nghiệm
3.2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.3.6. Tính toán thống kê
3.2.4. Thí nghiệm 4
3.2.4.1. Mục đích
3.2.4.2. Chuẩn bị thí nghiệm
3.2.4.3. Bố trí thí nghiệm
3.2.4.4. Tiến hành thí nghiệm
3.2.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.2.4.6. Tính toán thống kê
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá
trước khi cắt tiết đến chất lượng sản phẩm
4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau khi cắt tiết
đến chất lượng và sự phát triển của vi sinh vật
4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau phi lê
đến chất lượng sản phẩm
4.4. Ảnh hưởng của thời gian sửa cá đến chất lượng sản phẩm
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số
Tựa bảng
Trang
Thành phần hoá học của thịt cá tra phi lê
Hàm lượng acid amin trong thịt cá
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời hạn sử dụng một số sản phẩm thuỷ sản
Tiêu chuẩn cảm quan của cá tra, ba sa phi lê cấp đông
Tiêu chuẩn hoá học của cá tra, ba sa phi lê cấp đông
Tiêu chuẩn vi sinh của cá tra, ba sa phi lê cấp đông
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên liệu khác nhau
Kết quả đo màu sắc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên liệu khác nhau
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên liệu khác nhau
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên liệu khác nhau
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên liệu khác nhau
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau sau khi cắt tiết
Kết quả đo màu sắc của sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau sau khi cắt tiết
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau sau khi cắt tiết
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau sau khi cắt tiết
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau sau khi cắt tiết
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả đo màu sắc của sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả đo cấu trúc của sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả phân tích Cloiforms tổng số khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và thời gian khác nhau
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau
Kết quả đo màu sắc sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các thời gian sửa cá khác nhau
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các thời gian sửa cá khác nhau
PHỤ CHƯƠNG
Bảng cho điểm các chỉ tiêu đánh giá cảm quan
Kết quả xử lý thống kê
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2620 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sơ chế, xử lý đến chất lượng cá tra phi lê cấp đông tại xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu (xncbtsxk) cataco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA NÔNG NGHIỆP- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
HUỲNH THU THUỲ 
MSSV: DTP010911 
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN 
SƠ CHẾ, XỬ LÝ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁ TRA PHI LÊ 
CẤP ĐÔNG TẠI XNCBTSXK CATACO 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 GV 1: Ths. PHAN THỊ THANH QUẾ 
 GV 2: Ks CAO THI LUYẾN 
Tháng 6 . 2005 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
 KHOA NÔNG NGHIỆP-TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN 
SƠ CHẾ, XỬ LÝ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁ TRA PHI LÊ 
CẤP ĐÔNG TẠI XNCBTSXK CATACO 
Do sinh viên: HUỲNH THU THUỲ thực hiện và đệ nạp 
Kính trình hội đồng chấm luận văn xét duyệt 
 Long Xuyên, ngày…….tháng……năm 200… 
 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
 GV 1: Ths. Phan Thị Thanh Quế 
 GV 2: Ks Cao Thị Luyến 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
 KHOA NÔNG NGHIỆP-TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: 
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN SƠ CHẾ, XỬ LÝ 
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁ TRA PHI LÊ CẤP ĐÔNG TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN 
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU (XNCBTSXK) CATACO. 
Do sinh viên: HUỲNH THU THUỲ 
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:................................................................ 
 Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:............................................................. 
Ý kiến của Hội đồng: ................................................................................................. 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
.................................................................................................................................... 
 Long xuyên, ngày….tháng….năm 200… 
 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng 
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN 
 NGUYỄN VĂN MƯỜI 
TIỂU SỬ CÁ NHÂN 
Hình 4 x 6 
Họ và tên: HUỲNH THU THÙY 
Ngày tháng năm sinh: 11-02-1983 
Nơi sinh: Ômôn- Hậu giang 
Con Ông: HUỲNH VĂN QUÍ 
và Bà: NGUYỄN THỊ CHUYỀN 
Địa chỉ: Ấp Thới Hòa B, Xã Thới Thạnh, Huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ 
Đã tốt nghiệp phổ thông năm: 2001 
Vào Trường Đại Học An Giang năm 2001, học lớp ĐH2-TP2, khoá II thuộc 
Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên (NN-TNTN) và đã tốt nghiệp kỹ sư 
ngành Công Nghệ Thực Phẩm năm: 2005. 
LỜI CẢM TẠ 
Được sự phân công của quý Thầy Cô bộ môn CNTP Khoa NN-TNTN Trường 
Đại Học An Giang; sau hơn 3 tháng thực tập em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu: Khảo 
sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sơ chế, xử lý đến chất lượng sản phẩm cá tra phi 
lê cấp đông tại XNCBTSXK Cataco. 
Quyển báo cáo này được đúc kết từ quá trình học tập ở trường và thực tập tại xí 
nghiệp, với sự hướng dẫn của cô Phan Thị Thanh Quế, cô Cao Thị Luyến, anh Được, chị 
Thuý, chú Bình và nhiều anh chị em công nhân đã hết lòng chỉ bảo những kinh nghiệm 
quý báu, cung cấp tài liệu; nhờ vậy em đã hoàn thành đợt thực tập đúng với thời gian dự 
kiến. 
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Thanh Quế và cô Cao Thị Luyến đã tận 
tình hướng dẫn em trong suốt hơn 3 tháng. Mặc dù bận đi công tác nhiều nơi nhưng Cô 
luôn theo dõi tiến trình làm thí nghiệm và kịp thời định hướng đi cho các bước tiếp theo, 
đã giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn hai Cô, 
chúc hai Cô được dồi dào sức khoẻ và hạnh phúc. 
Em xin cảm ơn ban giám đốc công ty, anh Được, chị Thuý, chú Bình và các anh 
chị công nhân đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại xí 
nghiệp. 
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và học hỏi những kiến thức mà thầy cô và các 
anh chị đã truyền đạt. Xong do thời gian còn hạn hẹp, kiến thức chuyên môn còn hạn chế 
và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên nội dung của đề tài không thể tránh khỏi 
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và anh chị em tại xí 
nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn 
Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện 
 Huỳnh Thu Thuỳ 
TÓM LƯỢC 
Trên cơ sở quy trình chế biến sản phẩm cá tra phi lê cấp đông tại xí nghiệp 
CBTSXK Cataco. Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến 
các công đoạn: rửa trước khi cắt tiết, rửa sau khi cắt tiết, rửa sau khi phi lê; thời gian sửa 
cá đến chất lượng cá tra phi lê cấp đông. 
Nhằm tìm ra nhiệt độ và thời gian thích hợp ở các công đoạn đã nêu trên, phần 
nghiên cứu được tiến hành như sau: 
 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá trước khi cắt tiết. Thí 
nghiệm bố trí ở 3 mức nhiệt độ là: 8-100C, 18-200C, 28-300C và 3 mức thời gian là 5 
phút, 10 phút, 15 phút. 
Nhiệt độ nước rửa và thời gian rửa cá sau khi cắt tiết ảnh hưởng rất lớn đến màu 
sắc của cá. Thí nghiệm tiến hành rửa cá ở 3 mức nhiệt độ là: 13-150C, 18-200C, 23-250C 
và 3 mức thời gian là 10 phút, 20 phút, 30 phút. 
Trong quá trình rửa cá sau khi phi lê, nhiệt độ và thời gian rửa có ảnh hưởng 
nhiều đến lượng Coliforms và tổng vi khuẩn hiếu khí, cũng như chất lượng sản phẩm. Bố 
trí thí nghiệm rửa cá sau phi lê ở 3 mức nhiệt độ là: 8-100C, 18-200C, 28-300C và 3 mức 
thời gian là 8 phút, 12 phút, 16 phút. 
Thời gian sửa cá cũng được khảo sát nhằm tìm ra thời gian sửa cá thích hợp để 
sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất về chỉ tiêu vi sinh và cảm quan. Tiến hành sửa cá ở 3 
mức thời gian: 10 phút, 20 phút, 30 phút. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Cá trước khi cắt tiết được rửa ở nhiệt độ: 18-200C 
trong 10 phút là thích hợp. Sau đó cá được đem đi cắt tiết và rửa ở nhiệt độ 23-250C trong 
20 phút. Nhiệt độ nước rửa sau khi phi lê là 18-200C và rửa trong thời gian 8 phút được 
xem là tối ưu. Thời gian sửa cá là 10 phút sẽ cho sản phẩm có chất lượng tốt nhất về các 
chỉ tiêu: cảm quan, vi sinh, màu sắc, cấu trúc. 
 MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
LỜI CẢM TẠ 
TÓM LƯỢC 
MỤC LỤC 
DANH SÁCH BẢNG 
DANH SÁCH HÌNH 
Chương 1: GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy 
2.1.1. Quá trình thành lập công ty 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty 
2.1.3. Vị trí địa lí của công ty 
2.1.4. Sơ đồ mặt bằng 
2.2. Nguyên liệu 
2.2.1. Đặc điểm sinh thái của cá 
2.2.2. Cấu trúc của thịt cá 
2.2.3. Thành phần hoá học của cá 
2.2.4. Giá trị dinh dưỡng của cá 
2.2.4.1. Protid 
2.2.4.2. Lipid 
2.2.4.3. Glucid 
2.2.4.4. Khoáng 
2.2.4.5. Vitamin 
2.2.5. Những biến đổi của cá sau khi chết 
2.2.5.1. Sự tiết chất nhớt ra ngoài cơ thể 
2.2.5.2. Sự tê cứng sau khi chết 
2.2.5.3. Quá trình tự phân giải 
2.2.5.4. Quá trình thối rữa 
2.2.6. Những biến đổi của cá trong quá trình làm lạnh 
2.2.6.1. Biến đổi vi sinh vật 
2.2.6.2. Biến đổi hoá học 
2.2.6.3. Biến đổi lý học 
2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến khả năng 
 bảo quản các sản phẩm thuỷ sản 
2.4. Giới thiệu công nghệ sản xuất cá tra phi lê cấp đông 
2.4.1. Sơ đồ quy trình 
2.4.2. Thuyết minh quy trình 
2.4.2.1. Tiếp nhận nguyên liệu 
2.4.2.2. Cân 1 
2.4.2.3. Phân loại sơ bộ 
i 
ii 
iii 
vi 
viii 
1 
1 
2 
3 
3 
3 
4 
7 
7 
9 
9 
9 
10 
11 
11 
11 
12 
12 
12 
12 
12 
13 
15 
15 
15 
15 
16 
17 
17 
21 
21 
23 
23 
23 
23 
2.4.2.4. Cắt tiết 
2.4.2.5. Rửa 1 
2.4.2.6. Phi lê 
2.4.2.7. Rửa 2 
2.4.2.8. Lạng da 
2.4.2.9. Cân 2 
2.4.2.10. Sửa cá 
2.4.2.11. Rửa 3 
2.4.2.12. Kiểm cá 
2.4.2.13. Phân cỡ, loại 
2.4.2.14. Rửa 4 
2.4.2.15. Cân 3 
2.4.2.16. Xếp khuôn 
2.4.2.17. Chờ đông 
2.4.2.18. Cấp đông 
2.4.2.19. Tách khuôn- mạ băng 
2.4.2.20. Bao gói 
2.4.2.21. Trữ đông 
2.5. Một số tiêu chuẩn của sản phẩm cá tra phi lê cấp đông 
2.5.1. Tiêu chuẩn cảm quan 
2.5.2. Tiêu chuẩn hoá học 
2.5.3. Tiêu chuẩn vi sinh 
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Phương tiện nghiên cứu 
3.1.1. Địa điểm 
3.1.2. Nguyên vật liệu- Hoá chất sử dụng 
3.1.3. Thiết bị sử dụng 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1. Thí nghiệm 1 
3.2.1.1. Mục đích 
3.2.1.2. Chuẩn bị thí nghiệm 
3.2.1.3. Bố trí thí nghiệm 
3.2.1.4. Tiến hành thí nghiệm 
3.2.1.5. Các chỉ tiêu theo dõi 
3.2.1.6. Tính toán thống kê 
3.2.2. Thí nghiệm 2 
3.2.2.1. Mục đích 
3.2.2.2. Chuẩn bị thí nghiệm 
3.2.2.3. Bố trí thí nghiệm 
3.2.2.4. Tiến hành thí nghiệm 
3.2.2.5. Các chỉ tiêu theo dõi 
3.2.2.6. Tính toán thống kê 
3.2.3. Thí nghiệm 3 
3.2.3.1. Mục đích 
3.2.3.2. Chuẩn bị thí nghiệm 
3.2.3.3. Bố trí thí nghiệm 
23 
23 
23 
24 
25 
25 
25 
26 
26 
26 
26 
27 
27 
28 
28 
28 
29 
29 
29 
29 
30 
30 
32 
32 
32 
32 
32 
32 
32 
32 
33 
33 
34 
34 
35 
35 
35 
35 
35 
36 
37 
37 
37 
37 
37 
37 
3.2.3.4. Tiến hành thí nghiệm 
3.2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi 
3.2.3.6. Tính toán thống kê 
3.2.4. Thí nghiệm 4 
3.2.4.1. Mục đích 
3.2.4.2. Chuẩn bị thí nghiệm 
3.2.4.3. Bố trí thí nghiệm 
3.2.4.4. Tiến hành thí nghiệm 
3.2.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi 
3.2.4.6. Tính toán thống kê 
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá 
 trước khi cắt tiết đến chất lượng sản phẩm 
4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau khi cắt tiết 
 đến chất lượng và sự phát triển của vi sinh vật 
4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau phi lê 
 đến chất lượng sản phẩm 
4.4. Ảnh hưởng của thời gian sửa cá đến chất lượng sản phẩm 
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
5.2. Đề nghị 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ CHƯƠNG 
38 
39 
39 
39 
39 
39 
39 
40 
40 
41 
42 
42 
48 
55 
61 
66 
66 
68 
69 
pc-1 
 DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 
số 
Tựa bảng Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
Thành phần hoá học của thịt cá tra phi lê 
Hàm lượng acid amin trong thịt cá 
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời hạn sử dụng một số sản phẩm thuỷ 
sản 
Tiêu chuẩn cảm quan của cá tra, ba sa phi lê cấp đông 
Tiêu chuẩn hoá học của cá tra, ba sa phi lê cấp đông 
Tiêu chuẩn vi sinh của cá tra, ba sa phi lê cấp đông 
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
nguyên liệu khác nhau 
Kết quả đo màu sắc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên 
liệu khác nhau 
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa nguyên 
liệu khác nhau 
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
nguyên liệu khác nhau 
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
nguyên liệu khác nhau 
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
khác nhau sau khi cắt tiết 
Kết quả đo màu sắc của sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác 
nhau sau khi cắt tiết 
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các nhiệt độ và thời gian rửa khác nhau 
sau khi cắt tiết 
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
khác nhau sau khi cắt tiết 
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các nhiệt độ và thời gian rửa 
khác nhau sau khi cắt tiết 
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và 
thời gian khác nhau 
Kết quả đo màu sắc của sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và 
thời gian khác nhau 
Kết quả đo cấu trúc của sản phẩm khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và 
thời gian khác nhau 
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí khi rửa miếng phi lê ở nhiệt 
độ và thời gian khác nhau 
Kết quả phân tích Cloiforms tổng số khi rửa miếng phi lê ở nhiệt độ và 
thời gian khác nhau 
Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau 
Kết quả đo màu sắc sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau 
Kết quả đo cấu trúc sản phẩm ở các thời gian sửa cá khác nhau 
10 
11 
19 
30 
30 
31 
42 
43 
44 
45 
46 
49 
50 
51 
52 
53 
56 
57 
58 
59 
60 
62 
62 
25 
26 
27 
Kết quả phân tích tổng vi khuẩn hiếu khí ở các thời gian sửa cá khác 
nhau 
Kết quả phân tích Coliforms tổng số ở các thời gian sửa cá khác nhau 
PHỤ CHƯƠNG 
Bảng cho điểm các chỉ tiêu đánh giá cảm quan 
Kết quả xử lý thống kê 
63 
63 
64 
pc-1 
pc-2 
pc-3 
 DANH SÁCH HÌNH 
Hình 
số 
Tựa hình Trang 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
Sơ đồ tổ chức tổng quát 
Sơ đồ sản xuất tổng quát 
Sơ đồ mặt bằng tổng quát của xí nghiệp 
Sơ đồ phân giải glycogen 
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hệ vi sinh vật và enzim 
Ảnh hưởng của sự lạm dụng nhiệt độ trong suốt quá trình chờ ướp đá 
(24 h) đến thời hạn sử dụng cá tuyết 
Quy trình công nghệ sản xuất cá tra phi lê cấp đông 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 
Đồ thị biểu diễn số lượng tổng vi khuẩn hiếu khí theo nhiệt độ và thời 
gian rửa nguyên liệu 
Đồ thị biểu diễn số lượng Coliforms tổng số theo nhiệt độ và thời 
gian rửa nguyên liệu 
Nguyên liệu ban đầu 
Sản phẩm sau khi rã đông 
Đồ thị biểu diễn số lượng tổng vi khuẩn hiếu khí theo nhiệt độ và thời 
gian rửa cá sau khi cắt tiết 
Đồ thị biểu diễn số lượng Coliforms tổng số theo nhiệt độ và thời 
gian rửa cá sau khi cắt tiết 
Đồ thị biểu diễn số lượng tổng vi khuẩn hiếu khí theo nhiệt độ và thời 
gian rửa miếng phi lê 
Đồ thị biểu diễn số lượng Coliforms tổng số theo nhiệt độ và thời 
gian rửa miếng phi lê 
Đồ thị biểu diễn số lượng tổng vi khuẩn hiếu khí ở các thời gian sửa 
cá khác nhau 
Đồ thị biểu diễn số lượng Coliforms tổng số ở các thời gian sửa cá 
khác nhau 
Quy trình chế biến đề nghị sản phẩm cá tra phi lê cấp đông 
PHỤ CHƯƠNG 
Máy đo cấu trúc sản phẩm 
Máy đo màu 
5 
6 
8 
13 
18 
20 
22 
33 
36 
38 
40 
45 
46 
48 
48 
52 
53 
59 
60 
63 
64 
67 
pc-1 
pc-1 
pc-1 
Chương 1 GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Nước Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều mưa cùng 
với hệ thống sông ngòi chằng chịt nên nước ta có nguồn thuỷ sản phong phú cả về chủng 
loại và số lượng, có giá trị kinh tế cao. 
Thuỷ sản là nguồn nguyên liệu quan trọng trong thực phẩm. Chúng cung cấp cho 
con người nguồn dinh dưỡng dồi dào: protid, glucid, lipid, khoáng và vitamin (A, D, B12, 
BB2,…). Cũng chính vì chúng có nhiều chất dinh dưỡng kết hợp với điều kiện khí hậu 
nhiệt đới nên thuỷ sản dễ bị hư hỏng sau khi chết. Do đó, việc duy trì trạng thái tươi cũng 
như trì hoãn các quá trình ươn thối xảy ra đối với nguyên liệu thuỷ sản là việc làm hết 
sức cần thiết. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng vừa nâng cao giá trị 
kinh tế của sản phẩm. Việc sản xuất sản phẩm cá ba sa, cá tra phi lê cấp đông cũng không 
ngoài những mục đích trên. 
Ngày nay, mặt hàng cá ba sa, cá tra phi lê cấp đông là một trong những mặt hàng 
chiếm ưu thế trong các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu với chất lượng ngày càng được nâng 
cao. Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường, chúng ta phải luôn cạnh tranh với các 
nước khác để tồn tại và phát triển. Việc xuất khẩu các sản phẩm cá da trơn gặp phải 
những khó khăn nghiêm trọng, nhất là sau việc Hiệp hội nghề cá Hoa Kỳ kiện các xí 
nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam bán phá giá sản phẩm phi lê lạnh đông từ cá tra, cá ba 
sa. Bên cạnh đó, nhiều lô hàng thuỷ sản đông lạnh của nước ta bị thiêu huỷ ở Châu Âu do 
không đảm bảo qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm làm cho thị trường tiêu thụ các sản 
phẩm này bị thu hẹp lại. Do vậy, việc tìm ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất 
lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phải được thực hiện thường 
xuyên. Có như vậy chúng ta mới có thể đứng vững trên thị trường quốc tế và tìm kiếm thị 
trường mới. 
Trong quy trình sản xuất cá tra phi lê cấp đông, nhiệt độ và thời gian của quá 
trình sơ chế, xử lý nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến màu sắc, cấu trúc của sản phẩm 
và sự phát triển của vi sinh vật. Do vậy, việc tìm ra nhiệt độ và thời gian tối ưu cho các 
công đoạn trên là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đúng 
qui định về an toàn vệ sinh thực phẩm. 
Xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Cataco nằm ở khu công nghiệp Trà Nóc, 
thuộc thành phố Cần Thơ, trực thuộc tỉnh ủy Cần Thơ. Xí nghiệp đã đi vào hoạt động gần 
10 năm, là một trong những xí nghiệp xuất khẩu các mặt hàng thủy sản với số lượng lớn 
ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung. Mặt hàng chủ yếu 
của xí nghiệp là các sản phẩm lạnh đông: cá tra phi lê, ếch, tôm, … 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
• Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá trước khi cắt tiết đến 
chất lượng sản phẩm. 
• Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau khi cắt tiết đến 
chất lượng sản phẩm. 
• Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian rửa cá sau khi phi lê đến 
chất lượng sản phẩm. 
• Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sửa cá đến chất lượng sản phẩm. 
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy 
2.1.1. Quá trình thành lập công ty 
Công ty Nông Súc Sản Xuất nhập khẩu Cần Thơ được thành lập vào năm 1985 
với tên giao dịch thương mại là Can Tho Agriculture and Animal Product Imex Company 
viết tắt là công ty CATACO. Công ty CATACO trực thuộc Thành Uỷ Cần Thơ, là đơn vị 
kinh tế của Đảng, trụ sở đặt tại số 08 Đường Ngô Hữu Hạnh, Thành Phố Cần Thơ. Công 
ty CATACO có nhiều đơn vị trực thuộc và hoạt động trên nhiều lĩnh vực: chế biến thực 
phẩm xuất khẩu; chế biến thức ăn gia súc; kinh doanh nhà hàng, khách sạn; … 
Trong các xí nghiệp trực thuộc, xí nghiệp Chế Biến Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần 
Thơ là đơn vị sản xuất kinh doanh chủ lực của công ty CATACO, được thành lập vào 
ngày 05-03-1989, văn phòng đầu tiên của xí nghiệp được đặt tại số 09 đường Trần Hưng 
Đạo, Thành Phố Cần Thơ. 
Trước đây, toàn bộ cơ sở sản xuất nằm trên nền đất của nhà máy Chế Biến Thức 
Ăn Gia Súc. Đầu những năm 90, xí nghiệp gia công thịt bò, thịt heo xuất khẩu. Vào thời 
gian này, xí nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Trước 
thực tế đó, Ban giam đốc công ty đã xem xét lại những thuận lợi và khó khăn mà công ty 
đang vướng mắc, cũng như những thay đổi của nền kinh tế nước ta, từ đó Ban lãnh đạo 
công ty đã mạnh dạng sản xuất thêm một số mặt hành đông lạnh và nhập thêm một số 
trang thiết bị, máy móc hiện đại. 
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, ngày 27-04-1992 
xí nghiệp và văn phòng dời về khu công nghiệp Trà Nóc. Đến năm 1996, xí nghiệp đã 
mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhà xưởng với cách bố trí hợp lí, đạt 
tiêu chuẩn vệ sinh, chuyên sản xuất các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu: Tôm, cá, 
lươn, mực, ếch và một số mặt hàng cao cấp khác. 
Với trang thiết bị máy móc mới, hiện đại; đội ngũ cán bộ quản lí giàu năng lực; 
lực lượng công nhân nhiều kinh nghiệm nên số lượng sản phẩm làm ra ngày càng nhiều 
với chất lượng ngày càng được nâng cao. 
Hàng năm, xí nghiệp sản xuất khoảng 390 tấn tôm, 1520 tấn cá và 60 tấn thuỷ 
hải sản cao cấp khác. Xí nghiệp đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2000; quản lí sản 
phẩm theo chương trình HACCP. 
Thị trường chính của các mặt hàng xuất khẩu của công ty là: Tây Âu, Mỹ, Đài 
Loan, Hồng Kông, Singapo, Hà Lan, Pháp, Bỉ, … 
Hiện nay, xí nghiệp chế biến Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ có tên giao dịch là 
Export Foodstuffs Processing Factory. Trụ sở chính đặt tại: 
 Khu công nghiệp Trà Nóc, Phường Trà Nóc, TP Cần Thơ. 
 Điện thoại: 071 941289 Fax : 84 71 841116. 
 Văn phòng đại diện: 718 A2 Hùng Vương. Quận 6 –TPHCM. 
 Điện thoại: 08 7512335 Fax : 08 7512336. 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty 
PH
Ó
 G
IÁ
M
 Đ
Ố
C
 K
Ĩ TH
U
Ậ
T 
Đ
Ạ
I D
IỆN
 LÃ
N
H
 Đ
Ạ
O
PH
Ó
 G
IÁ
M
 Đ
Ố
C
TÀ
I C
H
ÍN
H
-N
H
Â
N
 SỰ
G
IÁ
M
 Đ
Ố
C
X
Í N
G
H
IỆP 
Q
U
Ả
N
Đ
Ố
C
TP 
K
Ỹ
 TH
U
Ậ
T 
TR
Ư
Ở
N
G
Đ
IỆN
 M
Á
Y
K
Ế TO
Á
N
TR
Ư
Ở
N
G
TP 
K
IN
H
D
O
A
N
H
TP 
X
U
Ấ
T K
H
Ẩ
U
TP 
TC
-H
C
T
Ổ
 TR
Ư
Ở
N
G
C
U
N
G
 Ứ
N
G
PH
Ó
 Q
U
Ả
N
Đ
Ố
C
PH
Ó
 Q
U
Ả
N
Đ
Ố
C
PH
Â
N
 X
Ư
Ở
N
G
TÔ
M
PH
Â
N
 X
Ư
Ở
N
G
C
Á
H
ình 1: Sơ đồ tổ chức tổng quát 
BỘ PHẬN SẢN XUẤT 
BỘ PHẬN 
SẢN XUẤT PHỤ 
BỘ PHẬN 
SẢN XUẤT CHÍNH 
BỘ PHẬN 
PHỤC VỤ SX 
PHÂN XƯỞNG 
MẶT HÀNG MỚI
PHÂN XƯỞNG 
CÁ A,B 
PHÂN XƯỞNG 
CÁ C 
PHÂN XƯỞNG 
THÀNH PHẨM 
KHO LẠNH BỘ PHẬN SẢN 
XUẤT PHỤ TRỢ 
Hình 2: Sơ đồ sản xuất tổng quát 
2.1.3. Vị trí địa lí của công ty 
Xí nghiệp được xây dựng cặp trục giao thông chính của khu chế xuất, cách trung 
tâm thành phố Cần Thơ 10km về phía tây, cách quốc lộ 91 khoảng 500m. Mặt sau của xí 
nghiệp nằm sát bờ sông Hậu. Vị trí này thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu về xí 
nghiệp cũng như đưa sản phẩm đi tiêu thụ. 
Vị trí này còn thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động của tỉnh nhà cũng như các 
tỉnh lân cận: Đồng Tháp, Vĩnh Long, … Ngoài hệ thống thông tin liên lạc thông suốt 
trong và ngoài nước; xí nghiệp còn nằm gần nguồn điện quốc gia. Xí nghiệp có lắp đặt 
máy phát điện dự phòng có công suất tương đương nhằm bảo đảm cho việc sản xuất được 
liên tục. 
Nước ngầm là nguồn nước được sử dụng chủ yếu trong xí nghiệp, chất lượng 
nước được đảm bảo. Với vị trí địa lí thuận sẽ góp phần quan trọng trong việc điều hành 
sản xuất và phát triển xí nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 
2.1.4. Sơ đồ mặt bằng 
H
ình 3: Sơ đồ m
ặt bằng tổng quát của xí nghiệp 
2.2. Nguyên liệu 
2.2.1. Đặc điểm sinh thái của cá 
 Cá tra (Pangasianodom hypophthalmus) thuộc loài cá da trơn, 
không vẫy, có dạng thân thon, dẹt về phía đuôi, da màu đen xám, bụng hơi bạc. Cá di 
chuyển bằng động tác cong thân, quạt đuôi tạo lực đẩy về phía trước. 
Đây là loại cá ăn tạp thiên về động vật và dễ dàng chuyển đổi loại thức ăn. Cá 
tra có thể sống ở nhiều tầng nước khác nhau, thích hợp với nhiệt độ ấm, chịu được nước 
phèn có pH >4. Loại cá này sống chủ yếu ở nước ngọt, nhưng cũng có thể chịu được 
nước lợ nhẹ có nồng độ muối < 10%. Cá tra có cơ quan hô hấp phụ nên có thể sống được 
ở những ao hồ với mật độ tương đối dày và thiếu oxy. 
Cá nuôi sau một năm có trọng lượng 1-1,5 kg/con. Cá đạt độ thành thục ở 3-4 
năm tuổi. Vào thời điểm thành thục cá cái sẽ mang trứng. Đến mùa sinh sản, chúng bơi đi 
tìm bãi đẻ. Tại đây, cá mẹ đẻ trứng và cá bố thụ tinh tự nhiên. Trứng đã thụ tinh, sau một 
thời gian sẽ nở thành cá con (còn gọi là cá bột). Cá bột dần dần lớn lên và trở thành cá 
trưởng thành. Ngày nay, chúng ta đã chủ động nuôi vỗ cá bố mẹ và cho đẻ nhân tạo, 
ương nuôi cá giống cá tra. 
 (Theo Phạm Văn Khánh, 2003) 
2.2.2. Cấu trúc của thịt cá 
Cấu trúc thịt cá gần giống cấu trúc của các động vật khác, gồm có các mô cơ bản 
như mô cơ, mô liên kết, mô mỡ và mô xương; trong đó mô cơ là được quan tâm nhiều 
nhất. Tổ chức liên kết trong thịt cá ít hơn trong động vật trên cạn nên độ chặt chẽ của 
chúng cũng kém hơn thịt của gia súc, gia cầm. 
¾ Mô cơ là phần chủ yếu của thịt cá, chiếm 50-60%. Mô cơ được chia làm 3 
nhóm: cơ vân ngang hay còn gọi là cơ xương, cơ trơn và cơ tim. Trong đó cơ vân ngang 
được nghiên cứu nhiều nhất vì nó cấu tạo nên các cơ thịt của động vật và là phần có giá 
trị thực phẩm cao nhất, còn cơ trơn và cơ tim chiếm tỷ lệ rất bé. 
Cơ vân ngang (cơ xương): đảm bảo mọi cử động tuỳ ý. Tổ chức cơ vân 
ngang của cá gồm có 3 phần: sợi cơ, màng sợi cơ và màng ngăn. Trong sợi cơ có tơ cơ, 
tương cơ và nhân. 
Cơ trơn: là những cơ của các cơ quan bên trong. 
Cơ tim: cấu tạo nên tổ chức của tim. 
¾ Mô liên kết: làm nhiệm vụ gắn liền các mô lại với nhau. Thịt có càng 
nhiều mô liên kết thì càng cứng, càng rắn chắc. Mô liên kết chủ yếu chứa các protid 
không hoàn chỉnh. Các mô liên kết là các sợi gân chứa collagen và elastin. 
¾ Mô mỡ là loại mô liên kết biến dạng (mô liên kết chuyển thành mô mỡ, 
hiện tượng này xuất hiện ở lớp mô dưới da), chứa nhiều tế bào mỡ. Mô mỡ bao bọc các 
cơ quan bên trong để bảo vệ chúng. Lượng mỡ trong thịt cá thay đổi tuỳ vị trí khác nhau 
trong cơ thể cá. 
¾ Mô xương gồm các sợi keo có thấm muối canxi, lớp ngoài đặc, lớp trong 
xốp và có nhiều chất béo gọi là tuỷ. Tuỷ do tế bào mỡ tạo thành và chứa hầu hết các 
thành phần hữu hình của máu: globulin, albumin, glycogen, acid lactic, men và chất béo. 
Tuỷ là nguồn cung cấp chất béo và sản xuất gellatin. 
2.2.3. Thành phần hoá học của cá 
Thịt của các loại cá là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, đặc biệt là protein và 
acid béo chưa bão hoà. 
Bảng 1: Thành phần hoá học của thịt cá tra phi lê 
Thành phần 
Thịt cá tra phi lê 
(%) 
Protein 
Lipid 
Carbohydrat 
Nước 
16,85 
3,34 
6,50 
75-80 
(Phạm Thị Cần Thơ, 2003) 
Thành phần và tính chất của các chất hoá học trong thịt cá sẽ bị biến đổi khi bảo 
quản, tạo nên những hợp chất mới làm thay đổi cấu trúc, mùi, vị và giá trị dinh dưỡng của 
thịt cá. 
Thành phần hoá học của thịt cá phụ thuộc vào môi trường sống, thời gian thu 
hoạch, độ tuổi, giới tính,… 
2.2.4. Giá trị dinh dưỡng của cá 
2.2.4.1. Protid 
Protid là thành phần rất quan trọng, chiếm 16,85%, hiện diện ở khắp nơi trong 
cơ thể cá. Protid của cá có chứa hầu hết các acid amin cần thiết cho cơ thể người. Hàm 
lượng acid amin không thay thế trong thịt những loài cá được thể hiện ở bảng sau: 
Bảng 2: Hàm lượng acid amin trong thịt cá (g/kg) 
Acid amin Nhiều nhất Trung bình Ít nhất 
Arginin 
Histidin 
Lizin 
Metionin 
Triptophan 
14,20 
 5,20 
17,00 
 6,80 
 2,00 
11,40 
 4,00 
14,40 
 5,60 
 1,80 
 8,80 
 2,30 
10,20 
 3,40 
 1,60 
(Lê văn Hoàng, 2004). 
Ngoài các acid amin cần thiết, trong thịt cá còn chứa nhiều acid amin khác: acid 
glutamic, acid ascobic, alanin, serin, tirozin. 
Protid cũng là thành phần rất dễ bị biến đổi dưới tác dụng của nhiệt độ và pH, 
làm biến đổi cấu trúc và cả thành phần của chúng. Do vậy, trong quá trình chế biến các 
sản phẩm từ cá, chúng ta cần lưu ý những biến đổi này. 
2.2.4.2. Lipid 
Lipid là chất tham gia vào việc dự trữ năng lượng cho các hoạt động của cá, là 
môi trường hoà tan các chất dinh dưỡng chỉ hoà tan trong chất béo. Chất béo trong cá bao 
gồm cả chất béo bão hoà (palmatic, sterinic, oleic, …) và chưa bão hoà (linoleic, 
linolenic, …). 
Chất béo của cá khác với chất béo của động vật sống trên cạn là nó có chứa một 
lượng lớn các acid béo chưa no. 
Chất béo chưa bão hoà có trong cá có giá trị sinh học rất cao, đặt biệt là chất béo 
có 2, 3 nối đôi trở lên: acid linoleic (2 nối đôi), acid linolenic (3 nối đôi) và acid 
arachidonic (4 nối đôi). 
2.2.4.3. Glucid 
Glucid trong cá bao gồm: monosacarit và polysacarit. Glucid trong cá không 
phải là chất đặc trưng, chủ yếu là hiện diện dưới dạng năng lượng dự trữ glycogen và 
được dự trữ ở gan. 
2.2.4.4. Khoáng 
 Thịt cá chứa 1 lượng lớn các nguyên tố: Cu, Mg, I, Br, Fe…tồn tại dưới dạng hợp 
chất hữu cơ và các muối hòa tan. Chúng có vai trò tạo ra áp suất thẫm thấu cho dịch bào, 
tham gia vào các quá trình chuyển hóa trong cơ thể cá. Trong thịt cá biển có chứa nhiều 
nguyên tố khoáng hơn so với thịt cá nước ngọt. 
2.2.4.5. Vitamin 
Trong cá có những vitamin chính của 3 nhóm: Nhóm vitamin A, nhóm vitamin 
B (B1, B2) và nhóm vitamin (D1, D2, D3). Lượng vitamin này không phân bố đều trong 
các cơ quan của cá. Một lượng lớn vitamin nhóm A và D có trong mỡ và nội tạng của cá; 
vitamin nhóm D có trong gan và mắt cá, một ít trong nội tạng, trứng của cá. Ngoài ra, 
trong gan cá còn có nhiều provitamin D. Lượng vitamin trong cá thay đổi theo quá trình 
sinh trưởng và khu vực sống. 
2.2.5. Những biến đổi của cá sau khi chết 
2.2.5.1. Sự tiết chất nhớt ra ngoài cơ thể 
Các loài thủy sản nói chung và cá nói riêng, khi còn sống chúng luôn luôn tiết 
nhớt ra ngoài da, mục đích là để bảo vệ lớp da chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật 
có hại có từ môi trường xung quanh và làm giảm sự ma sát trong khi bơi lội. 
Khi cá còn sống, chất nhớt luôn được tiết ra. Sau khi chết chúng vẫn tiếp tục tiết 
chất nhớt cho đến khi tê cứng và lượng chất nhớt tăng dần lên, đó là sự bảo vệ cuối cùng 
của động vật thuỷ sản. 
Chất nhớt là những hạt nhỏ thuộc loại glucoprotein trong tổ chức của tế bào, sau 
khi hút nước, chúng trương lên và tích tụ lại trong tế bào rồi dần dần tiết ra ngoài da. 
Thành phần chủ yếu của chất nhớt là mucin vì vậy nó là môi trường rất tốt cho 
vi khuẩn phát triển, sau khi cá chết vi khuẩn bám lên da cá và khi gặp môi trường tốt, 
chúng phát triển nhanh làm cho chất nhớt nhão nát và biến từ trong suốt thành vẫn đục. 
2.2.5.2. Sự tê cứng sau khi chết 
Sau khi chết một thời gian, cơ thể cá sẽ tê cứng lại bắt đầu từ lưng và sau đó lan 
ra toàn thân. Khi tê cứng tính đàn hồi sẽ mất đi, mồm và mang khép chặt, cơ thịt cứng, 
thân cá nhợt nhạt, đây là giai đoạn thích hợp để phi lê cá. 
Giai đoạn này xảy ra sự phân hủy Glycogen, ATP, sự tạo thành phức chất 
actomyosin và những biến đổi về vật lý. 
 ¾ Sự phân giải glycogen: 
Sau khi cá chết, glycogen trong cơ thể bị phân giải, đây là quá trình phức tạp, 
diễn ra theo cả 2 hướng: phân giải glycogen bằng con đường phosphoril hóa với sự tham 
gia của ATP và sự phân giải glycogen bằng con đường amilo phân. 
 Glycogen 
 Glucoza CO + H O 2 2
Creatin phosphat + ATP ATP + Creatin 
 Glucoza Acid lactic 
Glycogen 
Hình 4: Sơ đồ phân giải glycogen 
Lượng acid lactic sinh ra làm pH của thịt cá giảm xuống. Hiện tượng này có tác 
dụng hạn chế phần nào sự phát triển của vi sinh vật gây thối rữa. Khi pH của tổ chức cơ 
thịt hạ thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho men cathepsin hoạt động, thúc đẩy quá trình tự 
chín của thịt cá. 
¾ Sự phân giải adenosin triphosphat (ATP): 
ATP là hợp chất quan trọng, giữ vai trò dự trữ năng lượng cần thiết cho sự hoạt 
động của cơ. Sự chuyển hóa ATP diễn ra như sau: 
Dưới ảnh hưởng của men ATP-ase thì ATP bị thủy phân tạo thành ADP và 
phosphat vô cơ tự do, còn năng lượng hóa học được giải phóng chuyển hóa thành năng 
lượng cơ học cho sự co rút của cơ bắp. 
Khi pH càng giảm thì men ATP-ase phân giải ATP hoạt động càng tốt và khi pH 
= 6,5 là hoạt động tốt nhất. Vậy cơ thịt của cá cứng nhất thì ATP đã mất đi rất nhiều. 
¾ Sự tạo thành phức chất actomyosin: 
Ngay sau khi cá chết, lượng ATP dự trữ trong cơ thể cá vẫn còn đầy đủ, actin ở 
dạng hình cầu và không liên kết với myosin. 
Sau khi cá chết một thời gian, pH giảm xuống, khi đó xảy ra sự chuyển hóa actin 
hình cầu thành actin hình sợi. Tiếp theo đó là sự co ngắn tơ cơ, sự co ngắn tơ cơ là kết 
quả của sự hút các sợi actin vào giữa các sợi myosin. Vậy phức chất actomyosin được 
hình thành và tiếp sau đó là sự co rút tơ cơ làm cho mô cơ tê cứng. 
¾ Sự biến đổi về vật lý: 
Trong quá trình tê cứng, pH của thịt cá giảm xuống, điện trở và độ bền của thịt 
cũng giảm. Nguyên nhân làm điện trở giảm là do: khi mất nước, pH giảm xuống, các sợi 
cơ co rút làm khe hở giữa các sợi cơ lớn lên, vì vậy các ion đi lại dễ dàng. 
Giai đoạn tê cứng dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thông thường nó kéo 
dài khoảng 30 phút đến 3 hoặc 4 ngày. Cuối giai đoạn này thịt cá mềm và pH của cá tăng 
lên gần đến mức trung tính. 
2.2.5.3. Quá trình tự phân giải 
Sau khi tê cứng, cá dần dần trở lại mềm gọi là quá trình tự phân giải. Quá trình 
này do các men có trong bản thân của cá gây ra. Có nhiều enzyme cùng tham gia vào 
hoạt động phân giải này nhưng chủ yếu là men Cathepsin, nó phân giải protid thành 
pepton, peptid. Và các sản phẩm này tiếp tục được enzyme tripsin, enterokinase phân giải 
thành acid amin. 
Quá trình chín sẽ làm tăng hương vị của cơ thịt. Để phát huy ưu điểm này, chúng 
ta cần tiến hành quá trình chín ở nhiệt độ dương thấp (1- 4oC) để hạn chế sự thâm nhập 
của vi khuẩn gây thối rữa. 
2.2.5.4. Quá trình thối rữa 
Sau khi chết, tổ chức cơ thịt của cá tiến hành quá trình tự phân giải đồng thời lúc 
đó vi sinh vật cũng tiến hành phân hủy những sản phẩm của quá trình tự phân giải thành 
những sản phẩm bậc thấp, những chất vô cơ, đó gọi là quá trình thối rữa. 
Khi hiện tượng thối rữa xảy ra, đầu tiên mang cá mất màu đỏ và xám lại, chất 
nhớt trên da đục ngầu, có mùi hôi thối. Quá trình thối rữa chủ yếu là phân hủy các acid 
amin thành các sản phẩm: indol, skatol, phenol, các loại acid có đạm, acid béo cấp thấp, 
H2S, NH3, CO2,... 
2.2.6. Những biến đổi của cá trong quá trình làm lạnh 
 2.2.6.1. Biến đổi vi sinh vật 
Khi nhiệt độ thân nhiệt của cá hạ đến điểm đóng băng thì vi sinh vật có trong 
thuỷ sản sẽ hoạt động chậm lại. Ở nhiệt độ -100C thì vi khuẩn các loại không phát triển 
được nhưng nấm men, nấm mốc chưa bị ức chế. Phải xuống đến -150C thì vi khuẩn lẫn 
nấm men, nấm mốc mới ngừng phát triển. Tuy nhiên, ở nhiệt độ -200C vẫn còn vài loài vi 
sinh vật hoạt động. Vậy, ở nhiệt độ -150C sẽ ngăn chặn được vi khuẩn lẫn nấm men, nấm 
mốc hoạt động. 
Ngoài ra, ở khoảng nhiệt độ -1 gần như đa số nước tự do của tế bào thủy 
sản kết tinh thành đá. Nếu lạnh đông chậm, các tinh thể nước đá sẽ to, sắc và có khả năng 
làm vỡ một phần tế bào vi khuẩn. Do đó, phương pháp lạnh đông chậm tiêu diệt vi khuẩn 
nhiều hơn so với phương pháp lạnh đông nhanh nhưng lại gây ảnh hưởng xấu hơn đến 
phẩm chất của sản phẩm. 
C05−÷
2.2.6.2. Biến đổi hóa học 
¾ Biến đổi chất đạm: 
Ở -200C chất đạm bị đông lại, sau 6 tháng bảo quản chất đạm bị phân giải nhẹ. 
Ở khoảng nhiệt độ -1 , protein bị biến tính, đặc biệt là myosin bị kết tủa. 
Thời gian lạnh đông càng kéo dài (lạnh đông càng chậm) thì protein càng bị biến tính. 
Lạnh đông nhanh sẽ giảm được sự biến tính của protein. Dưới -20
C05−÷
0C hầu như protein 
không bị biến tính. 
¾ Biến đổi chất béo: 
Cá càng có nhiều chất béo thì chất béo càng dễ bị oxy hóa. Về mặt hóa học chất 
béo có 2 dạng hư hỏng: bị oxy hóa và bị thủy phân. 
Chất béo bị thủy phân sẽ cho ra acid béo tự do, lượng acid béo này được sinh ra 
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo quản. Nếu trữ ở nhiệt độ -120C 
sau 10 tuần lễ thì chỉ số peroxyt tăng lên rõ rệt, sau 30 tuần chỉ số này vượt quá quy định 
về phẩm chất vệ sinh. 
Tính chất hòa tan của Vitamin A trong mỡ cũng thay đổi, chất mỡ sẽ đặc lại và 
dẽo. 
¾ Biến đổi glucid: 
 Khi lạnh đông chậm, glycogen phân giải ra nhiều acid lactic hơn là trường 
hợp lạnh đông nhanh. 
¾ Biến đổi sinh tố: 
Sinh tố ít bị mất đi trong giai đoạn lạnh đông, đa số bị mất trong lúc chế biến, 
rửa. 
Ở nhiệt độ lạnh, vitamin A tỏ ra bền vững. Vitamin B2, PP mất một ít. Vitamin 
C bị mất nhiều khi sản phẩm mất nước, cháy lạnh. Vitamin E bị mất toàn bộ. 
¾ Biến đổi chất khoáng: 
Nhiệt độ lạnh không ảnh hưởng đến chất khoáng nhưng do sự biến đổi cấu trúc 
sản phẩm khi lạnh đông khiến hao hụt một lượng khoáng chất mà chúng đã hòa tan trong 
dung dịch tế bào và chảy ra ngoài khi rã đông. 
2.2.6.3. Biến đổi lý học 
¾ Tăng thể tích: 
Nước sẽ tăng thể tích khi đông thành đá. Do vậy khi đông lạnh cá thì cá cũng 
tăng thể tích và mức độ tăng là 10 % so với thể tích ban đầu của cá. 
¾ Thay đổi màu sắc: 
Do mất nước, các sắc tố hemoglobin, mioglobin và hemoxyamin chuyển thành 
methemoglobin, motmioglobin và methemoxyamin làm màu sắc cá sậm lại. Ngoài ra, tùy 
vào tốc độ lạnh đông chậm hay nhanh, tinh thể đá hình thành lớn hay nhỏ mà có khúc xạ 
quang học khác nhau, khi đó màu sắc cá cũng bị ảnh hưởng. Khi thủy sản được làm lạnh 
đông nhanh, các tinh thể đá được hình thành với kích thước nhỏ thì có màu nhạt hơn 
(trắng hơn) so với cá được làm lạnh đông chậm, tinh thể đá hình thành với kích thước 
lớn. 
¾ Giảm trọng lượng: 
Sản phẩm đông lạnh bị giảm trọng lượng do bốc hơi nước hoặc do thiệt hại lý 
học trong quá trình làm lạnh đông. 
Thiệt hại lý học có thể do xáo động trong khi lạnh đông khiến cho nhiều mảnh 
nhỏ bị vỡ vụn hoặc nước trong sản phẩm bị hóa lỏng bởi luồng không khí mát. Hình thức 
thiệt hại khác là thủy sản dán chặt vào mâm cấp đông, bám chặt vào bao bì plastic hoặc 
dính vào băng chuyền làm tróc mất một phần trọng lượng của sản phẩm. 
2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến khả năng bảo quản các 
sản phẩm thuỷ sản 
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ hư hỏng gây ra bởi vi sinh vật và 
enzyme. Tuy nhiên, trong khoảng nhiệt độ từ 00C đến 250C, hoạt động của vi sinh vật 
chiếm ưu thế hơn và những biến đổi của nhiệt độ có tác động đến sự phát triển của vi sinh 
vật mạnh hơn so với enzyme. Nhiều vi khuẩn không có khả năng phát triển ở nhiệt độ 
dưới 100C và ngay cả những vi sinh vật ưa lạnh cũng phát triển rất chậm. Đôi khi chúng 
có pha khởi đầu kéo dài khi nhiệt độ hạ thấp đến 00C. Những điều vừa nói ở trên thể hiện 
rất rõ ở đồ thị sau: 
Enzym 
VK ưa nóng 
VK ưa ấm 
VK ưa lạnh 
Nấm mốc 
 (H.H.Huss, 1995) 
Hình 5: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hệ vi sinh vật và enzyme 
Sự phát triển của vi khuẩn ưa lạnh và ưa ấm là nguyên nhân chính gây ra sự hư 
hỏng khi bảo quản sản phẩm ở điều kiện lạnh và ở điều kiện nhiệt độ bình thường của 
môi trường (RT). Tầm quan trọng của việc bảo quản cá ở nhiệt độ thấp đã được biết từ 
lâu. 
Mặc dù có sự khác nhau rất lớn về thời hạn sử dụng của các sản phẩm thuỷ sản 
khác nhau nhưng ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ hư hỏng tương đối (RRS) của cá 
tươi nói chung là tương tự nhau. Bảng 3 thể hiện một vài ví dụ về thời hạn sử dụng của 
các sản phẩm thuỷ sản khác nhau ở các nhiệt độ khác nhau. 
Bảng 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời hạn sử dụng một số sản phẩm thuỷ sản 
Thời hạn sử dụng (ngày) Loài thuỷ sản 
00 0 0C 5 C 10 C 
Càng cua 10,1 5,5 2,6 
Cá hồi 11,8 8 3 
Cá tráp 32 - 8 
Cá tuyết được bao gói 14 6 3 
 (H.H.Huss, 1995) 
Vậy, ở điều kiện nhiệt độ càng thấp thì thời gian bảo quản sản phẩm thuỷ sản 
càng dài. 
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến hoạt động của cả vi sinh vật và enzyme. Tuy nhiên, 
trong khoảng nhiệt độ từ 0-250C, hoạt động của vi sinh vật chiếm ưu thế hơn và những 
thay đổi của nhiệt độ có tác động đến sự phát triển của vi sinh vật mạnh hơn so với hoạt 
động của enzyme. Điều này được minh hoạ trong hình sau: 
Thời hạn sử dụng (ngày) 
Độ tươi 
Freshness 
1 8 12 14 15 
A BC D 
A: Ướp đá ngay sau khi đánh bắt 
B: Giữ ở + 5°C trước khi ướp đá 
C: Giữ ở + 10°C trước khi ướp đá 
D: Giữ ở + 15°C trước khi ướp đá 
 (H.H.Huss, 1995) 
Hình 6: Ảnh hưởng của sự lạm dụng nhiệt độ trong suốt quá trình chờ ướp đá 
(24h) đến thời hạn sử dụng cá tuyết 
Bên cạnh nhiệt độ thì thời gian cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của vi 
khuẩn. Theo tài liệu của Huss (1995): Số lượng vi sinh vật tăng dần theo thời gian bảo 
quản: cứ sau 20 phút ở điều kiện lý tưởng thì số lượng vi khuẩn phát triển tăng theo cấp 
số nhân. Theo cách này, vi khuẩn có thể gia tăng từ 1 đến 2097152 trong vòng 7 giờ. 
Ở nhiệt độ thấp (dưới 100C) thì vi khuẩn ngừng phát triển nhưng không chết. Ở 
nhiệt độ từ 20-380C: vi khuẩn phát triển với tốc độ rất nhanh. Ở nhiệt độ dưới 100C và 
trên 400 0C thì vi khuẩn phát triển với tốc độ giảm dần. Với nhiệt độ trên 60 C, vi khuẩn sẽ 
chết nếu nhiệt độ này được giữ trong một khoảng thời gian đủ dài, thời gian càng dài thì 
số lượng vi khuẩn bị tiêu diệt càng nhiều. 
Vậy, bảo quản sản phẩm thuỷ sản ở nhiệt độ thấp hoặc xử lý nhiệt cũng có thể 
ảnh hưởng đến tốc độ hư hỏng của sản phẩm. 
2.4. Giới thiệu công nghệ sản xuất cá tra phi lê cấp đông 
 2.4.1. Sơ đồ quy trình 
Hình 7: Quy trình công nghệ sản xuất cá tra phi lê cấp đông 
Xếp khuôn 
Cấp đông 
Tách khuôn 
Bao gói 
Trữ đông 
Rửa 4 
Cân 3 
Phân cỡ, loại 
Tiếp nhận nguyên liệu 
Kiểm cá 
Cân 1 
Phân loại sơ bộ 
Cắt tiết 
Rửa 1 
Phi lê 
Chờ đông
Lạng da 
Rửa 2 
Mạ băng
Cân 2 
Sửa cá 
Rửa 3 
 2.4.2. Thuyết minh quy trình 
2.4.2.1. Tiếp nhận nguyên liệu 
 Tiêu chuẩn cá được thu mua: 
 Nguyên liệu chuyển đến xí nghiệp phải còn sống. 
 Da có màu sáng, xám đen tự nhiên. Mắt có nhãn cầu lồi trong suốt. 
 Cá không bị dị tật, không có dư lượng chất kháng sinh. 
 Cá có kích cỡ tương đối đồng đều. Trọng lượng 0,5 kg trở lên 
2.4.2.2. Cân 1 
Mục đích: Thống kê số lượng cá đưa vào xí nghiệp. 
2.4.2.3. Phân loại sơ bộ 
Công đoạn này chỉ được thực hiện khi nguyên liệu được tiếp nhận có lẫn cá chết 
hoặc để tách riêng những con cá không đảm bảo trọng lượng theo yêu cầu. 
2.4.2.4. Cắt tiết 
Mục đích chính của việc cắt tiết là để máu cá chảy ra giúp cho thịt cá được 
trắng. 
Dùng con dao nhỏ, nhọn mũi đâm xuyên ngang hầu cá, khi đó cổ họng cá bị đứt 
và máu sẽ chảy ra ngoài. 
Yêu cầu: Thao tác phải chính xác, đảm bảo cổ họng cá bị đứt. 
2.4.2.5. Rửa 1 
Cá cắt tiết xong được cho vào bồn rửa. Nhiệt độ nước rửa là 20-250C, thời gian 
rửa là khoảng 10 phút. 
Đây là công đoạn rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến màu sắc của miếng 
phi lê. Kể từ khi áp dụng việc cắt tiết cá vào qui trình sản xuất cá tra, cá ba sa phi lê cấp 
đông thì chất lượng của sản phẩm được tăng lên đáng kể. Nhờ có khâu cắt tiết mà máu cá 
có thể chảy hết ra ngoài giúp thịt cá được trắng. 
Mục đích: giúp máu cá chảy hết ra ngoài. 
Yêu cầu: cá phải nằm ngập trong nước và phải rửa đủ thời gian. 
2.4.2.6. Phi lê 
♦ Thao tác phi lê 
+ Bước 1: Đặt cá lên thớt, đầu quay về tay thuận của người phi lê, lưng cá quay 
vào phía người phi lê. Tay không thuận đặt lên phần đầu của cá, tay thuận cầm dao, đặt 
dao vào nơi tiếp giáp giữa thân và vây trước của cá sao cho dao vuông góc với đầu cá. 
Vừa ấn vừa kéo dao thụt lùi về phía người công nhân. Tiếp đến, nâng dao lên hợp với bàn 
phi lê 1 góc 450, cho mũi dao tiếp xúc với xương lưng của cá, gạch một đường từ cổ đến 
vây lưng. Sau đó lách mũi dao ngang qua xương vây lưng. Nghiêng dao về phía tay 
thuận, dao hợp với lưng cá 1 góc 300, dùng lực của tay đẩy mũi dao dọc theo sát trục 
sống lưng đến đuôi. 
+ Bước 2: Tay trái đặt giữa thân cá, dùng ngón cái đỡ lấy phần lưng của miếng 
cá. Tay phải xoay dao 1800, kéo 1 đường từ giữa thân cá đến bụng cá để tách phần thịt 
bụng. 
+ Bước 3: Đưa mũi dao đâm sâu vào bụng cá, cán dao hơi xiên về phía đuôi. 
Tay không thuận nắm lấy phần đầu của miếng cá, dùng lực của tay đè chặt miếng cá 
xuống thân cá. Lúc này dùng lực của tay thuận kéo mạnh dao về đến đuôi cá, vừa kéo 
vừa đè sát vào xương sống của cá. 
+ Bước 4: Tay trái cầm đầu miếng cá lên. Tay phải đặt dao vào giữa miếng cá và 
bụng cá, lưỡi dao song song với bàn phi lê. Tay không thuận đè miếng cá vào thân cá, tay 
thuận kéo dao về phía đuôi. 
Một nửa thân cá đã được phi lê xong, miếng cá sau khi phi lê được cho vào thau 
nước để rửa. Lật ngược con cá lại và phi lê nửa con cá còn lại tương tự như 4 bước trên. 
♦ Mục đích: 
Tách phần thịt ra khỏi xương và nội tạng. 
♦ Yêu cầu trong công đoạn phi lê: 
Thịt cá dính vào xương càng ít càng tốt, miếng cá phi lê phải nhẵn, bề mặt 
không có vết trầy xước, không làm rách thịt hay phạm vào thịt cá. 
2.4.2.7. Rửa 2 
Mục đích nhằm rửa sạch máu còn dính trên miếng cá sau khi phi lê, rửa sạch 
nhớt, rửa trôi một ít mỡ cá. 
Nước rửa được thay đổi liên tục bằng phương pháp chảy tràn, nhiệt độ nước rửa 
gần bằng 150C, thời gian rửa là 10-12 phút. 
Yêu cầu: rửa sạch máu trên miếng cá. 
2.4.2.8. Lạng da 
Lạng da bằng máy: Người công nhân đặt miếng cá lên bàn kim loại, bụng cá đưa 
lên trên. Dùng tay đẩy miếng cá đi ngang qua trục lạng da và da được tách ra khỏi miếng 
cá. Trục lạng da có gắn nhiều lưỡi lam với khoảng cách đều nhau. Khi đẩy miếng cá đi 
ngang qua trục lạng da, trục sẽ quay cùng chiều với chiều di chuyển của miếng cá, khi đó 
lưỡi lam nhỏ sẽ cắt vào miếng cá, có một trục lăn ở phía dưới lưỡi lam sẽ cuộn lấy da cá 
nhờ vậy da được tách ra . 
Mục đích: Tách da ra khỏi miếng cá phi lê. 
Yêu cầu: Miếng cá sau khi lạng da phải nhẵn, lán, không phạm sâu vào thịt cá. 
2.4.2.9. Cân 2 
Cá được cho vào những rổ nhỏ và được cân với khối lượng nhất định. 
Mục đích: giúp cho việc phân phối cá cho công nhân được dễ dàng và nhanh 
chóng. 
2.4.2.9. Sửa cá 
Đặt miếng cá lên thớt, bụng cá úp xuống thớt, dùng dao rạch một đường ở giữa 
lưng miếng cá, chiều dài đường rạch khoảng 2/3 miếng cá tính từ đầu miếng cá. Đặt dao 
hơi nghiêng hợp với miếng cá một góc 300, gọt nhẹ nhàng loại bỏ phần thịt đỏ, mỡ. Lật 
ngược miếng cá lại, vanh hết phần mỡ nằm ở lưng của miếng cá. Sau đó lại tiếp tục lật 
ngược miếng cá để lấy hết xương, da bụng và vanh phần mỡ bụng. Thời gian sửa cá là 
15-20 phút. 
Chú ý: Sau khi nhận cá từ nơi phân phối về phải cho đá vẫy phủ lên bề mặt cá. 
Mục đích sửa cá: Loại bỏ phần xương, thịt đỏ, mỡ, những phần da còn sót lại; 
phần sần sùi, sai phạm trong lúc phi lê. Đồng thời vanh, chỉnh miếng cá cho đẹp. 
Yêu vầu: miếng cá không còn sót xương, mỡ, thịt đỏ. 
2.4.2.10. Rửa 3 
Sau khi sửa cá xong, cá được cho vào thau nước để rửa sạch mỡ và ức chế một 
phần vi sinh vật. Nhiệt độ nước rửa 0 – 50C. 
 2.4.2.11. Kiểm cá 
Cá sau khi rửa sẽ được kiểm tra mỡ, thịt đỏ, xương, dè… Nếu miếng cá nào 
không đạt thì chúng sẽ được chỉnh sửa ngay. 
Kiểm tra ký sinh trùng bằng bàn soi, từng miếng cá được đưa qua bàn soi để 
kiểm tra ký sinh trùng, loại bỏ những miếng cá có ký sinh trùng. 
2.4.2.12. Phân cỡ, loại 
Cá sau khi kiểm tra ký sinh trùng sẽ được phân loại, cỡ theo trọng lượng và màu 
sắc để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với giá trị sản phẩm. 
- Phân loại theo trọng lượng: 
 Tính bằng đơn vị là gam / miếng. 
 60 u (u: under) 170 – 220 
 60 – 120 220 up 
 120 – 170 
 Tính bằng đơn vị oz: oz /miếng 
 + oz chẳn: 2-4, 4-6, 6-8, 8-10, 10-12, 12 up. 
+ oz lẻ: 2-3, 3-5, 5-7, 7-9, 9-11, 11 up. 
- Phân loại theo màu sắc: 
 Loại *: Cá có màu trắng, trong. 
 Loại 1: Màu trắng. 
 Loại 2: Hồng hồng, hồng, vàng vàng. 
 Loại 3: Vàng vàng, vàng. 
2.4.2.13. Rửa 4 
Cá được rửa lần lượt qua 2 thao nước. Thau 1: nhiệt độ nước khoảng 200C, nồng 
độ clorin 5 ppm, gọi là thao chảy tràn. Thau 2: nhiệt độ < 60C, sử dụng 200g thuốc và 
250 g muối cho 250 lít nước. Thời gian rửa là vài giây. 
Đây là công đoạn rửa sau cùng nên cần rửa kỹ để loại sạch mỡ và tạp chất. Rửa 
khoảng 10 rổ cá thì thay nước 1 lần hoặc khi thau nước dơ thì phải thay nước ngay. Nếu 
nước dơ và không đảm bảo nhiệt độ theo yêu cầu thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi 
khuẩn xâm nhập. 
2.4.2.14. Cân 3 
Cá được phân vào thao với trọng lượng xác định để xếp khuôn. Tùy theo đơn đặt 
hàng mà cân với khối lượng nhất định và có kèm theo thẻ cho mỗi thao. 
Yêu cầu: tránh nhầm thẻ cở, cân phải đảm bảo đủ trọng lượng yêu cầu, không 
nên để cá quá lâu trên bàn chờ xếp khuôn. 
2.4.2.15. Xếp khuôn 
Mục đích: tạo vẻ mỹ quan và tạo hình cho miếng cá. 
Cá được xếp khuôn theo cùng loại về cỡ màu và cỡ trọng lượng. Đối với cá 
không cần mạ băng sau khi cấp đông thì phải châm thêm nước vào cá trong lúc xếp 
khuôn. Nước châm có pha 250 g muối và 200g thuốc vào 250 lít nước. Nhiệt độ nước 
châm khoảng 50C. 
Cách xếp khuôn: trải một lớp PE có kích thước 74 x 74 cm lên khuôn, dùng tay 
ép sát lớp PE vào thành và đáy khuôn. Cá được xếp từng lớp, các miếng cá không được 
dính vào nhau. Sau mỗi lớp cá phải trải lên một lớp PE có kích thước 29 -56 cm để các 
miếng cá không dính vào nhau. Khi xếp khuôn phải đặt miếng cá phi lê ngay thẳng, 
phẳng, các nhược điểm ảnh hưởng đến giá trị cảm quan phải được giấu vào bên trong, 
đầu miếng phi lê đưa ra ngoài thành khuôn. Sau khi trải lớp PE mới phải vuốt cho lớp PE 
dính sát vào các miếng cá nhằm loại bỏ không khí, ngăn chặn sự tiếp xúc giữa cá và 
không khí, hạn chế xảy ra phản ứng oxy hóa (phản ứng này sẽ làm giảm chất lượng sản 
phẩm), tránh làm mất nước của nguyên liệu khi cấp đông. 
Yêu cầu: các miếng phi lê phải thẳng, không dính vào nhau. 
2.4.2.16. Chờ đông 
Khâu này chỉ được thực hiện khi số lượng khuôn cá quá nhiều và không cấp 
đông kịp hoặc quá ít chưa đủ để cấp đông. 
Ở phòng cấp đông, các khuôn cá được cho vào phòng chờ đông. 
Mục đích: giữ cho chất lượng nguyên liệu được an toàn và ổn định. 
Yêu cầu: thời gian chờ đông không được quá 4 giờ và nhiệt độ được duy trì ở 
mức -1 Æ (+4)0C. Phòng chờ đông phải được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra nhiệt độ 
phòng thường xuyên. Khi đủ số khuôn và có tủ đông thì phải cấp đông ngay. 
2.4.2.17. Cấp đông 
Mục đích: làm cho nước tự do ở trong thịt cá đông lại nhằm ức chế sự phát triển 
của vi sinh vật, dễ dàng vận chuyển cũng như tạo cho miếng cá có hình dạng xác định. 
Đối với cá phi lê cấp đông dạng block: chuyển các khuôn cá đến tủ đông và cấp 
đông ở nhiệt độ -35 Æ - 40 0C trong thời gian 4 giờ. 
Trước khi cấp đông phải vệ sinh tủ đông, rửa sạch hết nước đá bám trên các 
ngăn tủ đông. Quá trình cấp đông phải đảm bảo đúng nhiệt độ và thời gian cần thiết sao 
cho tâm sản phảm đạt nhiệt độ là -180. 
2.4.2.18. Tách khuôn – mạ băng 
¾ Tách khuôn: 
Sau khi đã cấp đông đủ thời gian, lấy khuôn ra khỏi tủ đông, úp khuôn xuống 
bàn và dập cho đến khi block cá tách ra khỏi khuôn. Tiếp đến là dập block cá xuống bàn 
cho đến khi các miếng cá rời nhau, lấy các miếng PE ra khỏi các miếng cá. 
Yêu cầu: tránh làm vỡ, gãy các miếng cá, không để sót các miếng PE còn dính 
trong cá. 
Sau khi tách khuôn, cá được cho vào các rổ và cân với trọng lượng tuỳ theo yêu 
cầu của đơn đặt hàng trước khi đưa qua mạ băng. 
¾ Mạ băng: 
Mục đích của mạ băng là tạo nên lớp băng mỏng bao bọc bề mặt sản phẩm. 
Yêu cầu: phải đảm bảo lớp băng phủ đều khắp bề mặt sản phẩm. 
Có 2 cách mạ băng: mạ băng bằng cách nhúng rổ cá vào bồn nước hoặc mạ băng 
bằng cách phun sương. Ở xí nghiệp Cataco áp dụng cách mạ băng thứ nhất do nó có 
những ưu điểm sau: nhanh, không đòi hỏi công nghệ đắc tiền. 
Thao tác: cho nước vào bồn mạ băng, cho đá vẫy vào. Sau 5-10 phút, khi nhiệt 
độ đạt 0-30C thì bắt đầu mạ băng. Cho cá vào rổ và nhúng vào bồn mạ băng khoảng 2-3 
giây. Sau đó cho cá vào bao gói. 
2.4.2.19. Bao gói 
Mục đích: để sản phẩm tránh tiếp
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Huynh_Thu_Thuy.pdf Huynh_Thu_Thuy.pdf