Khảo sát các dòng ngô đường và đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp lai

Ưu thế lai về số tính trạng nông học của 10 tổ hợp ngô đường lai Kết quả thí nghiệm ở bảng 6 cho thấy: Các tổ hợp ngô đường lai có ưu thế lai về thời gian sinh trưởng. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai ngắn hơn hoặc bằng thời gian sinh trưởng của bố mẹ, thế hiện giá trị ưu thế lai từ - 0,28 đến 0. Những tổ hợp lai này có giá trị trong việc chọn giống ngắn ngày phục vụ sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu. Ưu thế lai chuẩn về chiều cao cây của các tổ hợp này có khuynh hướng thấp hơn giống đối chứng, ngoại trừ các tổ hợp lai K60/R111, K60/N4, R111/ N1 có ưu thế lai chuẩn dương từ 0,7 đến 4,5%. Kết quả đánh giá ưu thế lai về diện tích lá và khối lượng bắp có lá bi của các tổ hợp lai ngô đường được trình bày ở bảng 6 cho thấy: Ưu thế lai chuẩn - HS (%) của 3 tổ hợp lai R111/N1, R111/N5, R111/N4 có giá trị dương từ 5,0 - 12,7%. Lá đóng vai trò quang hợp nên những tổ hợp lai có ưu thế lai chuẩn về diện tích lá dương (cao hơn đối chứng) thường cho tiềm năng năng suất cao hơn giống đối chứng. Bên cạnh đó, ưu thế lai chuẩn về khối lượng bắp của ba tổ hợp lai này cũng có giá trị dương từ 2,7 - 7,6%, lớn hơn giống đối chứng Sugar 77. Ưu thế lai chuẩn về năng suất của bất kỳ tổ hợp lai mới nào đều là giá trị được quan tâm nhất, quyết định đến việc thành công hay thất bại của chương trình chọn tạo giống. Ưu thế lai chuẩn được đánh giá dựa trên việc so sánh năng suất của các tổ hợp lai với năng suất của giống đối chứng. Kết quả cho thấy các tổ hợp lai có ưu thế lai chuẩn cao là R111/N4 và R111/N1. Trong đó các tổ hợp lai có ưu thế lai vượt năng suất đối chứng trên 10% là R111/N1.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các dòng ngô đường và đánh giá ưu thế lai của các tổ hợp lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 16 nguồn tạo được phôi với tỷ lệ trung bình của đạt 30,35%. Các nguồn BX2, BX15, BX5, BX1, BX3, BX4 và BX8 là các nguồn có tỷ lệ tạo phôi cao trên 34%; 2 nguồn không tạo được phôi là các nguồn BX7, và BX14. Tỷ lệ tái sinh cây của 16 nguồn vật liệu dao động từ 15,63 đến 59,52% và đạt trung bình là 39,88%. Có 14/16 nguồn tạo được cây hoàn thiện. Tổng số cây hoàn thiện thu được của 14 nguồn là 204 cây và ra ngôi thành công 69 cây dòng. Có 11 dòng bí xanh có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cây gọn đẹp và khỏe. Các dòng bí xanh này rất có triển vọng trong công tác tạo giống bí xanh lai. 4.2. Đề nghị Tiếp tục đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và khả năng chống chịu của các nguồn vật liệu bí xanh trong vụ tiếp theo, tiến hành lai thử để lựa các tổ hợp lai triển vọng có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. QCVN01-154:2014/ BNNPTN. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống bí xanh. Ashok Kumar H.G.,, Murthy H.N., Paek K.Y., 2003. Embryogenesis and plant regeneration from anther cultures of Cucumis sativus L. Sci Hort, 98(3): 213-222. Ferrie, A.M.R., Palmer, C.E., Keller, W.A., 1995. Haploid embryogenesis. In: Thorpe, T.A. (Ed.). In vitro embryogenesis in plants. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, pp. 309-344. Lazarte J.E. and Sasser C.C., 1982. Asexual embryogenesis and plantlet development in anther culture of Cucumis sativus L. Hort. Science, 17: 88 Sauton A., 1988. Effect of season and genotype on gynogenetic haploid production in muskemlon, Cucumis melo L. Scientia Horticulturae, 35(1-2): 71-75. Creation of wax gourd lines by doubled haploid technology Le Van Hai, Nguy Thi Huong Lan, Nguyen Thi Anh Thu, Nguyen Hai Yen, Nguyen Ngoc Diep and Nguyen Van Truong Abstract Anther culture method allows researchers to create new doubled haploid (DH) lines that resist more quickly and efficiently against diseases. Initial results of the study of creating doubled haploid lines of wax gourd of 20 germplasms (BX1-BX20) identified 18 germplasms capable of creating callus; out of which, 16 germplasms produced embryos with an average rate of 30.35%. BX2, BX15, BX5, BX1, BX3, BX4 and BX8 had high embryo production rates of over 34%; 2 germplasms that could not produce embryos were BX7 and BX14. Plant regeneration rate of 16 materials averaged 39.88%. There were 14/16 germplasms could create normal plants, the total number of plants obtained from 14 germplasms was 204; of which 69 DH plants were successfully cultured in net house conditions. Among them, 11 new DH wax gourd plants were able to grow well. The plants were beautiful, strong and had short - elongated gourd shape. Keywords: Wax gourd, doubled haploid line, anther culture Ngày nhận bài: 15/1/2019 Ngày phản biện: 20/2/2019 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 11/3/2019 KHẢO SÁT CÁC DÒNG NGÔ ĐƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ ƯU THẾ LAI CỦA CÁC TỔ HỢP LAI Dương Thị Hoàng Vân1, Nguyễn Tuyết Nhung Tường1, Nguyễn Phương1 TÓM TẮT Kết quả khảo sát sự sinh trưởng phát triển của 18 dòng ngô đường đời S7 chọn ra được 5 dòng sinh trưởng tốt, năng suất cao, chất lượng tốt gồm K60, R111, N1, N4 và N5. Năng suất bắp tươi của các dòng đạt từ 14,2 - 16,8 tấn/ha, độ Brix từ 12,5 - 13,9%. Kết quả đánh giá ưu thế lai của 10 tổ hợp ngô đường lai bằng phương pháp lai luân phiên giữa 5 dòng bố mẹ (K60, R111, N1, N4 và N5) cho thấy tổ hợp lai R111/N1 có năng suất đạt 23,0 tấn/ha vượt giống đối chứng 12%, năng suất, độ Brix đạt 12,6%. Tổ hợp lai R111/N4 có năng suất đạt 22,3 tấn/ha vượt giống đối chứng 8,8%, độ Brix đạt 12,9%. Tổ hợp R111/N1 và R111/N4 ít nhiễm sâu bệnh, có màu sắc lá bi và màu sắc hạt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,. Từ khóa: Ngô đường, ưu thế lai, năng suất, độ brix 1 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 15 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngô đường (Zea mays var. saccharata) là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, hàm lượng đường cao, giàu protein, chất béo, vitamin và các nguyên tố vi lượng. Nhiều nước trên thế giới đã phát triển trồng ngô đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn đóng góp trong thu nhập kinh tế quốc dân như Mỹ, Hungari, Đức, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Chính những giá trị dinh dưỡng, kinh tế của ngô đường đã thu hút các quốc gia tập trung nghiên cứu chọn tạo giống, kỹ thuật trồng trọt và chế biến ngô đường. Công tác chọn tạo giống ngô đường trên thế giới đạt được những thành tựu to lớn trong nâng cao năng suất, chất lượng và chống chịu. Ở Việt Nam, ngô đường mới thực sự được nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ 21. Do vậy, những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến còn hạn chế. Trong sản xuất hiện nay, các giống ngô đường lai F1 chủ yếu được nhập nội, không chủ động được nguồn giống, giá thành hạt giống cao khoảng 700.000 đồng/kg hạt giống làm tăng chi phí cho người sản xuất (Lê Quý Kha, 2006). Việc nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường ưu thế lai trong nước sẽ tạo ra những giống ngô đường có khả năng thích nghi cao với điều kiện Việt Nam, góp phần làm giảm giá thành hạt giống, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Nhằm mục đích lai tạo thêm nhiều giống ngô đường phục vụ cho sản xuất, thí nghiệm khảo sát 18 dòng ngô đường và đánh giá ưu thế lai một số đặc tính nông học của 10 tổ hợp lai tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm chọn ra dòng ngô đường tốt về sinh trưởng, năng suất (> 14 tấn/ha), hạt màu vàng, lá bi màu xanh đậm và phẩm chất (brix > 12%). Xác định ưu thế lai của các tổ hợp ngô đường lai mới so với giống đối chứng, từ đó chọn ra tổ hợp lai F1 có triển vọng. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu gồm 18 dòng ngô đường (N1, N2, N3, N4, N5, N6, N7, N8, N9, N10, N11, N12, N13, N14, C247, K60, R111, P) có nguồn gốc từ Thái Lan được trồng và rút dòng đến đời S7 tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Mười tổ hợp lai ngô đường được lai tạo bằng phương pháp lai luân phiên theo Griffing (1956, phương pháp IV) từ 5 dòng ngô đường tự phối (K60, N1, N4, N5, N7 và R111). Giống Sugar 77 do công ty Syngenta nhập khẩu và phân phối được sử dụng làm giống đối chứng cho thí nghiệm đánh giá 10 tổ hợp lai. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Tiến hành đánh giá sinh trưởng và phát triển 18 dòng ngô đường tự phối đời S7 vụ Xuân Hè 2018, đồng thời chọn lọc cá thể và lai luân phiên. Thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của 10 tổ hợp lai ngô đường F1 được lai tạo bằng phương pháp lai luân phiên theo Griffing (1956, phương pháp IV) từ 5 dòng chọn lọc ở vụ Xuân Hè 2018. Cả hai thí nghiệm được trồng tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, một yếu tố, với 3 lần lặp lại. Diện tích ô thí nghiệm: 5 m ˟ 2,8 m = 14 m2. Mỗi ô thí nghiệm trồng 4 hàng. Khoảng cách trồng: 70 ˟ 25 cm. Quy trình chăm sóc, bón phân và các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá dựa trên Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-56:2011/BNNPTNT về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011). 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi Chỉ tiêu về hình thái và thời gian thu hoạch: Số lá, diện tích lá, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, đường kính thân, độ che phủ lá bi, ngày thu hoạch bắp tươi và các chỉ tiêu về hình thái bắp. Chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và phẩm chất: Chiều dài bắp, chiều dài đóng hạt, đường kính bắp, khối lượng bắp, số hàng hạt, màu sắc hạt, độ giòn hạt, mùi thơm, độ brix hạt và năng suất bắp tươi. Các tính trạng được áp dụng chỉ số chọn lọc (Selection index) nhằm chọn dòng ưu tú là: Năng suất thực thu, độ Brix hạt, khối lượng bắp có lá bi, độ bọc kín lá bi, chiều cao cây, màu sắc hạt, chiều cao hạt, màu sắc lá bi. 2.2.3. Xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được thu thập, xử lý Anova và phân hạng LSD bằng phần mềm SAS 9.1. Công thức tổng quát xác định chỉ số chọn lọc dòng thuần: I = b1p1 + ... + bipi Trong đó: bi: Tầm quan trọng của tính trạng thứ i cần chọn; pi: giá trị đo đếm về kiểu hình của tính trạng thứ i. Cách tính ưu thế lai chuẩn: Ưu thế lai chuẩn được sử dụng để đánh giá mức độ (%) con lai F1 so với giống đối chứng. HS (%) (F1 – S) S ˟ 100 Trong đó: HS (%): ưu thế lai chuẩn; F1: số đo tính trạng ở con lai F1; S: số đo tính trạng ở giống được chọn làm đối chứng (Phan Thanh Kiếm, 2007). 16 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện trong 2 vụ, từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2018 tại Trại thực nghiệm Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát sinh trưởng phát triển của 18 dòng ngô đường đời S7 3.1.1. Đặc điểm hình thái và thời gian thu hoạch của 18 dòng ngô đường Thời gian sinh trưởng biến động theo từng dòng, giống, mùa vụ, điều kiện thời tiết, chăm sóc. Quá trình theo dõi thời gian sinh trưởng của các dòng ngô có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất. Thông qua thông tin về thời gian trỗ cờ, phun râu của dòng/giống giúp việc bố trí thời vụ, thời điểm xuống giống thích hợp để thu được hiệu quả cao nhất. Đặc trưng hình thái của các dòng ngô giúp các nhà chọn giống có thể đánh giá độ thuần của các dòng ngô trên đồng ruộng, đồng thời dự đoán được đặc trưng hình thái của con lai (Vince et al., 2002). Bảng 1. Một số đặc điểm thân, lá của 18 dòng ngô đường trong vụ Xuân Hè 2018 Tên dòng Ngày thu hoạch tươi (NSG) Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) Đường kính thân (cm) Số lá (lá) Diện tích lá (dm2) Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) N1 74 195,9ab 80,2ab 2,2cd 19,3 53,9a-d 2,6a-d N2 72 173,3bc 65,9efg 2,1d 18,2 47,0a-e 2,3a-e N3 75 172,7bc 65,3efg 2,2cd 17,9 44,0a-e 2,1a-e N4 74 178,7bc 72,3b-e 2,2cd 18,6 55,4abc 2,7abc N5 72 178,3bc 76,0a-d 2,2cd 18,8 56,6ab 2,7ab N6 75 183,2bc 66,2efg 2,3bcd 18,7 47,7a-e 2,3a-e N7 72 179,0bc 70,0de 2,1d 17,9 42,5b-e 2,0b-e N8 73 141,9d 72,4b-e 2,2cd 17,5 32,0e 1,5e N9 73 158,5cd 56,0h 2,3bcd 17,3 39,6cde 1,9cde N10 73 167,9bcd 66,7ef 2,2cd 18,4 45,7a-e 2,2a-e N11 74 172,7bc 68,2def 2,1d 18,5 47,9a-e 2,3a-d N12 72 183,3bc 71,2cde 2,5ab 18,7 52,4a-d 2,5a-d N13 73 174,3bc 60,1fgh 2,2cd 17,0 37,8de 1,8de N14 73 178,7bc 79,5abc 2,1d 20,2 53,4a-d 2,5a-d K60 73 182,5bc 72,4b-e 2,4abc 18,0 50,6a-d 2,4a-d C247 73 170,3bcd 71,3cde 2,2cd 17,2 42,8b-e 2,0b-e R111 72 215,0a 81,2a 2,6a 18,3 59,9a 2,9a P 72 168,7bcd 58,3gh 2,2cd 17,5 38,5de 1,8de CV (%) 6,8 4,9 5,1 5,9 13,1 13,2 F tính 4,62** 13,46** 5,63** 1,7ns 4,39** 4,34** Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Kết quả bảng 1 cho thấy, thời gian thu hoạch tươi của các dòng tham gia thí nghiệm không chênh lệch nhiều, dao động từ 72 - 75 ngày, đa số các dòng thu hoạch vào thời điểm 73 ngày, dòng N6 và N3 thu hoạch muộn (75 ngày). Chiều cao cây được tính từ mặt đất đến đốt phân cờ đầu tiên. Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống, phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng ngô. Chiều cao cây của các dòng biến động từ 141,9 - 215,0 cm, đa số dòng ngô tham gia thí nghiệm có chiều cao cây trên 170 cm; điều đó cho thấy các dòng vẫn duy trì được kiều hình, đảm bảo cho việc sản suất hạt lai đạt năng suất cao. Thông thường chiều cao đóng bắp chiếm 40 - 50% chiều cao cây là thích hợp cho quá trình nhận phấn. Chiều cao đóng bắp của các dòng thí nghiệm dao động từ 56,0 - 81,2 cm, đây là chiều cao hợp lý giúp 17 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 bắp ngô dễ nhận phấn, tăng khả năng chống đổ ngã, thuận lợi cho thao tác lai tạo giống. Các dòng ngô tham gia thí nghiệm có đường kính thân dao động từ 2,1 - 2,6 cm. Tính trạng này phụ thuộc vào yếu tố di truyền và chế độ dinh dưỡng. Các dòng có cây to, khỏe giúp chống chịu sâu bệnh, hạn chế đổ ngã và thường tỷ lệ thuận với năng suất, cụ thể, dòng R111 có đường kính thân lớn nhất 2,6 cm đã cho năng suất trái cao nhất. Tổng số lá/cây của các dòng từ 17,0 đến 20,2 lá, Số lá là đặc trưng khá ổn định qua các đời tự thụ, Các dòng thí nghiệm có khả năng duy trì số lá xanh trên cây cao > 60% ở gian đoạn thu hoạch hạt. Điều này giúp cây quang hợp tốt, tích lũy chất khô, nâng cao chất lượng hạt. Diện tích lá đo vào thời kỳ chín sữa, đây là thời kỳ cây đạt số lá tối đa, số lá xanh tồn tại trên cây nhiều nhất. Diện tích lá của các dòng ngô thí nghiệm dao động trong khoảng 32,0 - 59,9 dm2. Chỉ số diện tích lá dao động từ 1,5 - 2,9 m2 lá/m2 đất. Dòng N8 có chỉ số diện tích lá nhỏ nhất 1,5 m2 lá/m2 đất, dòng R111 có chỉ số diện tích lá lớn nhất 2,9 m2 lá/m2 đất. 3.1.2. Một số đặc trưng về hình thái bắp của 18 dòng ngô đường Kết quả bảng 2 cho thấy: Tất cả các dòng ngô đường tham gia thí nghiệm đều có lá bi che kín đầu bắp, không để hạt lộ ra ngoài, điều này tránh được ảnh hưởng của nước mưa làm thối hạt và các tác nhân sâu bệnh tấn công vào hạt ngô. Tham gia thí nghiệm là các dòng ngô thuần tự phối đến đời S7 nên đặc trưng bắp đều bé, chiều dài bắp dao động từ 14,9 - 18,8 cm; đường kính bắp dao động từ 40,1 -51,9 mm, dòng R111 có chiều dài bắp lớn nhất (18,8 cm), đường kính bắp lớn nhất (51,9 mm). Số hàng hạt/bắp phụ thuộc vào bản chất di truyền và 1 phần là chế độ canh tác. Các dòng này có số hàng/bắp biến động từ 12,9 - 17,2 hàng. Đây là nguồn vật liệu tốt để lai tạo ra các giống ngô đường có từ 14 - 16 hàng/bắp nhằm đảm bảo kính thước hạt to, phục vụ ăn tươi và chế biến hạt đóng hộp. Màu sắc hạt của các dòng ngô đường là vàng nhạt và vàng cam, đây là màu sắc hạt được thị trường ưa chuộng hiện nay. Bảng 2. Một số đặc trưng về hình thái bắp của 18 dòng ngô đường trong vụ Xuân Hè 2018 Tên dòng Độ bọc kín lá bi (điểm) Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (mm) Số hàng hạt/ bắp (hàng) Chiều dài đóng hạt/chiều dài bắp (%) Màu sắc hạt N1 2 17,0abc 47,6abc 14,6 97,3 Vàng N2 1 18,6ab 46,2b-e 14,9 93,4 Vàng nhạt N3 2 15,3c 42,0c-f 14,8 92,0 Vàng nhạt N4 1 16,5abc 46,7a-d 15,1 95,5 Vàng cam N5 2 17,4abc 46,0b-e 15,6 98,0 Vàng cam N6 2 17,3abc 41,8def 14,4 91,6 Vàng nhạt N7 2 16,7abc 45,7b-f 14,0 92,1 Vàng cam N8 2 16,6abc 45,0b-f 14,0 95,5 Vàng cam N9 2 16,4abc 40,5ef 12,9 93,6 Vàng nhạt N10 2 14,9c 44,9b-f 15,5 95,2 Vàng N11 1 15,1c 44,7b-f 14,9 96,0 Vàng cam N12 2 17,4abc 48,6ab 17,2 97,1 Vàng nhạt N13 1 15,9bc 44,9b-f 14,1 92,0 Vàng nhạt N14 1 15,8bc 40,1f 13,7 93,9 Vàng K60 1 18,6ab 46,2b-e 14,9 98,0 Vàng C247 1 16,1abc 42,8c-f 15,1 90,8 Vàng nhạt R111 1 18,8a 51,9a 16,1 97,3 Vàng P 2 15,8bc 43,0b-f 14,4 96,1 Vàng CV (%) 7,0 4,9 10,3 Ftính 3,03** 5,74** 1,21ns Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; ns: không có ý nghĩa thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Điểm 1: rất kín; điểm 2: kín. 18 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 3.1.3. Năng suất bắp tươi của 18 dòng ngô đường Năng suất bắp tươi là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo dòng bởi vì đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tập trung nhất, chính xác nhất khả năng sinh trưởng phát triển và chống chịu với điều kiện bất thuận của môi trường cũng như khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh của từng dòng. Qua theo dõi thí nghiệm thu được kết quả trình bày ở bảng 3. Khối lượng bắp có lá bi của các dòng ngô đường dao động từ 203 - 311,3 g, trong đó dòng N1 có khối lượng bắp có lá lớn nhất 311,3 g. Khối lượng bắp không có lá bi dao động từ 135,3 - 237,0 g, trong đó dòng R111 có khối lượng bắp có lá lớn nhất 237,0 g, dòng N9 có khối lượng bắp không có lá bi nhỏ nhất 135,3 g. Tỷ lệ bắp không có lá bi/bắp có lá bi dao động từ 54,0 - 77,2%, tỷ lệ này cao nhất ở dòng R111 đạt 77,2%, thấp nhất là dòng N14 chỉ đạt 54,0%. Bảng 3. Khối lượng bắp và năng suất bắp tươi của 18 dòng ngô đường trong vụ Xuân Hè 2018 Tên dòng Khối lượng bắp có lá bi (g) Khối lượng bắp không lá bi (g) Tỷ lệ bắp không có lá bi/bắp có lá bi (%) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) N1 311,3a 216,0ab 69,4 17,8a 16,4ab N2 230,0bcd 169,0abc 73,5 13,1bcd 11,1cd N3 222,7cd 161,3bc 72,5 12,7cd 10,9cd N4 285,0abc 213,3ab 74,9 16,3abc 14,4abc N5 307,7ab 199,3abc 64,8 17,6ab 14,2abc N6 242,0a-d 168,7abc 69,7 13,8a-d 12,0bcd N7 261,0a-d 176,3abc 67,6 14,9a-d 12,2bcd N8 251,0a-d 156,7bc 62,4 14,4a-d 12,1bcd N9 203,0d 135,3c 66,7 11,6d 10,7cd N10 262,3a-d 180,7abc 68,9 15,0a-d 13,5abc N11 248,7a-d 166,0abc 66,8 14,2a-d 11,9cd N12 262,5a-d 194,7abc 74,1 15,0a-d 12,0bcd N13 221,0cd 159,0bcd 71,9 12,6cd 11,3cd N14 266,7a-d 144,0bc 54,0 15,2a-d 12,1bcd K60 292,3abc 189,3abc 64,8 16,7abc 15,0abc C247 241,3a-d 165,7abc 68,6 13,8a-d 11,1cd R111 307,0ab 237,0a 77,2 17,5ab 16,8a P 216,7cd 159,7bc 73,7 12,4cd 8,0d CV (%) 11,8 15,6 11,7 13,9 Ftính 3,55** 2,76** 3,59** 4,58** Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức α = 0,01. Năng suất lý thuyết ngô phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số bắp hữu hiệu/cây, khối lượng bắp, mật độ trồng. Do thí nghiệm trồng cùng mật độ và chỉ giữ lại 1 bắp hữu hiệu nên năng suất lý thuyết phụ thuộc chặt chẽ vào khối lượng bắp có lá bi. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất lý thuyết của các dòng ngô đường thí nghiệm dao động từ 11,6 - 17,8 tấn/ha. Dòng N1 có năng suất lý thuyết lớn nhất đạt 17,8 tấn/ha, dòng N9 có năng suất lý thuyết thấp nhất 11,6 tấn/ha. Năng suất thực thu của các dòng ngô đường dao động từ 8,0 - 16,8 tấn/ha. Dòng R111 có năng suất thực thu cao nhất đạt 16,8 tấn/ha, tiếp theo là dòng N1 16,4 tấn/ha, dòng K60 đạt 15,0 tấn/ha, dòng N4 đạt 14,4 tấn/ha, dòng N5 đạt 14,2 tấn/ha. 3.1.4. Một số chỉ tiêu chất lượng bắp tươi các dòng ngô đường Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của các dòng ngô đường được trình bày ở Bảng 4. Độ Brix là một chỉ tiêu quan trọng trong chọn giống ngô đường, các dòng có độ Brix dao động từ 11,3 - 14,5%, đây là khoảng biến động độ Brix phổ biến của hầu hếc các dòng/ giống ngô đường đang sản xuất hiện nay. Các dòng ngô đường thí nghiệm có độ ngọt hạt ở mức trung bình, bắp ít dính mày. Các dòng có hương thơm ít đến thơm. 19 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 4. Một số chỉ tiêu chất lượng và độ Brix của các dòng ngô đường trong vụ Xuân Hè 2018 Tên dòng Độ Brix (%) Độ ngọt (điểm) Hương thơm Độ dính mày (điểm) Tên dòng Độ Brix (%) Độ ngọt (điểm) Hương thơm Độ dính mày (điểm) N1 13,9ab 1,4 Thơm 2 N11 11,9bc 1,3 Thơm 1 N2 11,3c 1,0 Ít thơm 1 N12 12,2abc 1,8 Thơm 1 N3 11,4c 1,8 Ít thơm 1 N13 13,9ab 1,1 Thơm nhẹ 2 N4 13,5abc 1,3 Thơm nhẹ 1 N14 12,4abc 1,3 Ít thơm 1 N5 13,6abc 1,0 Thơm nhẹ 2 K60 13,1abc 1,7 Thơm 1 N6 13,1abc 1,8 Thơm nhẹ 1 C247 12,9abc 1,1 Thơm 1 N7 13,5abc 1,4 Thơm 2 R111 12,5abc 1,6 Ít thơm 1 N8 14,5a 1,0 Thơm nhẹ 1 P 12,5abc 1,2 Thơm nhẹ 2 N9 11,8bc 1,4 Thơm nhẹ 1 CV% 6,8 N10 11,5c 1,1 Ít thơm 1 Ftính 3,59** Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng mẫu tự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa mức ở α = 0,01. Điểm 1: không dính mày; điểm 2: dính mày ít. 3.1.5. Kết quả chọn dòng theo chỉ số chọn lọc Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và đối với cây ngô nói riêng, việc chọn ra những dòng tốt, có những đặc tính mong muốn là việc làm cần thiết và rất quan trọng. Để chọn được những dòng hay cá thể tốt cần phải chọn lọc ở nhiều tính trạng. Kết quả cho thấy các dòng K60, N1, R111, N4 và N5 có chỉ số chọn lọc đạt cao nhất lần lượt là 3,5; 3,5; 3,4; 3,4 và 3,3. Những dòng này được xem xem là dòng có triển vọng nhất về các tính trạng được quan tâm như: năng suất, độ Brix, khối lượng trái và màu sắc hạt. Các tổ hợp lai luân phiên từ những dòng này được chọn để đánh giá sinh trưởng phát triển, ưu thế lai ở thí nghiệm đánh giá các tổ hợp lai ngô đường. Bảng 5. Một số chỉ tiêu hình thái, năng suất, phẩm chất các dòng ngô đường và chỉ số chọn lọc Dòng Chiều cao cây (cm) Chiều dài hạt (mm) Khối lượng bắp có lá bi (g) Màu sắc lá bi Độ bọc kín lá bi Màu sắc hạt Năng suất (tấn/ha) Độ brix Selection index K60 182,5 10,0 292,3 xanh đậm rất kín vàng nhạt 15,0 13,1 3,5 N1 195,9 10,9 311,3 xanh hơi hở vàng 16,4 13,9 3,5 R111 215,0 11,6 307,0 xanh rất kín vàng 16,8 12,5 3,4 N4 178,7 10,5 285,0 xanh kín vàng 14,4 13,5 3,4 N5 178,3 10,5 307,7 xanh đậm rất kín vàng 14,2 13,6 3,3 N7 179,0 10,7 261,0 xanh đậm kín vàng 12,2 13,5 3,0 N12 183,3 10,1 262,5 xanh kín vàng 12,0 13,2 3,0 N14 178,7 9,5 266,7 xanh rất kín vàng nhạt 12,1 12,4 2,7 N8 141,9 9,4 251,0 xanh kín vàng nhạt 12,1 14,5 2,7 N10 167,9 10,5 262,3 xanh đậm kín vàng nhạt 13,5 11,5 2,6 N6 183,2 9,0 242,0 xanh hở vàng 12,0 13,1 2,6 N13 174,3 9,9 221,0 xanh rất kín vàng 11,3 13,9 2,6 N11 172,7 10,5 248,7 xanh rất kín vàng 11,9 11,9 2,4 C247 170,3 9,6 241,3 xanh hở vàng 12,0 12,9 2,3 N2 173,3 9,4 230,0 xanh kín vàng nhạt 11,1 11,3 2,1 N3 172,7 10,1 222,7 xanh hở vàng 10,9 11,4 2,1 P 168,7 9,8 216,7 xanh kín vàng nhạt 8,0 12,5 2,0 N9 158,5 9,1 203,0 xanh đậm hở vàng 10,7 11,8 1,9 20 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 3.2. Kết quả đánh giá ưu thế lai về đặc tính nông học của 10 tổ hợp ngô đường lai 3.2.1. Ưu thế lai về số tính trạng nông học của 10 tổ hợp ngô đường lai Kết quả thí nghiệm ở bảng 6 cho thấy: Các tổ hợp ngô đường lai có ưu thế lai về thời gian sinh trưởng. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai ngắn hơn hoặc bằng thời gian sinh trưởng của bố mẹ, thế hiện giá trị ưu thế lai từ - 0,28 đến 0. Những tổ hợp lai này có giá trị trong việc chọn giống ngắn ngày phục vụ sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu. Ưu thế lai chuẩn về chiều cao cây của các tổ hợp này có khuynh hướng thấp hơn giống đối chứng, ngoại trừ các tổ hợp lai K60/R111, K60/N4, R111/ N1 có ưu thế lai chuẩn dương từ 0,7 đến 4,5%. Kết quả đánh giá ưu thế lai về diện tích lá và khối lượng bắp có lá bi của các tổ hợp lai ngô đường được trình bày ở bảng 6 cho thấy: Ưu thế lai chuẩn - HS (%) của 3 tổ hợp lai R111/N1, R111/N5, R111/N4 có giá trị dương từ 5,0 - 12,7%. Lá đóng vai trò quang hợp nên những tổ hợp lai có ưu thế lai chuẩn về diện tích lá dương (cao hơn đối chứng) thường cho tiềm năng năng suất cao hơn giống đối chứng. Bên cạnh đó, ưu thế lai chuẩn về khối lượng bắp của ba tổ hợp lai này cũng có giá trị dương từ 2,7 - 7,6%, lớn hơn giống đối chứng Sugar 77. Ưu thế lai chuẩn về năng suất của bất kỳ tổ hợp lai mới nào đều là giá trị được quan tâm nhất, quyết định đến việc thành công hay thất bại của chương trình chọn tạo giống. Ưu thế lai chuẩn được đánh giá dựa trên việc so sánh năng suất của các tổ hợp lai với năng suất của giống đối chứng. Kết quả cho thấy các tổ hợp lai có ưu thế lai chuẩn cao là R111/N4 và R111/N1. Trong đó các tổ hợp lai có ưu thế lai vượt năng suất đối chứng trên 10% là R111/N1. Bảng 6. Ưu thế lai một số tính trạng nông học của 10 tổ hợp lai trong vụ Hè Thu 2018 Tổ hợp lai Thời gian sinh trưởng (ngày) HS (%) Chiều cao cây (cm) HS (%) Diện tích lá (dm2) HS (%) Khối lượng bắp (g) HS (%) Năng suất bắp tươi (tấn/ha) HS (%) K60/R111 69 –2,8 208,5 1.6 50,2 –17,0 418,3 –4,3 18,6 –9,1 K60/N4 71 0 206,6 0.7 50,6 –16,3 399,0 –8,8 18,1 –11,9 K60/N5 71 0 186,5 –9.1 57,9 –4,3 380,7 –13,0 17,8 –13,3 K60/N1 70 –1,4 200,5 –2,3 57,8 –4,5 416,0 –4,9 18,2 –11,4 R111/N4 69 –2,8 204,9 –0,2 65,7 8,6 457,7 4,6 22,3 8,8 R111/N5 69 –2,8 193,9 –5,5 63,5 5,0 449,0 2,7 20,3 –1,0 R111/N1 70 –1.4 214,5 4,5 68,2 12,7 470,7 7,6 23,0 12,0 N5/N4 71 0 191,1 –6,9 58,7 –3,0 341,7 –21,9 17,6 –14,3 N1/N4 71 0 190,1 –7,4 58,9 –2,6 432,7 –1,1 19,0 –7,5 N1/N5 70 –1,4 183,0 –10,8 50,6 –16,3 423,3 –3,2 18,7 –8,6 K60 73 175,2 48,6 290,3 14,7 R111 72 200,0 52,7 301,1 16,0 N1 73 183,6 51,2 305,4 15,6 N5 72 169,4 52,0 300,0 13,9 N4 74 171,3 51,7 283,9 14,0 Sugar 77 (ĐC) 71   205,2   60,5   437,3   20,5   3.2.2. Chọn hai tổ hợp ngô đường lai có triển vọng Từ kết quả đánh giá ưu thế lai của 10 tổ hợp ngô đường vụ Hè Thu 2018 cho thấy các tổ hợp lai trong thí nghiệm sinh trưởng và phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh hại, các đặc điểm về về hình thái và chất lượng tương đối tốt. Riêng các tổ hợp lai có nguồn gốc di truyền từ dòng mẹ R111 cho thấy ưu điểm vượt trội so với các tổ hợp lai khác về một số chỉ tiêu quan trọng như năng suất, độ Brix, màu sắc lá bi, màu sắc hạt. Kết quả xác định được 2 tổ hợp lai triển vọng là R111/N4 và R111/N1 được trình bày ở bảng 7. 21 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019 Bảng 7. Một số đặc điểm của 2 tổ hợp ngô đường lai triển vọng trong vụ Hè Thu 2018 F1/dòng bố mẹ Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều cao cây (cm) Diện tích lá (dm2) Khối lượng bắp có lá bi (g) Năng suất (tấn/ha) Độ brix (%) Màu sắc lá bi Độ bọc kín lá bi Màu sắc hạt Sugar 77 (Đ/C) 71 205,2 60,5 437,3 20,5 12,9 Xanh đậm Kín Vàng R111/N4 69 204,9 65,7 457,7 22,3 12,9 Xanh đậm Rất kín Vàng đậm R111 72 200,0 52,7 301,1 16,0 13,0 Xanh đậm Rất kín Vàng N4 74 171,3 51,7 283,9 14,0 13,3 Xanh đậm Rất kín Vàng HS (%) –2,8 –0,2 8,6 4,6 8,8 0,5 R111/N1 70 214,5 68,2 470,7 23,0 12,6 Xanh đậm Rất kín Vàng R111 72 200,0 52,7 301,1 16,0 13,0 Xanh đậm Rất kín Vàng N1 73 183,6 51,2 305,4 15,6 13,7 Xanh đậm Kín Vàng HS (%) –1,4 4,5 12,7 7,6 12,0 –2,1 IV. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát 18 dòng ngô đường đã chọn được 5 dòng K60, R111, N1, N4 và N5 sử dụng làm vật liệu để tạo giống ngô đường lai có hiệu quả. Năng suất tươi của 5 dòng được chọn đạt từ 14,2 - 16,8 tấn/ha, độ Brix từ 12,5 - 13,9% và nhiều đặt tính tốt khác. Qua đánh giá các tổ hợp lai luân phiên của 5 dòng triển vọng đã xác định được 2 tổ hợp lai (R111/N1 và R111/N4) có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh trưởng khỏe, năng suất cao, độ Brix cao, mẫu mã hình thức đẹp phục vụ cho thử nghiệm trong sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN 01-56:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô. Lê Quý Kha, 2006. Chương trình chọn tạo giống ngô đường quốc gia giai đoạn 2006 - 2008. Phan Thanh Kiếm, 2007. Di truyền số lượng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 162 trang. Griffing B., 1956. Concep of genral and specific combining ability in relation to diallel crossing system. Australian Journal of Biological Sciences, 9: 463-473. Vince F., Cindy B. T., Carl J. R. and Jerry A. W., 2002. Sweet corn (Zea mays var. rugosa). University of Minnessota, US. Evaluation of sweet corn inbred lines and hybrid superiority of hybrid combinations Duong Thi Hoang Van, Nguyen Tuyet Nhung Tuong, Nguyen Phuong Abstract Eighteen 18 inbred lines of sweet corn were evaluated at S7 generation and top 5 inbred lines with good growth, high yield, good quality including K60, R111, N1, N4 and N5 were selected. The fresh yield of the inbred lines reached from 14.2 to 16.8 tons/ha, Brix level ranged from 12.5 - 13.9% and day to ear harvest ranged from 72 to 75 days. The results of the hybrid superiority assessment of 10 hybrid maize combinations by the hybridization between 5 parental lines (K60, R111, N1, N4 and N5) showed that the hybrid combination R111 / N1 had hybrid advantage in productivity exceeding check variety 12%, ear yield reached 23.0 tons/ha, Brix level 12.6%. The hybrid R111 / N4 combination had hybrid advantage of yield exceeding 8.8% of check variety, yield of 22.3 tons / ha, Brix of 12.9%. The two combinations R111 / N1 and R111 / N4 had the color of ear leaves and seed in accordance with consumer’s hobby, less pest and disease infection. Keywords: Sweet corn, heterosis, yield, brix Ngày nhận bài: 20/2/2019 Ngày phản biện: 1/3/2019 Người phản biện: TS. Vương Huy Minh Ngày duyệt đăng: 11/3/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_dong_ngo_duong_va_danh_gia_uu_the_lai_cua_cac_t.pdf
Tài liệu liên quan