4. KẾT LUẬN
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử
dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu
- Đặc điểm của bệnh nhân: Độ tuổi trung bình
của bệnh nhân là 58,85 ± 17,90. Nhóm bệnh thường
gặp nhất là nhóm bệnh tim mạch (53,66%).
- Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc: Số thuốc
trung bình trong một bệnh án là 6,01 ± 2,53. Số bệnh
án có 2-5 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (46,00%). Nhóm
thuốc được kê nhiều nhất là nhóm thuốc tim mạch
(35,91%).
4.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm
sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa
Nội, Bệnh viện Đại học y Dược Huế
- Ghi nhận được 20 cặp tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ
liệu sử dụng trong nghiên cứu.
- Tỷ lệ bệnh án xuất hiện tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng là 20,25% (81/400 bệnh án). Số
bệnh án có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất
(16,50%).
- Cặp tương tác thuốc xuất hiện với tần suất
nhiều nhất là thuốc ức chế men chuyển và muối kali
(7,50%), tiếp theo là tương tác giữa rosuvastatin và
nhôm hydroxyd (4,25%), tương tác giữa thuốc ức
chế men chuyển và spironolactone (3,00%).
- Không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh
nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05)
nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân,
số lượt bệnh, thời gian điều trị tại khoa, số lượng
thuốc trong bệnh án và khả năng xảy ra tương tác
thuốc có YNLS có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ
tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượt bệnh càng
nhiều, thời gian điều trị càng dài và số lượng thuốc
sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác
thuốc càng cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
11 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các tương tác thuốc trong bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
90
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Địa chỉ liên hệ: Võ Thị Hồng Phương, email: vthphuong@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 27/5/2020; Ngày đồng ý đăng: 28/6/2020
Khảo sát các tương tác thuốc trong bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh 
viện Đại học y Dược huế
Võ Thị Hồng Phượng, Phạm Thị Quỳnh Như
Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tương tác thuốc là một vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng, nhất là trong tình trạng 
đa bệnh lý, đa triệu chứng, việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi. Theo một tổng quan y văn công bố 
vào năm 2007, ước tính có khoảng 0,6% bệnh nhân nhập viện và khoảng 0,1% bệnh nhân tái nhập viện với lý 
do các tác dụng không mong muốn liên quan tới tương tác thuốc. Mục tiêu: (1) Xác định các tương tác thuốc 
có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, (2) Xây 
dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược 
Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 400 bệnh án điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết 
và khoa Nội Tim mạch được thu thập tại phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ ngày 
01/04/2019 đến ngày 31/12/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp. Kết quả và kết luận: Xác 
định được 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng và xây dựng hướng dẫn quản lý cho từng cặp tương 
tác. Tỷ lệ bệnh án xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 20,25%. Cặp tương tác thuốc xuất hiện 
với tần suất nhiều nhất là thuốc ức chế men chuyển và muối kali (7,50%). Độ tuổi của bệnh nhân càng cao, 
số lượt bệnh càng nhiều, thời gian điều trị càng dài và số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra 
tương tác thuốc càng cao (p < 0,05).
Từ khóa: phối hợp thuốc, tương tác thuốc, ý nghĩa lâm sàng, bệnh án, nội trú.
Abstract 
Assessment of drug interactions among hospitalized patients at hue 
University of Medicine and Pharmacy hospital
Vo Thi Hong Phuong, Pham Thi Quynh Nhu
Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Drug - drug interaction is a common problem in clinical practice, especially in comorbidity 
and multiple symptoms, the combination of drugs in treatment is inevitable. According to a literature 
review published in 2007, an estimated 0.6% of patients were hospitalized and about 0.1% of patients 
were re-hospitalized due to adverse drug reactions related to drug interactions. Objectives: (1) To identify 
clinically significant drug interactions among hospitalized patients at Internal Medicine Faculty, Hue 
University of Medicine and Pharmacy Hospital, (2) To build a management guideline of clinically significant 
drug interactions at Internal Medicine Faculty, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. 
Materials and methods: 400 inpatient medical records in the Department of General Internal Medicine 
- Endocrinology and Cardiology Department were collected at the Department of General Planning, Hue 
University of Medicine and Pharmacy Hospital from April 1, 2019 to December 31, 2019; using cross-sectional 
descriptive study method. Results and Conclusion: The list of 20 clinically significant drug interaction pairs 
was identified and a management guideline for each interacting pair was built. The incidence of clinically 
significant drug interactions was 20.25%. The most commonly identified drug interaction pair was ACE 
inhibitors and potassium (7.50%). The occurrence of drug interactions increased with increase in the age of 
patients, the number of diseases, the duration of treatment and the number of drugs prescribed (p < 0.05).
Key words: combination of drugs, drug interaction, clinically significant, medical record, inpatient.
DOI: 10.34071/jmp.2020.3.12
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là một vấn đề thường gặp trong 
thực hành lâm sàng, nhất là trong tình trạng đa bệnh 
lý, đa triệu chứng, việc phối hợp thuốc là không thể 
tránh khỏi. Theo một tổng quan y văn công bố vào 
năm 2007, ước tính có khoảng 0,6% bệnh nhân nhập 
viện và khoảng 0,1% bệnh nhân tái nhập viện với 
lý do các tác dụng không mong muốn liên quan tới 
91
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Bảng 2.1. Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các cơ sở dữ liệu
Tên CSDL DRUG MM MED SDI BNF
Mức độ 
tương tác 
thuốc có 
yNLS
Nghiêm trọng
Trung bình
Chống chỉ định
Nghiêm trọng 
Trung bình
Chống chỉ định
Nghiêm trọng 
Theo dõi chặt chẽ
Dấu X
Dấu !
Bảng
Nghiêm trọng 
Trung bình
Nguyên tắc chung để lựa chọn tương tác thuốc (TTT) có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) là cặp tương tác thuốc 
phải được ghi nhận bởi tất cả các CSDL mà cặp tương tác đó có mặt.
Bước 2: Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa 
Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
tương tác thuốc [3]. Xuất phát từ thực tế các vấn đề 
mà tương tác thuốc có thể gây ra cũng như yêu cầu 
triển khai hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện, 
chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát các tương tác 
thuốc trong bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh viện 
Đại học Y Dược Huế” với các mục tiêu sau:
1. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm 
sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa 
Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
2. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác 
thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại 
học Y Dược Huế.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Bệnh án điều trị nội trú
•	 Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án điều trị nội 
trú tại khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết và khoa Nội Tim 
mạch được thu thập ở phòng Kế hoạch tổng hợp, 
Bệnh viện Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ 
01/04/2019 đến 31/12/2019.
•	 Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án sử dụng nhỏ 
hơn 2 thuốc thỏa mãn các tiêu chuẩn được quy định 
ở mục 2.1.2.
•	 Tính số lượng bệnh án cần khảo sát
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu trên, chúng tôi 
tiến hành khảo sát trên 400 bệnh án nội trú. Thực 
hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân 
tầng, chia tổng thể mẫu thành các tổ theo từng 
tháng trong khoảng thời gian tiến hành thu thập 
bệnh án. Sau đó trong mỗi tổ dùng cách chọn mẫu 
ngẫu nhiên đơn giản để chọn ra các bệnh án, số 
bệnh án chọn ra ở mỗi tổ tuân theo tỷ lệ số bệnh án 
tổ đó chiếm trong tổng thể.
2.1.2. Thuốc được kê trong bệnh án điều trị nội 
trú
•	 Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc có tác dụng toàn 
thân.
•	 Tiêu chuẩn loại trừ: Thuốc có nguồn gốc từ 
dược liệu, men vi sinh, dung dịch bù nước và điện 
giải. 
Lưu ý: Đối với các thuốc ở dạng phối hợp, tách 
riêng từng thành phần hoạt chất và xem như là các 
thuốc khác nhau. Trong cùng một bệnh án, nếu 1 
hoạt chất có mặt trong nhiều hơn 1 biệt dược thì chỉ 
được tính là 1 thuốc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu 1: Xác định các tương tác thuốc 
có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong bệnh án điều trị 
nội trú tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, không can thiệp. Đánh giá tương tác thuốc 
bằng các cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc.
2.2.1.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 5 
CSDL tra cứu tương tác thuốc: 1) Bản điện tử của 
Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh 78 (BNF) [6], 2) 
Bản điện tử của Stockley’s Drug Interactions Pocket 
Companion 2015 (SDI) [10], 3) Phần mềm tra cứu 
trực tuyến Drug Interactions Checker của Drugsite 
Trust truy cập tại địa chỉ www.drugs.com (DRUG), 4) 
Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-Drug Interaction 
Checker của Medscape LLC truy cập tại địa chỉ www. 
medscape.com (MED), 5) Phần mềm tra cứu trực 
tuyến Micromedex 2.0 Mobile App (MM). 
2.2.1.2. Phương pháp đánh giá tương tác thuốc 
có ý nghĩa lâm sàng
Bước 1: Quy ước mức độ đánh giá tương tác 
thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các CsDL và xác định 
tiêu chuẩn lựa chọn các tương tác thuốc có ý nghĩa 
lâm sàng.
Theo hướng dẫn của EMA, tương tác thuốc có 
ý nghĩa lâm sàng là tương tác thuốc dẫn đến thay 
đổi hiệu quả điều trị và/hoặc độc tính của thuốc 
tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc có các biện pháp 
can thiệp y khoa khác [11]. Dựa trên định nghĩa này 
và hệ thống phân loại mức độ nặng của tương tác 
thuốc trong các CSDL, chúng tôi quy ước mức độ 
đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các 
CSDL như sau:
e2 0,052
Z2 * (p*q) 1,962 * (0,5*0,5)N> = ≈ 3,84
92
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Đối với mỗi bệnh án, tiến hành tra cứu tương 
tác thuốc trong 5 CSDL và ghi nhận tương tác thuốc 
có YNLS theo quy ước ở bước 1. Kết quả tra cứu 
tương tác thuốc được ghi nhận vào phiếu khảo sát 
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Mỗi cặp tương 
tác thuốc có YNLS được ghi nhận bằng một phiếu 
mô tả tương tác thuốc có YNLS.
2.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá
- Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân và tình hình 
sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu.
- Đặc điểm tương tác thuốc có YNLS.
- Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có YNLS.
- Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có 
YNLS.
- Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố (giới 
tính, tuổi, số lượt bệnh, thời gian điều trị, số lượng 
thuốc trong bệnh án) đến khả năng xảy ra tương tác 
thuốc có YNLS. 
2.2.2. Mục tiêu 2: Xây dựng hướng dẫn quản lý 
các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Khoa 
Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
Tổng hợp hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc 
từ 5 CSDL và cập nhật các khuyến cáo về quản lý 
tương tác thuốc để đưa ra hướng dẫn quản lý cho 
từng cặp tương tác thuốc có YNLS xảy ra trong bệnh 
án điều trị nội trú đã xác định được. Xây dựng một 
hướng dẫn quản lý chi tiết, cụ thể và có khả năng áp 
dụng vào thực tế điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại 
học Y Dược Huế.
2.3. Xử lý số liệu 
Số liệu được lưu trữ và phân tích bằng phần mềm 
SPSS 20.0 và Excel 2016. Xác định giá trị trung bình 
± độ lệch chuẩn (SD) nếu dữ liệu tuân theo phân bố 
chuẩn. Trong trường hợp dữ liệu không tuân theo 
phân bố chuẩn, xác định giá trị trung vị. Phân tích 
mối liên quan của các yếu tố (giới tính, tuổi, số lượt 
bệnh, thời gian điều trị tại khoa, số lượng thuốc 
trong bệnh án) và khả năng xảy ra tương tác thuốc 
có YNLS bằng kiểm định Chi - square. Mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố giới tính và nhóm tuổi bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 174 43,50
Nữ 226 56,50
Tổng 400 100,00
Tuổi
≤ 20 tuổi 5 1,25
21-40 tuổi 65 16,25
41-60 tuổi 130 32,50
> 60 tuổi 200 50,00
Tổng 400 100,00
Tuổi thấp nhất 16
Tuổi cao nhất 109
Tuổi trung bình ± SD 58,85 ± 17,90
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,85 ± 17,90 với khoảng biến thiên khá rộng, trong đó 
nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chiếm đa số (50,00%). Điều này có thể giải thích do đây là đối tượng có nguy cơ 
cao mắc phải các bệnh mạn tính, cần phải điều trị nội trú tại khoa.
Bảng 2. Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu
Nhóm bệnh Số lượt bệnh (n) Tỷ lệ (%)
Tim mạch 454 53,66
Tiêu hóa 92 10,87
Nội tiết 86 10,17
Tai trong 54 6,38
93
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
Hô hấp 39 4,61
Cơ xương khớp 32 3,78
Thần kinh 30 3,55
Tiết niệu - Sinh dục 24 2,84
Nhiễm trùng và ký sinh trùng 10 1,18
Bệnh khác 25 2,96
Tổng 846 100,00
Nhận xét: Trong 846 lượt bệnh được thu thập trong mẫu nghiên cứu, nhóm bệnh tim mạch chiếm chủ 
yếu (53,66%).
Bảng 3. Đặc điểm về số lượt bệnh của bệnh nhân
Số lượt bệnh Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
1 bệnh 119 29,75
2 bệnh 152 38,00
3 bệnh 98 24,50
4 bệnh 26 6,50
5 bệnh 5 1,25
Tổng 400 100,00
Số lượt bệnh trung bình/bệnh án ± SD 2,12 ± 0,95
Nhận xét: Số lượt bệnh trung bình/bệnh án của bệnh nhân là 2,12 ± 0,95 (dao động từ 1 - 5 bệnh). Số 
bệnh nhân mắc đồng thời 2 bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (38,00%).
Bảng 4. Đặc điểm về thời gian điều trị tại khoa
Thời gian điều trị tại khoa Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
1-5 ngày 214 53,50
6-10 ngày 164 41,00
11-15 ngày 19 4,75
> 15 ngày 3 0,75
Tổng 400 100,00
Trung vị của thời gian điều trị tại khoa 5
Nhận xét: Trung vị của thời gian điều trị tại khoa là 5 ngày (dao động trong khoảng 1 - 18 ngày). Số bệnh 
nhân có thời gian điều trị 1-5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (53,50%).
3.1.2. Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu
Bảng 5. Đặc điểm về số thuốc được kê trong bệnh án
Phân nhóm bệnh án theo
 số lượng thuốc được kê
Số bệnh án (n) Tỷ lệ (%)
2-5 thuốc 184 46,00
6-9 thuốc 178 44,50
10-13 thuốc 36 9,00
14-18 thuốc 2 0,50
Tổng 400 100,00
Số thuốc trung bình/bệnh án ± SD 6,01 ± 2,53
Nhận xét: Số thuốc trung bình trong một bệnh án là 6,01 ± 2,53 (thấp nhất 2 thuốc, cao nhất 18 thuốc). Số 
bệnh án có 2-5 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (46,00%). Nghiên cứu của Nguyễn Thế Huy năm 2013 tại khoa Nội 
Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, số thuốc trung bình trong 1 bệnh án là 7,6 ± 2,1 với thấp nhất 
94
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
là 4 thuốc và cao nhất là 14 thuốc [1]. Như vậy, kết quả của nghiên cứu trên cao hơn so với nghiên cứu của 
chúng tôi, điều này có thể giải thích do nghiên cứu trên chỉ tiến hành tại khoa Nội Tim mạch nên đối tượng 
bệnh nhân chủ yếu mắc những bệnh lý có bệnh cảnh phức tạp, nhiều bệnh mắc kèm, yêu cầu phối hợp nhiều 
thuốc, dẫn đến số lượng thuốc trung bình trong bệnh án cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.
Bảng 6. Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu
Nhóm thuốc Số lượt kê (n) Tỷ lệ (%)
Thuốc tim mạch 858 35,91
Khoáng chất và vitamin 426 17,83
Thuốc đường tiêu hóa 244 10,21
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh 218 9,13
Thuốc điều trị kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 181 7,58
Thuốc giảm đau hạ sốt, NSAID, thuốc điều trị gout và các bệnh 
xương khớp
123 5,15
Hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 95 3,98
Thuốc tai - mũi - họng 67 2,80
Thuốc lợi tiểu 53 2,22
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 47 1,97
Thuốc chống dị ứng 40 1,67
Thuốc tác dụng đối với máu 20 0,84
Các thuốc khác 17 0,71
Tổng 2389 100,00
Nhận xét: Thuốc được sử dụng trong mẫu nghiên cứu rất đa dạng, trong đó nhóm thuốc tim mạch được 
kê nhiều nhất (35,91%), thứ hai là nhóm khoáng chất và vitamin (17,83%).
3.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa Nội, 
Bệnh viện Đại học y Dược Huế
3.2.1. Đặc điểm bệnh án xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Sau khi tra cứu tương tác thuốc trên 400 bệnh án, chúng tôi ghi nhận được 81 bệnh án xuất hiện tượng 
tác thuốc có YNLS, chiếm tỷ lệ 20,25%. 
Bảng 7. Đặc điểm bệnh án xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Phân nhóm bệnh án theo
số tương tác thuốc trong bệnh án
Số bệnh án (n) Tỷ lệ (%)
Bệnh án không có tương tác thuốc có YNLS 319 79,75
Bệnh án có tương tác 
thuốc có YNLS
Bệnh án có 1 tương tác 66 16,50
Bệnh án có 2 tương tác 7 1,75
Bệnh án có 3 tương tác 6 1,50
Bệnh án có 4 tương tác 2 0,50
Tổng số bệnh án 400 100,00
Tổng số lượt tương tác thuốc 106
Trung vị của số tương tác thuốc 1
Nhận xét: Trung vị của số tương tác thuốc có YNLS 
tính theo số bệnh án có tương tác là 1. Số tương tác 
cao nhất trong một bệnh án là 4 tương tác. Số bệnh án 
có 1 tương tác thuốc chiếm tỉ lệ cao nhất (66/81 bệnh 
án có tương tác thuốc có YNLS). Kết quả của chúng 
tôi khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thế 
Huy tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc 
Giang (năm 2013), số bệnh án có 1 tương tác thuốc 
chiếm tỉ lệ cao nhất (88/97 bệnh án có tương tác thuốc 
có YNLS). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, 
số cặp tương tác trong một bệnh án ghi nhận được 
nhiều nhất là 4 cặp tương tác, nhỏ hơn so với các 
95
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
nghiên cứu về tương tác thuốc trên bệnh án điều trị 
nội trú khác, so với 7 cặp tương tác trong nghiên cứu 
của Nguyễn Thế Huy tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Bắc Giang [1]. Sự khác biệt này có thể 
được lý giải do sự khác nhau trong phương pháp nhận 
định tương tác có YNLS, nghiên cứu của chúng tôi 
dựa trên sự lấy đồng thuận của cả 5 CSDL, trong khi 
nghiên cứu trên chỉ dùng 1 CSDL là phần mềm DRUG - 
REAX Micromedex 2.0 (Thomson Reuters) để xác định 
tương tác thuốc có YNLS.
Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc có YNLS của 
chúng tôi có khác biệt so với một số nghiên cứu về 
tỷ lệ tương tác thuốc có YNLS trong bệnh án nội trú. 
Cụ thể, tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả của Nguyễn 
Thế Huy năm 2013 tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Bắc Giang (58,8%) [1] nhưng lại cao 
hơn so với kết quả của Dương Anh Tuấn năm 2013 
tại khoa Nội Tiêu hóa tiết niệu Bệnh viện Đa khoa 
TW Thái Nguyên (8,4%) [2]. Điều này có thể giải 
thích được do những lý do sau: 1) Tiêu chí đánh giá 
tương tác thuốc có YNLS ở nghiên cứu của chúng tôi 
dựa trên sự lấy đồng thuận của cả 5 CSDL, khác với 
nghiên cứu của Nguyễn Thế Huy xác định tương tác 
có YNLS bằng phần mềm DRUG - REAX Micromedex 
2.0, do đó có thể ghi nhận được nhiều cặp tương 
tác hơn; 2) Mô hình bệnh tật là khác nhau, do đó 
danh mục thuốc sử dụng ở mỗi cơ sở điều trị là khác 
nhau. Nghiên cứu của Dương Anh Tuấn (năm 2013) 
thực hiện tại khoa Nội Tiêu hóa tiết niệu nên thuốc 
ghi nhận nhiều nhất là kháng sinh dùng đường toàn 
thân và nhóm thuốc điều trị bệnh trên đường tiêu 
hóa. Còn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện thực 
hiện đa số trên bệnh nhân mắc bệnh tim mạch nên 
thuốc được ghi nhận nhiều nhất là nhóm thuốc tim 
mạch và thuốc khoáng chất, vitamin. Đây đều là các 
thuốc có nguy cơ tương tác thuốc cao, gây hậu quả 
nghiêm trọng, vì vậy, tỷ lệ bệnh án ghi nhận tương tác 
thuốc có YNLS ở nghiên cứu của chúng tôi là lớn hơn.
3.2.2. Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có 
ý nghĩa lâm sàng
Chúng tôi ghi nhận 27 cặp tương tác thuốc có YNLS 
được đồng thuận bởi các CSDL. Nhận thấy tương tác 
giữa một thuốc và các thuốc trong cùng một nhóm 
tác dụng dược lý được ghi nhận giống nhau về mức 
độ nặng, cơ chế và hậu quả tương tác tại mỗi CSDL. 
Do vậy, chúng tôi đã tiến hành gộp các thuốc trong 
cùng một nhóm tác dụng dược lý vào cùng một 
nhóm như sau:
•	 Thuốc ức chế bơm proton: omeprazole, es-
omeprazole.
•	 Thuốc kháng acid: magnesi hydroxyd, nhôm 
hydroxyd.
•	 Kháng sinh nhóm quinolone: levofloxacine, 
ofloxacine.
•	 Thuốc ức chế men chuyển: imidapril, perin-
dopril.
Kết quả thu được danh sách bao gồm 20 cặp tương tác thuốc có YNLS như bảng sau.
Bảng 8. Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
STT Cặp tương tác
Số lượt
tương tác (n)
Tần suất
(%)
1 Thuốc ức chế men chuyển - Muối Kali 30 7,50
2 Rosuvastatin - Nhôm hydroxyd 17 4,25
3 Thuốc ức chế men chuyển - Spironolactone 12 3,00
4 Clopidogrel - Thuốc ức chế bơm proton 7 1,75
5 Spironolactone - Muối Kali 7 1,75
6 Acenocoumarol - Rosuvastatin 7 1,75
7 Telmisartan - Muối Kali 5 1,25
8 Kháng sinh nhóm Quinolone - Thuốc kháng acid 4 1,00
9 Telmisartan - Spironolactone 3 0,75
10 Fenofibrate - Nhóm sulfonylurea/insulin 2 0,50
11 Levothyroxine - Muối Canxi 2 0,50
12 Methotrexate - Meloxicam 2 0,50
13 Fenofibrate - Rosuvastatin 1 0,25
14 Fenofibrate - Acenocoumarol 1 0,25
15 Acenocoumarol - Metronidazole 1 0,25
96
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
16 Nitroglycerin - Sildenafil 1 0,25
17 Amiodarone - Bisoprolol 1 0,25
18 Ofloxacin - Meloxicam 1 0,25
19 Methotrexate - Omeprazole 1 0,25
20 Diazepam - Mirtazapine 1 0,25
Tổng 106 26,50
Danh sách 20 cặp tương tác thuốc mà chúng tôi 
ghi nhận được có liên quan đến 23 loại thuốc; trong 
đó có 11 loại thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch. Cụ 
thể có đến 14/20 (70,00%) cặp tương tác chứa các 
thuốc thuộc nhóm tim mạch và các thuốc này chịu 
trách nhiệm cho 95/106 (89,62%) tổng số lượt tương 
tác. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, các thuốc tim 
mạch thường liên quan hơn đến khả năng xảy ra 
tương tác thuốc tiềm ẩn, đồng thời bệnh nhân mắc 
bệnh tim mạch dễ gặp tương tác thuốc hơn so với 
các bệnh nhân khác [7]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, 3 cặp tương tác thuốc có YNLS xuất hiện với tần 
suất nhiều nhất là thuốc ức chế men chuyển và muối 
kali (7,50%), tiếp theo là tương tác giữa rosuvastatin 
và nhôm hydroxyd (4,25%), tương tác giữa thuốc ức 
chế men chuyển và spironolactone (3,00%). Kết quả 
này tương đồng với một nghiên cứu trong nước của 
Nguyễn Thế Huy năm 2013 trên bệnh án tim mạch 
điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang 
cho thấy cặp tương tác có YNLS hay gặp nhất là 
perildopril và kali chlorid (53,3%) [1]. Tuy nhiên lại 
khá khác biệt so với nghiên cứu của Diksis N. và cộng 
sự trên bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú tại một 
bệnh viện ở Ethiopia với 4 cặp tương tác nghiêm 
trọng và trung bình tiềm ẩn nhiều rủi ro phổ biến 
nhất đó là aspirin – furosemide (33,20%), aspirin – 
enalapril (30,13%), aspirin – clopidogrel (14,4%) và 
omeprazole – clopidogrel (10,75%) [4]. 
Tương tác thuốc giữa thuốc ức chế men chuyển 
với muối kali dẫn đến nguy cơ tăng nồng độ kali 
máu, có thể gây rối loạn nhịp tim. Tuy nhiên, đa số 
các bệnh án thu thập trong quá trình nghiên cứu có 
2 thuốc này đều có mặt thuốc lợi tiểu furosemide. 
Như vậy, trong trường hợp này, bác sỹ có thể đã 
nhận thức được về tương tác và đã chủ động phối 
hợp các thuốc với nhau nhằm ngăn ngừa rối loạn 
điện giải. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu 
và chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có một 
hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây: suy thận, đái 
tháo đường, người cao tuổi, suy tim nặng, mất nước 
hoặc sử dụng đồng thời các thuốc làm tăng kali máu. 
Bên cạnh đó, cần khuyến cáo bệnh nhân về chế độ ăn 
hợp lý, tránh dùng thức ăn giàu kali và giáo dục nhận 
biết các dấu hiệu của tăng kali máu [5].
3.2.3. Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú
Bảng 9. Phân loại các tương tác có ý nghĩa lâm sàng theo cơ chế tương tác
Cơ chế tương tác
Số lượt TTT
(n)
Tỷ lệ 
(%)
Số cặp TTT
(n)
Tỷ lệ 
(%)
Dược động học
- Ảnh hưởng lên quá trình hấp thu
- Ảnh hưởng lên quá trình phân bố
- Ảnh hưởng lên quá trình chuyển hóa
41
23
0
15
38,68
56,10
0,00
36,59
8
3
0
3
40,00
37,50
0,00
37,50
- Ảnh hưởng lên quá trình thải trừ 3 7,31 2 25,00
Dược lực học
- Tương tác hiệp đồng
- Tương tác đối kháng
64
64
0
60,38
100,00
0,00
11
11
0
55,00
100,00
0,00
Chưa xác định chính xác 1 0,94 1 5,00
Tổng 106 100,00 20 100,00
Nhận xét: Số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (DLH) (11 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ 55,00%), cao 
hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (DĐH) (8 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ 40,00%), có 1 cặp tương 
tác chưa xác định chính xác cơ chế là tương tác giữa fenofibrate và acenocoumarol (chiếm 5,00%). Tương tác 
giữa rosuvastatin và nhôm hydroxyd theo cơ chế dược động học do ảnh hưởng lên quá trình hấp thu trên 
đường tiêu hóa làm thay đổi pH dạ dày. Để tránh tương tác thuốc này, rosuvastatin và nhôm hydroxyd nên 
được uống cách nhau ít nhất 2 giờ [10].
97
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3.2.4. Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Bảng 10. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng
Các yếu tố ảnh hưởng
Số bệnh án 
có TTT
(n)
Tỷ lệ (%)
Số bệnh án 
không có TTT
(n)
Tỷ lệ (%) p
Giới tính
Nam 28 16,09 146 83,91
0,069
Nữ 53 23,45 173 76,55
Tuổi
≤ 20 tuổi 0 0,00 5 100,00
0,044
21-40 tuổi 8 12,31 57 87,69
41-60 tuổi 22 16,92 108 83,08
> 60 tuổi 51 25,50 149 74,50
Số lượt bệnh
1 bệnh 16 13,45 103 86,55
<0,001
2 bệnh 24 15,79 128 84,21
3 bệnh 28 28,57 70 71,43
4 bệnh 12 46,15 14 53,85
5 bệnh 1 20,00 4 80,00
Thời gian điều trị
1-5 ngày 33 15,42 181 84,58
0,039
6-10 ngày 40 24,39 124 75,61
11-15 ngày 7 36,84 12 63,16
16-18 ngày 1 33,33 2 66,67
Số lượng thuốc trong 
bệnh án
2-5 thuốc 14 7,61 170 92,39
<0,001
6-9 thuốc 48 26,97 130 73,03
10-13 thuốc 18 50,00 18 50,00
14-18 thuốc 1 50,00 1 50,00
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa giới tính 
của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc 
có YNLS (p > 0,05). Có mối liên quan giữa độ tuổi 
của bệnh nhân, số lượt bệnh, thời gian điều trị tại 
khoa, số lượng thuốc trong bệnh án và khả năng xảy 
ra tương tác thuốc có YNLS có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05). Độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượt bệnh 
càng nhiều, thời gian điều trị càng dài và số lượng 
thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương 
tác thuốc càng cao. 
Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nhiều 
nghiên cứu khác. Khảo sát tương tác trên bệnh nhân 
tim mạch nội trú, Murtaza G. và cộng sự cho thấy, 
bệnh nhân ≥ 60 tuổi có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê với biến cố tương tác thuốc (p ≤ 0,001), 
thời gian nằm viện ≥ 7 ngày (p ≤ 0,001) và bệnh nhân 
sử dụng ≥ 7 thuốc (p ≤ 0,01) cũng có liên quan có ý 
nghĩa thống kê với khả năng xảy ra tương tác thuốc 
[8]. Kết quả của nghiên cứu cũng hỗ trợ các phát 
hiện của các khảo sát trước đây chứng minh rằng 
số lượt bệnh được chẩn đoán nhiều có liên quan 
đến sự xuất hiện của các tương tác thuốc tiềm ẩn. 
Nghiên cứu của Bozana và cộng sự cũng chỉ ra rằng 
tỉ lệ gặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là cao 
nhất trong số những bệnh nhân mắc ≥ 4 bệnh (OR = 
4,451, p < 0,001) [9]. 
3.3. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác 
thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Khoa Nội, Bệnh viện 
Đại học y Dược Huế
Chúng tôi đã xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác 
thuốc cho 20 cặp tương tác thuốc có YNLS, thông tin 
được lấy từ 5 CSDL và đồng thời cập nhật các khuyến 
cáo từ các nguồn tài liệu khác như nhà sản xuất, các tổ 
chức y học có uy tín trên thế giới. Hướng dẫn quản lý 
tương tác thuốc được trình bày ở Phụ lục 1.
4. KẾT LUẬN
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử 
dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu
- Đặc điểm của bệnh nhân: Độ tuổi trung bình 
của bệnh nhân là 58,85 ± 17,90. Nhóm bệnh thường 
gặp nhất là nhóm bệnh tim mạch (53,66%). 
- Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc: Số thuốc 
trung bình trong một bệnh án là 6,01 ± 2,53. Số bệnh 
án có 2-5 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (46,00%). Nhóm 
thuốc được kê nhiều nhất là nhóm thuốc tim mạch 
98
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
(35,91%).
4.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm 
sàng xảy ra trong bệnh án điều trị nội trú tại Khoa 
Nội, Bệnh viện Đại học y Dược Huế
- Ghi nhận được 20 cặp tương tác thuốc có ý 
nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ 
liệu sử dụng trong nghiên cứu.
- Tỷ lệ bệnh án xuất hiện tương tác thuốc có ý 
nghĩa lâm sàng là 20,25% (81/400 bệnh án). Số 
bệnh án có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 
(16,50%).
- Cặp tương tác thuốc xuất hiện với tần suất 
nhiều nhất là thuốc ức chế men chuyển và muối kali 
(7,50%), tiếp theo là tương tác giữa rosuvastatin và 
nhôm hydroxyd (4,25%), tương tác giữa thuốc ức 
chế men chuyển và spironolactone (3,00%).
- Không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh 
nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) 
nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, 
số lượt bệnh, thời gian điều trị tại khoa, số lượng 
thuốc trong bệnh án và khả năng xảy ra tương tác 
thuốc có YNLS có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ 
tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượt bệnh càng 
nhiều, thời gian điều trị càng dài và số lượng thuốc 
sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác 
thuốc càng cao.
4.3. Xây dựng hướng dẫn quản lý cho 20 cặp 
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Khoa Nội, 
Bệnh viện Đại học y Dược Huế được trình bày ở 
Phụ lục 1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thế Huy, (2013), Đánh giá tương tác thuốc 
bất lợi trên bệnh án điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn tốt nghiệp 
Dược sĩ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội.
2. Dương Anh Tuấn, (2013), Đánh giá tương tác bất lợi 
trên bệnh án điều trị nội trú tại khoa Nội Tiêu hóa tiết niệu 
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn tốt 
nghiệp Dược sĩ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội. 
3. Becker M L, Kallewaard M, Caspers P W, Visser L E, et 
al, (2007), “Hospitalisations and emergency department 
visits due to drug-drug interactions: a literature review”, 
Pharmacoepidemiol Drug saf, 16 (6), pp. 641-651.
4. Diksis N, Melaku T, Assefa D, Tesfaye A, (2019), 
“Potential drug-drug interactions and associated factors 
among hospitalized cardiac patients at Jimma University 
Medical Center, Southwest Ethiopia”, sAGE Open 
Medicine, 7, pp. 1-9.
5. Hansten P D, Horn J R, (2011), Drug Interactions: 
Analysis and Management 2011, Lippincott Williams & 
Wilkins.
6. Joint Formulary Committee, (2020), “Appendix 
1: Interactions”, British National Formulary 78, British 
Medical Association and Royal Pharmaceutical Society of 
Great Britain, London, pp. 1373-1554.
7. Mendell J, Zahir H, Matsushima N, Noveck R, et al, 
(2013), “Drug-drug interaction studies of cardiovascular 
drugs involving P-glycoprotein, an efflux transporter, 
on the pharmacokinetics of edoxaban, an oral factor Xa 
inhibitor”, Am J Cardiovasc Drugs, 13 (5), pp. 331-342.
8. Murtaza G, Khan M Y, Azhar S, Khan S A, et al, (2016), 
“Assessment of potential drug-drug interactions and its 
associated factors in the hospitalized cardiac patients”, 
saudi Pharm J, 24 (2), pp. 220-225.
9. Nikolić B S, Ilić M S, (2013), “Assessment of the 
consistency among three drug compendia in listing and 
ranking of drug-drug interactions”, Bosn J Basic Med sci, 
13 (4), pp. 253-258.
10. Preston C L, (2015), stockley’s Drug Interactions 
Pocket Companion, The Pharmaceutical Press, London. 
11. The European Agency for the Evaluation of 
Medicinal products, (1995), Note for guidance on the 
investigation of drug interactions.
PHỤ LỤC 1
CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG XẢy RA TRONG BỆNH ÁN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ 
TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC y DƯỢC HUẾ
STT Cặp tương tác Số lượt tương tác
Tần 
suất 
(%)
Cơ chế 
tương tác
Hậu quả 
tương tác Quản lý tương tác
1 Thuốc ức chế men chuyển - Muối Kali 30 7,50 DLH
Tăng nồng độ kali 
máu
Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu và 
chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có 
một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ
2 Rosuvastatin - Nhôm hydroxyd 17 4,25 DĐH
Giảm sự hấp thu 
của rosuvastatin Uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ
99
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
3
Thuốc ức chế 
men chuyển - 
Spironolactone
12 3,00 DLH Tăng nồng độ kali máu
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu và 
chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có 
một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ 
- Liều khuyến cáo của spironolactone: 
không quá 25 mg/ngày 
- Tránh sử dụng phối hợp nếu tốc độ lọc 
cầu thận < 30 ml/phút
4
Clopidogrel - 
Thuốc ức chế bơm 
proton
7 1,75 DĐH
Giảm nồng độ 
chất chuyển hóa 
có hoạt tính của 
clopidogrel
- Tránh sử dụng phối hợp 
- Thay thế omeprazole/esomeprazole bằng:
+ Pantoprazole, rabeprazole, lansoprazole, 
dexlansoprazole 
+ Thuốc kháng histamin H
2
+ Thuốc kháng acid 
5 Spironolactone - Muối Kali 7 1,75 DLH
Tăng nồng độ kali 
máu
- Sử dụng đồng thời spironolactone và muối 
kali thường không được khuyến cáo 
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu và 
chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có 
một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ
6 Acenocoumarol - Rosuvastatin 7 1,75 DĐH
Tăng tác dụng 
chống đông của 
coumarin
- Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu, 
thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR của 
bệnh nhân khi bắt đầu, ngừng sử dụng và 
nên đánh giá định kỳ trong suốt thời gian 
dùng phối hợp 
- Cân nhắc giảm liều acenocoumarol khi 
cần thiết
7 Telmisartan - Muối Kali 5 1,25 DLH
Tăng nồng độ kali 
máu
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu và 
chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có 
một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ
8
Kháng sinh nhóm 
Quinolone - Thuốc 
kháng acid
4 1,00 DĐH
Giảm sự hấp thu 
kháng sinh nhóm 
quinolone
- Uống kháng sinh quinolone 2-4 giờ trước 
hoặc 4-6 giờ sau thuốc kháng acid 
- Thay thế thuốc kháng acid bằng các thuốc 
khác: thuốc kháng histamin H
2
 hoặc thuốc 
ức chế bơm proton
9 Telmisartan - Spironolactone 3 0,75 DLH
Tăng nồng độ kali 
máu
- Theo dõi chặt chẽ nồng độ kali máu và 
chức năng thận, đặc biệt khi bệnh nhân có 
một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ 
- Liều khuyến cáo của spironolactone: 
không quá 25 mg/ngày 
- Tránh sử dụng phối hợp nếu tốc độ lọc 
cầu thận < 30 ml/phút
10
Fenofibrate 
- Nhóm 
sulfonylurea/
insulin
2 0,50 DLH Tăng nguy cơ hạ đường huyết
- Theo dõi chặt chẽ dấu hiệu hạ đường 
huyết khi sử dụng đồng thời 
- Điều chỉnh liều của sulfonylurea/insulin
11 Levothyroxine - Muối Canxi 2 0,50 DĐH
Giảm sự hấp thu 
của cả hai thuốc
- Uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ 
- Theo dõi chức năng tuyến giáp và điều 
chỉnh liều của levothyroxine
12 Methotrexate - Meloxicam 2 0,50 DĐH
Tăng độc tính của 
methotrexate
- Theo dõi chặt chẽ các biểu hiện độc tính 
của methotrexate: nhiễm khuẩn (loét và 
hoại tử da, loét miệng, đau họng, sốt); 
độc tính trên đường hô hấp (khó thở, ho); 
độc tính trên tủy xương (thiếu máu, suy 
tủy, giảm bạch cầu , giảm tiểu cầu); độc 
tính trên đường tiêu hóa (nôn, buồn nôn, 
tiêu chảy, viêm dạ dày); độc tính trên gan, 
thận Theo dõi nồng độ methotrexate và 
tiến hành xét nghiệm đếm số lượng bạch 
cầu, tiểu cầu 2 lần/tuần, ít nhất trong 2 
tuần đầu tiên.
 - Sử dụng methotrexate ở liều thấp. Ví 
dụ để điều trị viêm khớp dạng thấp, liều 
khuyến cáo là 7,5-15mg/tuần.
100
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020
13 Fenofibrate - Rosuvastatin 1 0,25 DLH
Tăng nguy cơ độc 
tính trên cơ: bệnh 
cơ (đau cơ và/
hoặc yếu cơ),
tiêu cơ vân
- Phối hợp statin và fibrate chỉ nên được 
xem xét nếu lợi ích điều trị vượt trội nguy 
cơ, đồng thời sử dụng liều thấp nhất có 
hiệu quả.
- Giáo dục bệnh nhân các triệu chứng của 
bệnh cơ (đau cơ không rõ nguyên nhân, 
mềm cơ, yếu cơ).
- Khi sử dụng phối hợp fenofibrate và 
rosuvastatin: liều khởi đầu 5 mg/ngày.
- Ngưng dùng liệu pháp nếu bệnh nhân 
được chẩn đoán/nghi ngờ bệnh cơ hoặc 
nếu nồng độ creatinine kinase tăng.
14 Fenofibrate - Acenocoumarol 1 0,25
Chưa xác 
định chính 
xác
Tăng tác dụng 
chống đông của 
coumarin
- Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu, 
thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR của 
bệnh nhân khi bắt đầu, ngừng sử dụng và 
nên đánh giá định kỳ trong suốt thời gian 
dùng phối hợp. 
- Cân nhắc giảm liều acenocoumarol khi 
cần thiết.
15 Acenocoumarol - Metronidazole 1 0,25 DĐH
Tăng tác dụng 
chống đông của 
coumarin
- Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu, 
thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR của 
bệnh nhân khi bắt đầu, ngừng sử dụng và 
nên đánh giá định kỳ trong suốt thời gian 
dùng phối hợp. 
- Cân nhắc giảm liều acenocoumarol khi 
cần thiết.
16 Nitroglycerine - Sildenafil 1 0,25 DLH
Tăng tác dụng hạ 
huyết áp
- Chống chỉ định phối hợp.
- Nếu cần thiết phải phối hợp: trước khi 
kê sildenafil cần xác định BNcó sử dụng 
nitrate trong vòng 24h trước đó không.
17 Amiodarone - Bisoprolol 1 0,25 DLH
Chậm nhịp tim, hạ 
huyết áp, ngừng 
xoang, block nhĩ 
thất
- Phối hợp thận trọng trong rối loạn chức 
năng của nút xoang hoặc block nhĩ thất 
một phần. Theo dõi nhịp tim khi sử dụng 
phối hợp. 
- Điều chỉnh liều hoặc ngừng một trong hai 
thuốc nếu nhịp tim quá chậm.
18 Ofloxacine - Meloxicam 1 0,25 DLH
Tăng tác dụng phụ 
trên hệ thần
kinh trung ương
- Tránh sử dụng phối hợp hoặc theo dõi 
chặt chẽ ở bệnh nhân có tiền sử động 
kinh, co giật.
19 Methotrexate - Omeprazole 1 0,25 DĐH
Tăng độc tính của 
methotrexate
- Theo dõi chặt chẽ các biểu hiện độc tính 
của methotrexate: nhiễm khuẩn (loét và 
hoại tử da, loét miệng, đau họng, sốt); 
độc tính trên đường hô hấp (khó thở, ho); 
độc tính trên tủy xương (thiếu máu, suy 
tủy, giảm bạch cầu , giảm tiểu cầu); độc 
tính trên đường tiêu hóa (nôn, buồn nôn, 
tiêu chảy, viêm dạ dày); độc tính trên gan, 
thận Theo dõi nồng độ methotrexate và 
tiến hành xét nghiệm đếm số lượng bạch 
cầu, tiểu cầu 2 lần/tuần, ít nhất trong 2 
tuần đầu tiên.
- Sử dụng methotrexate ở liều thấp. Ví 
dụ để điều trị viêm khớp dạng thấp, liều 
khuyến cáo là 7,5-15mg/tuần.
20 Diazepam - Mirtazapine 1 0,25 DLH
Tăng tác dụng phụ 
trên hệ thần
kinh trung ương
- Thận trọng khi sử dụng phối hợp 
mirtazapine và thuốc thuộc nhóm 
benzodiazepine.
- Tránh dùng ≥ 3 thuốc tác dụng lên hệ 
thần kinh trung ương, giảm thiểu số lượng 
thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung 
ương. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_cac_tuong_tac_thuoc_trong_benh_an_dieu_tri_noi_tru.pdf