Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy cơ thịt đỏ cá
ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để thủy phân sản
xuất dịch protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,79
± 0,69%) có trong cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa cao hơn so
 Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy cơ thịt đỏ cá
ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để thủy phân sản
xuất dịch protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,79
± 0,69%) có trong cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa cao hơn so
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 870 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (sarda orientalis) với xúc tác hcl nhằm thu dịch protein thủy phân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 Bùi Viết Cường, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Thảo My 
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG THỦY PHÂN CƠ THỊT 
ĐỎ CÁ NGỪ SỌC DƯA (Sarda orientalis) VỚI XÚC TÁC HCl NHẰM THU DỊCH 
PROTEIN THỦY PHÂN 
SCREENING FOR SUITABLE PARAMETERS OF HYDROLYSIS RECTION OF RED MEAT 
OF STRIPED TUNA (Sarda orientalis) WITH HCl AS A CATALYST TO OBTAIN PROTEIN 
HYDROLYSATE 
Bùi Viết Cường1, Nguyễn Thị Minh Nguyệt1, Trần Thị Thảo My2 
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; bvcuong@dut.udn.vn 
2Sinh viên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng 
Tóm tắt - Mục đích của nghiên cứu này là thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa (Sarda orientalis) nhằm thu dịch protein thủy phân với 
xúc tác HCl nhằm khắc phục những nhược điểm của các nghiên 
cứu đã tiến hành, nâng cao giá trị kinh tế của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa và giảm lượng chất thải rắn của công nghiệp chế biến cá ngừ. 
Cơ thịt đỏ sọc dưa là nguyên liệu giàu protein, thích hợp để thủy 
phân thu nhận protein khi hàm lượng protein là 22,79 ± 0,69%. 
Điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp được xác định như sau: 
nồng độ xúc tác HCl 0,1 M; tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 34:01 
(v:w); thời gian phản ứng 10 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Với 
điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp, hiệu suất thu nhận protein 
đạt giá trị lớn nhất 65,26 ± 2,85%. Một lượng nhỏ acid amin được 
tìm thấy trong sản phẩm thô. Nghiên cứu đã cung cấp những thông 
tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác HCl nhằm thủy phân phụ phẩm 
thủy sản để thu dịch protein thủy phân. 
Abstract - The purpose of this research is to hydrolyze red meat of 
striped tuna (Sarda orientalis) with HCl as a catalyst to obtain protein 
hydrolysate which will overcome the shortcoming of previous 
methods, increase economic value of red meat of striped tuna, and 
reduce solid waste of tuna processing industry. Red meat of striped 
tuna is rich in protein and a perfect material for hydrolysis to obtain 
protein hydrolysate with 22.79 ± 0.69% of protein content. Suitable 
conditions of hydrolysis reaction are determined as follows: HCl 
concentration is 0.1 M, ratio of HCl volume to substrate is 34:01 (v:w), 
reaction time is 10 min, and reaction temperature is 30°C. With such 
suitable conditions of hydrolysis reaction, protein recovery yield 
reaches the maximal value of 65.26 ± 2.85%. A minor amount of 
amino acid is found in crude products. This research has provided 
some important information about applying HCl as a catalyst to 
hydrolyze by-product aquatic to obtain protein hydrolysate. 
Từ khóa - cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa; phản ứng thủy phân; xúc tác 
HCl; điều kiện phản ứng thủy phân thích hợp; hiệu suất thu hồi 
protein. 
Key words - red meat of striped tuna; hydrolysis reaction; HCl as 
a catalyst; suitable conditions of hydrolysis reaction; protein 
recovery yield. 
1. Đặt vấn đề 
Cá ngừ là một trong những hải sản được đánh bắt 
chính trên thế giới và sản lượng khai thác cá ngừ đạt gần 
4 triệu tấn/năm [1]. Tuy nhiên, chỉ khoảng 40% khối 
lượng cá ngừ đánh bắt được sử dụng làm thức ăn cho 
con người và phần còn lại bị thải ra môi trường ở dạng 
chất thải rắn: da, xương, vây,... [2]. Cơ thịt đỏ là một 
trong những phụ phẩm của công nghiệp chế biến và 
thương mại cá ngừ sọc dưa với sản lượng thải ra hàng 
năm là 2.000 tấn. Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa có giá trị 
dinh dưỡng cao nhất khi so sánh với các phụ phẩm khác 
của công nghiệp chế biến và thương mại cá ngừ, đặc biệt 
có các acid amin không thay thế đối với con người và 
động vật. Các biện pháp sử dụng hiện nay đối với cơ thịt 
đỏ cá ngừ sọc dưa chưa tương xứng với giá trị dinh 
dưỡng của nó khi bán ở các chợ đầu mối với giá thấp 
(5.000 đồng/kg) hoặc thải trực tiếp ra môi trường. 
Protein thủy phân từ thủy sản có nhiều ứng dụng trong 
công nghiệp thực phẩm: tạo bọt, tạo gel, tạo nhũ tương,... 
Các loại enzyme protease đã được sử dụng như là chất xúc 
tác để thủy phân phụ phẩm thủy sản ở các nghiên cứu trước 
nhằm thu nhận dịch protein thủy phân [3 - 5]. Tuy nhiên, 
cần phải sử dụng tổ hợp nhiều loại enzyme nhằm nâng cao 
hiệu suất thu nhận protein, bởi vì enzyme mang tính đặc 
hiệu và quá trình thu nhận protein thủy phân cần được kiểm 
soát chặt chẽ nhằm tránh sự biến tính của enzyme. Bên 
cạnh đó, giá thành của enzyme lớn, do đó hiệu quả kinh tế 
không cao khi áp dụng với quy mô công nghiệp. Xúc tác 
HCl được sử dụng như là một phụ gia thực phẩm [6], có 
cường lực xúc tác lớn, giá thành thấp hơn so với enzyme,... 
Nghiên cứu này ứng dụng những ưu điểm của xúc tác HCl 
trong phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa để thu 
dịch protein thủy phân nhằm khắc phục những nhược điểm 
của các nghiên cứu đã được tiến hành. Hơn thế nữa, giá trị sử 
dụng của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa sẽ được nâng cao và lượng 
chất thải rắn sẽ giảm cũng là mục tiêu của nghiên cứu này. 
Theo khảo sát của nhóm tác giả, thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa với xúc tác HCl nhằm thu dịch protein thủy phân chưa 
được tiến hành trên thế giới và tại Việt Nam. 
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Nguyên liệu 
Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được cung cấp bởi Công ty 
TNHH MTV Đồ hộp Hạ Long, Đà Nẵng. Máy nghiền gia 
dụng (Panasonic, MX-SM 1031, Malaysia) được sử dụng để 
xay nhỏ nguyên liệu và sau đó nguyên liệu được lựa chọn bằng 
sàng phân loại có đường kính lỗ sàng 2 mm. Nguyên liệu được 
bảo quản ở nhiệt độ -20 ± 2°C cho quá trình nghiên cứu. 
2.2. Phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa với khối lượng 1 g được hòa 
trộn đều với dung dịch xúc tác HCl trong bình phản ứng kín 
bằng sứ (50 mL). Tủ ấm (Daihan, IS-30, Korea) và tủ sấy 
(Ketong, 101-2, Trung Quốc) được sử dụng để duy trì nhiệt 
độ phản ứng. Sau khi kết thúc phản ứng thủy phân, sản phẩm 
thô được lọc nhanh qua giấy lọc (Whatman, No. 1). Chất rắn 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 13 
còn lại trên giấy lọc được sấy đến khối lượng không đổi ở 
nhiệt độ 100°C để xác định hiệu suất thủy phân và dịch lọc 
được bảo quản ở 4°C cho các phân tích tiếp theo. 
2.3. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến phản ứng 
thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
2.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ xúc tác HCl 
Phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được thực 
hiện ở tỉ lệ thể tích xúc tác HCl: cơ chất là 10:01 (v:w), thời 
gian phản ứng 10 phút, nhiệt độ phản ứng 30°C và nồng độ 
xúc tác HCl được khảo sát ở các mức 0,01; 0,05; 0,1; 0,2; 
0,3; 0,4; 0,5 M. 
2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích xúc tác HCl: 
cơ chất 
Nồng độ chất xúc tác HCl thích hợp tìm được ở 2.3.1, 
thời gian phản ứng là 10 phút và nhiệt độ phản ứng là 30°C 
được sử dụng để thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa với tỉ 
lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất từ 10:01 (v:w) đến 46:01 
(v:w), chênh lệch thể tích xúc tác HCl giữa hai điểm khảo 
sát là 4 mL. 
2.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng 
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng đối với phản 
ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được thực hiện ở 
nồng độ xúc tác HCl và tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 
thích hợp tìm được từ các thí nghiệm trước, nhiệt độ phản 
ứng là 30°C và thời gian phản ứng trong khoảng 10 phút đến 
80 phút (khoảng cách giữa hai điểm khảo sát là 10 phút). 
2.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng 
Điều kiện thích hợp của các yếu tố ảnh hưởng (nồng độ 
xúc tác HCl, tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất, thời gian 
phản ứng) cùng với nhiệt độ phản ứng trong khoảng 30°C 
đến 80°C (chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm khảo sát là 
10°C) được sử dụng để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 
phản ứng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
với chất xúc tác HCl. 
2.4. Phương pháp phân tích 
2.4.1. Xác định thành phần hóa học của cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa 
Phương pháp chuẩn của Cộng đồng Phân tích quốc tế 
(AOAC) được sử dụng để phân tích thành phần hóa học của 
cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (protein, lipid, tro tổng và ẩm) [7]. 
2.4.2. Xác định hiệu suất thủy phân 
Hiệu suất thủy phân được xác định theo công thức: 
𝐻ℎ = (
𝑀𝑖−𝑀𝑟
𝑀𝑖
) × 100% (1) 
Trong đó, Mi là lượng chất khô có trong cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa (g), Mr là lượng chất rắn còn lại sau phản ứng 
thủy phân (g) và Hh là hiệu suất thủy phân (%). 
2.4.3. Xác định hiệu suất thu nhận protein 
Protein có trong sản phẩm thô thu được sau phản ứng 
thủy phân được xác định bằng phương pháp Bradford [8]. 
Phương pháp Bradford có khả năng định lượng protein có 
khối lượng phân tử từ 3.000 đến 5.000 Daltons. Hiệu suất 
thu nhận protein được tính theo công thức: 
𝐻𝑝 = (
𝑀𝑝𝑚−𝑀𝑝𝑐
𝑀𝑝𝑚
) × 100% (2) 
Trong đó, Mpm là lượng protein có trong cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa (g), Mpc là lượng protein có trong dịch sản 
phẩm thô thu được sau phản ứng thủy phân (g) và Hp là 
hiệu suất thu nhận protein (%). 
2.4.4. Xác định hiệu suất thu nhận acid amin 
Lượng nitơ acid amin của sản phẩm thô được xác định 
bằng phương pháp đồng được xây dựng bởi C.P. Pope và 
M.F. Stevens [9]. Hiệu suất thu nhận acid amin được tính 
theo công thức: 
𝐻𝑎𝑎 =
𝑀𝑎𝑎
𝑀𝑝𝑚
× 100% (3) 
Trong đó, Maa là lượng nitơ acid amin có trong sản 
phẩm thô thu được sau phản ứng thủy phân (g), Mpm là 
lượng nitơ protein có trong cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (g) và 
Haa là hiệu suất thu nhận acid amin (%). 
2.4.5. Xác định độ hấp thụ của sản phẩm thô 
Độ hấp thụ của sản phẩm thô được xác định ở bước 
sóng 284 nm phản ánh cường độ của phản ứng Maillard và 
các sản phẩm trung gian của phản ứng Maillard (Amadori, 
5-HMF,...). 
2.4.6. Xử lý số liệu 
Thí nghiệm được lặp lại ba lần, mỗi lần 3 mẫu, giá trị 
trung bình là giá trị của 9 lần thí nghiệm. Sự khác biệt có ý 
nghĩa của hiệu suất thu nhận protein được xác định bằng 
phân tích phương sai ANOVA - One way với phần mềm 
Minitab 16. 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. Phân tích thành phần hóa học của cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa 
Trong thành phần hóa học của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa, nước chiếm tỉ lệ khá lớn (68,80 ± 0,71% khối lượng) 
và chất khô chiếm phần trăm khá thấp 31,20 ± 0,71%. 
Thành phần hóa học của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được thể 
hiện ở Bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần hóa học của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Thành phần Phần trăm (%) 
Nước 68,80 ± 0,71 
Protein 22,79 ± 0,69 
Lipid 3,82 ± 0,13 
Tro 2,07 ± 0,03 
Khác 2,89 ± 0,56 
Trong chất khô của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, protein 
chiếm tỉ lệ cao nhất (22,79 ± 0,69%), lipid, tro và các thành 
phần khác có tỉ lệ thấp hơn nhiều. Thành phần hóa học của 
cơ thịt đỏ cá ngừ trong nghiên cứu của Zaboukas [10], Rani 
[11] và Balogun [12] có cùng kết quả với nghiên cứu của 
nhóm tác giả. Lượng protein của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
cao hơn so với cơ thịt của các loại thủy sản khác: cá trích 
(19,25%) [4], cá nục gai (18,28%) [5], tôm (19,4%) [13],.... 
Vì vậy, cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa là nguyên liệu giàu 
protein thích hợp để sản xuất dịch protein thủy phân. 
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác HCl đến phản ứng 
thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Nồng độ xúc tác HCl trong khoảng khảo sát có ảnh 
14 Bùi Viết Cường, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Thảo My 
hưởng lớn đến hiệu suất thủy phân, hiệu suất thu nhận 
protein, hiệu suất thu nhận acid amin và độ hấp thụ màu 
của sản phẩm thô. Hình 1 và Hình 2 thể hiện sự thay đổi 
của các thông số đánh giá phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa nhằm thu dịch protein thủy phân khi tăng nồng 
độ xúc tác HCl. 
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác HCl đến hiệu suất 
thủy phân và hiệu suất thu nhận protein 
Hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu nhận protein (có 
khối lượng phân tử từ 3.000 đến 5.000 Daltons) tăng đều 
và đạt giá trị cực đại lần lượt là 76,36 ± 2,05% và 38,86 ± 
0,91% khi nồng độ xúc tác HCl tăng từ 0,01 M đến 0,1 M. 
Sau đó, hiệu suất thu nhận protein giảm nhẹ khi nồng độ 
xúc tác HCl tiếp tục tăng vì protein thủy phân biến tính 
đông tụ ở nồng độ xúc tác HCl cao, điều này tương ứng với 
hiệu suất thủy phân giảm đều khi tăng nồng độ xúc tác HCl 
(Hình 1), hoặc tiếp tục bị thủy phân thành protein có khối 
lượng phân tử thấp hơn 3.000 Daltons. 
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác HCl đến hiệu suất 
thu nhận acid amin và độ hấp thụ màu của sản phẩm thô 
Hiệu suất thu nhận acid amin đạt giá trị cực đại 
0,45 ± 0,013% ở nồng độ xúc tác HCl 0,05 M và sau đó 
giảm đều khi nồng độ xúc tác HCl tiếp tục tăng đến giá 
trị 0,5 M vì acid amin bị phân hủy thành các sản phẩm 
cuối ở nồng độ xúc tác HCl cao: CO2, NH3, H2O,.... Tại 
nồng độ HCl 0,1 M, độ hấp thụ màu của sản phẩm thô đạt 
giá trị cực đại 0,62 ± 0,04 ABS và sau đó giảm mạnh vì 
các sản phẩm trung gian của phản ứng Maillard có độ hấp 
thụ cực đại bước sóng 284 nm bị chuyển hóa thành các 
sản phẩm cuối [14]. 
Tại nồng độ xúc tác HCl là 0,1 M và 0,2 M hiệu suất 
thu nhận protein không có sự khác biệt có ý nghĩa và có sự 
khác biệt hoàn toàn so với các nồng độ xúc tác HCl khác. 
Do đó, nồng độ xúc tác HCl là 0,1 M được lựa chọn cho 
các khảo sát tiếp theo. 
3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất đến 
phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất có ảnh hưởng thuận 
đến hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu nhận protein. Hình 
3 thể hiện sự thay đổi của hiệu suất thủy phân và hiệu suất 
thu nhận protein khi tăng tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất. 
Hiệu suất thủy phân tăng nhẹ cùng với tăng tỉ lệ thể tích xúc 
tác HCl:cơ chất và đạt giá trị cực đại 86,82 ± 0,00% tại tỉ lệ 
thể tích xúc tác HCl:cơ chất là 46:01 (v:w). Trong khi đó, 
hiệu suất thu nhận protein (có khối lượng phân tử từ 3.000 
đến 5.000 Daltons) tăng đều tới giá trị cực đại là 65,60 ± 
2,56% tại tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất là 46:01 (v:w). 
Hình 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất đến 
hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu nhận protein 
Hiệu suất thu nhận acid amin và độ hấp thụ màu của 
sản phẩm thô được thể hiện ở Hình 4. Hiệu suất thu nhận 
acid amin hầu như không thay đổi và dao động xung quanh 
giá trị 0,39 ± 0,02% khi tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 
tăng từ 10:01 (v:w) đến 46:01 (v:w). Tuy nhiên, độ hấp thụ 
màu của sản phẩm thô giảm đều khi tăng tỉ lệ thể tích xúc 
tác HCl:cơ chất vì các sản phẩm trung gian của phản ứng 
Maillard có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 284 nm tiếp 
tục chuyển hóa thành các sản phẩm cuối với lượng xúc tác 
HCl lớn. 
Hình 4. Ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất 
đến hiệu suất thu nhận acid amin và độ hấp thụ màu của 
sản phẩm thô 
Phân tích sự khác biệt có ý nghĩa cho hiệu suất thu nhận 
protein khi tăng tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất cho thấy 
từ tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất là 34:01 (v:w) đến 46:01 
(v:w) có hiệu suất thu nhận protein cao nhất và có sự khác 
biệt hoàn toàn với tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất khác. 
Vì vậy, tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất là 34:01 (v:w) 
được lựa chọn cho khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản 
ứng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
nhằm thu dịch protein thủy phân. 
3.4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến phản ứng 
thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Nhìn chung, hiệu suất thủy phân, hiệu suất thu nhận 
acid amin và độ hấp thụ màu của sản phẩm thô chịu ảnh 
20
40
60
80
100
10:01 14:01 18:01 22:01 26:01 30:01 34:01 38:01 42:01 46:01
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất (v:w)
Hiệu suất thủy phân (%) Hiệu suất thu nhận protein (%)
0
30
60
90
0,01 0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Nồng độ xúc tác HCl (M)
Hiệu suất thủy phân (%) Hiệu suất thu nhận protein (%)
0
0,2
0,4
0,6
0,8
0,0
0,5
1,0
0,01 0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
A
B
S
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Nồng độ xúc tác HCl (M)
Hiệu suất thu nhận acid amin (%) Độ hấp thụ màu (ABS)
0
0,2
0,4
0,6
0,8
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
10:01 14:01 18:01 22:01 26:01 30:01 34:01 38:01 42:01 46:01
A
B
S
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất (v:w)
Hiệu suất thu nhận acid amin (%) Độ hấp thụ màu (ABS)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 9(130).2018 15 
hưởng thuận của thời gian phản ứng và thời gian phản ứng 
có ảnh hưởng nghịch đến hiệu suất thu nhận protein. Hiệu 
suất thủy phân, hiệu suất thu nhận protein được thể hiện ở 
Hình 5. 
Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất 
thủy phân và hiệu suất thu nhận protein 
Hiệu suất thủy phân tăng nhẹ và đạt giá trị cực đại 
92,91 ± 0,00% tại thời gian phản ứng 80 phút. Hiệu suất 
thu nhận protein (có khối lượng phân tử từ 3.000 đến 
5.000 Daltons) đạt giá trị cực đại 65,26 ± 2,85% tại thời 
gian phản ứng là 10 phút và sau đó hiệu suất thu nhận 
protein giảm nhẹ khi tăng thời gian phản ứng do protein 
có khối lượng phân tử lớn hơn 3.000 Daltons tiếp tục bị 
thủy phân thành các protein có khối lượng phân tử nhỏ, 
điều này tương ứng với hiệu suất thủy phân không giảm 
mà tiếp tục tăng nhẹ. Các protein có khối lượng phân tử 
nhỏ tiếp tục bị thủy phân thành acid amin, điều này tương 
ứng với hiệu suất thu nhận acid amin tăng đều khi tăng 
dài thời gian phản ứng (Hình 6). 
Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất 
thu nhận acid min và độ hấp thụ màu của sản phẩm thô 
Hiệu suất thu nhận acid min tăng đều và đạt giá trị cực đại 
0,53 ± 0,02% tại thời gian phản ứng 70 phút. Độ hấp thụ màu 
của sản phẩm thô cũng tăng đều và đạt giá trị cực đại 0,20 ± 
0,01 ABS tại thời gian phản ứng 80 phút. Điều này được giải 
thích là khi tăng thời gian phản ứng sẽ tăng phản ứng thủy 
phân protein thành acid amin và phản ứng Maillard. 
Phân tích sự khác biệt có ý nghĩa đối với hiệu suất thu 
nhận protein được tiến hành. Với giá trị 65,26 ± 2,85% tại 
thời gian phản ứng 10 phút, hiệu suất thu nhận protein là 
lớn nhất và có sự khác biệt hoàn toàn với các thời gian phản 
ứng khác. Thời gian phản ứng 10 phút được lựa chọn cho 
khảo sát tiếp theo. 
3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến phản ứng 
thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
Sự thay đổi của hiệu suất thủy phân, hiệu suất thu 
nhận protein, hiệu suất thu nhận acid amin và độ hấp thụ 
màu của sản phẩm thô với sự ảnh hưởng của nhiệt độ 
phản ứng có cùng xu hướng với sự ảnh hưởng của thời 
gian phản ứng. Hình 7 thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt 
độ phản ứng đối với hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu 
nhận protein. 
Hình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng hiệu suất thủy phân 
và hiệu suất thu nhận protein 
Hiệu suất thủy phân tăng nhẹ đến giá trị cực đại là 94,09 
± 2,05% tại nhiệt độ phản ứng 80°C. Tuy nhiên, hiệu suất 
thu nhận protein giảm đều khi nhiệt độ phản ứng tăng. Điều 
này được giải thích là do protein (có khối lượng phân tử 
lớn hơn 3.000 Daltons) tiếp tục bị thủy phân thành protein 
có khối lượng phân tử thấp hơn ở nhiệt độ phản ứng cao, 
điều này tương ứng với hiệu suất thủy phân không giảm mà 
tiếp tục tăng nhẹ, và các protein có khối lượng phân tử thấp 
hơn 3.000 Daltons tiếp tục bị thủy phân thành acid amin, 
tương ứng với hiệu suất thu nhận acid amin tăng (Hình 8). 
Hình 8 thể hiện sự thay đổi của hiệu suất thu nhận acid 
amin và độ hấp thụ màu của sản phẩm thô khi nhiệt độ phản 
ứng tăng. Hiệu suất thu nhận acid amin và độ hấp thụ màu 
của sản phẩm thô tăng cùng với tăng nhiệt độ phản ứng và 
đạt giá trị cực đại lần lượt là 0,57 ± 0,06% và 0,19 ± 0,01 
ABS. Sự tăng của độ hấp thụ màu của sản phẩm thô được 
giải thích là do cường độ của phản ứng Maillard tăng cùng 
với nhiệt độ phản ứng [15]. 
Hình 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất 
thu nhận acid min và độ hấp thụ màu của sản phẩm thô 
Phân tích sự khác biệt có ý nghĩa đối với hiệu suất thu 
nhận protein cho thấy, ở nhiệt độ phản ứng 30°C có hiệu 
suất thu nhận cao nhất và có sự khác biệt hoàn toàn so với 
hiệu suất thủy phân ở các nhiệt độ phản ứng khác. Vì vậy, 
nhiệt độ phản ứng 30°C được lựa chọn là nhiệt độ thích 
hợp cho phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
nhằm thu dịch protein thủy phân với xúc tác HCl. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để thủy phân sản 
xuất dịch protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,79 
± 0,69%) có trong cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa cao hơn so 
40
60
80
100
5 10 20 30 40 50 60 70 80
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Thời gian phản ứng (phút)
Hiệu suất thủy phân (%) Hiệu suất thu nhận protein (%)
0,10
0,15
0,20
0,25
0
0,2
0,4
0,6
5 10 20 30 40 50 60 70 80
A
B
S
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Thời gian phản ứng (phút)
Hiệu suất thu nhận acid amin (%) Độ hấp thụ màu (ABS)
20
40
60
80
100
30 40 50 60 70 80
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Nhiệt độ phản ứng (°C)
Hiệu suất thủy phân (%) Hiệu suất thu nhận protein (%)
0,14
0,16
0,18
0,20
0,22
0
0,2
0,4
0,6
0,8
30 40 50 60 70 80
A
B
S
H
iệ
u
 s
u
ấ
t 
(%
)
Nhiệt độ phản ứng (°C)
Hiệu suất thu nhận acid amin (%) Độ hấp thụ màu (ABS)
16 Bùi Viết Cường, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Thảo My 
với các nguyên liệu thủy sản khác. Nồng độ xúc tác HCl 
là 0,1 M, tỉ lệ thể tích xúc tác HCl:cơ chất là 34:01 (v:w), 
thời gian phản ứng là 10 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C 
là điều kiện thích hợp để thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa nhằm thu dịch protein thủy phân với xúc tác HCl. Với 
điều kiện thủy phân thích hợp, hiệu suất thu nhận protein 
đạt giá trị lớn nhất là 65,26 ± 2,85%. Sản phẩm protein 
thủy phân có thể bổ sung vào thực phẩm để tăng giá trị 
dinh dưỡng, sử dụng như thành phần tạo chức năng cho 
thực phẩm hoặc bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, sản xuất 
bột dinh dưỡng, bột gia vị. Nhóm tác giả cũng đề xuất 
protein thủy phân thu được sau quá trình thủy phân cần 
được xác định khối lượng phân tử bằng điện di bản mỏng 
hoặc điện di mao quản trong các nghiên cứu tiếp theo. 
Lời cảm ơn 
Bài báo này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách khoa 
- Đại học Đà Nẵng với đề tài có mã số T-2018-02-54. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Joseph, J., Managing Fishing Capacity of The World Tuna Fleet, 
Food and Agriculture Organization of the United Nations, 2003. 
[2] Dekkers, E., et al., “Oxidative Stability of Mahi Mahi Red Muscle 
Dipped in Tilapia Protein Hydrolysates”, Food Chemistry, 124(2), 
2011, pp. 640-645. 
[3] Bui Xuan Dong, B. V. C., Ngo Thi Ngoc Bich, Nguyen Van Tuyen, 
and Pham Thi My, “Research on The Suitable Parameters for 
Hydrolysis Reaction of Red Meat of Stripped Tuna (Sarda 
Orientalis) by Using Commercial Protamex”, Vietnam Journal of 
Science and Technology, 55 (5A), 2017, pp. 108-115. 
[4] Thủy T. T. B, Thủy Đ.T.T., “Nghiên cứu ứng dụng enzyme 
Protamex để thủy phân cá trích (Sardinella gibbosa) thu dịch đạm”. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 2, 2016, trang 93-100. 
[5] Tuấn N.A., Thủy Đ.T.T.T., “Nghiên cứu ứng dụng hỗn hợp Alcalase 
và Flavouryme để thủy phân cá nục gai (Decapterus Russelli) thu 
hồi dịch đạm thủy phân”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 
Số 3, 2017, trang 73-79. 
[6] Alimentarius, C., General Standard for Food Additives CODEX 
STAN 192-1995, adopted in 1995, revision 2015, Food and 
Agriculture Organization of the United Nations, Rome, and World 
Health Organization, Geneva Google Scholar, 1995. 
[7] A.O.A.C, Official Methods of Analysis of AOAC International, ed. 
17th. 2000, Maryland: AOAC International. 
[8] Bradford, M. M., “A Rapid and Sensitive Method for The 
Quantitation of Microgram Quantities of Protein Utilizing The 
Principle of Protein-dye Binding”, Analytical Biochemistry, 72(1-2), 
1976, pp. 248-254. 
[9] Pope, C. and M. F. Stevens, “The Determination of Amino-nitrogen 
Using A Copper Method”, Biochemical Journal, 33(7), 1939, pp. 
1070-1077. 
[10] Zaboukas, N., et al., “Biochemical Composition of The Atlantic 
Bonito Sarda Sarda from the Aegean Sea (Eastern Mediterranean 
Sea) in Different Stages of Sexual Maturity”, Journal of Fish 
Biology, 69(2), 2006, pp. 347-362. 
[11] Rani, P., et al., “Seasonal Variation of Proximate Composition of 
Tuna Fishes from Visakhapatnam Fishing Harbor, East Coast of 
India”, International Journal of Fisheries and Aquatic Studies, 4(6), 
2016, pp. 308-313. 
[12] Balogun, A. and S. Talabi, “Proximate Analysis of The Flesh and 
Anatomical Weight Composition of Skipjack Tuna (Katsuwonus 
pelamis)”, Food Chemistry, 17(2), 1985, pp. 117-123. 
[13] Dayal, J. S., et al., “Shrimps – A Nutritional Perspective”, Current 
Science, 2013, pp. 1487-1491. 
[14] Ajandouz, E., et al., “Effects of pH on Caramelization and Maillard 
Reaction Kinetics in Fructose‐lysine Model Systems”, Journal of 
Food Science, 2001, 66(7), pp. 926-931. 
[15] Nollet, L. M., et al., Food Biochemistry and Food Processing, John 
Wiley & Sons, 2012.
(BBT nhận bài: 21/7/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 16/8/2018) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_phan_ung_thuy_phan_co_thit.pdf khao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_phan_ung_thuy_phan_co_thit.pdf