Kết quả phân tích thành phần hóa học
tương đối của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa cho
thấy nguyên liệu trong nghiên cứu này rất giàu
protein (22,42 ± 0,26%) và thích hợp để sản
xuất dịch protein thủy phân. Điều kiện phản
ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa tối ưu
tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác
định với nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ
cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v), thời
gian phản ứng 50 phút và nhiệt độ phản ứng
30°C. Với điều kiện phản ứng thủy phân tối
ưu, hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại
73,32 ± 1,29%. Sản phẩm protein thủy phân có
thể bổ sung vào thực phẩm để nâng cao hàm
lượng protein, sử dụng như thành phần tạo
chức năng cho thực phẩm hoặc bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (sarda orientalis) với xúc tác naoh nhằm thu dịch protein thủy phân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
Bùi Viết Cường¹, Nguyễn Thị Minh Nguyệt¹, Bùi Xuân Đông¹ và Trần Thị Thu Vân1
Ngày nhận bài: 25/5/2018; Ngày phản biện thông qua: 15/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này sử dụng cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda Orientalis) để sản xuất protein 
thủy phân bằng phản ứng thủy phân với xúc tác NaOH. Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để 
sản xuất protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,42 ± 0,26%) cao hơn so với các nguyên liệu và phụ phẩm 
thủy sản khác. Điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác định: Nồng 
độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v); thời gian phản ứng 50 phút và nhiệt 
độ phản ứng 30°C. Hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 73,32 ± 1,29% ở điều kiện phản ứng thủy phân 
tối ưu. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác NaOH để thủy phân nguyên 
liệu và phụ phẩm thủy sản nhằm thu dịch protein thủy phân.
Từ khóa: Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, phản ứng thủy phân, xúc tác NaOH, hiệu suất thu hồi protein
ABSTRACT
The purpose of this research was to use red meat of striped tuna (Sarda orientalis) as substrate to obtain 
protein hydrolyzate by hydrolysis reaction with NaOH as catalyst. Red meat of striped tuna was a perfect 
material to produce protein hydrolyzate with 22.42 ± 0.26% of protein content which is higher than other 
aquatic materials and by-products. The suitable hydrolysis reaction conditions were determined: 0.45 M 
of NaOH, 1:18 (w:v) of substrate weight to NaOH volumn, 50 min of reaction time and 30°C of reaction 
temperature. Protein recovery yield reached a maximal value of 73.32 ± 1.29% at the suitable hydrolysis 
reaction conditions. This research has provided important information for applying NaOH as a catalyst to 
hydrolyzate aquatic materials and by-products to obtain protein hydrolyzate.
Key words: Red meat of striped tuna, hydrolysis reaction, NaOH as a catalyst, protein recover yield.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp đánh bắt, chế biến và thương 
mại hải sản đóng vai trò quan trọng trong nền 
kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới [21] và 
sản lượng khai thác cá ngừ đạt gần 4 triệu tấn/
năm [15]. Tuy nhiên, khoảng 40% khối lượng 
hải sản đánh bắt được sử dụng làm thức ăn cho 
con người và phần còn lại được thải ra môi 
trường dưới dạng chất thải rắn: đầu, da, xương, 
... [10]. Cơ thịt đỏ chiếm khoảng 11% khối 
lượng của cá ngừ sọc dưa [11] và là một trong 
các phụ phẩm của công nghiệp chế biến cá ngừ 
với khối lượng khoảng 2.000 tấn/năm. So với 
các phụ phẩm khác, cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
có giá trị dinh dưỡng cao nhất đặc biệt là nó có 
các acid min không thay thế đối với con người 
và động vật [18]. Các giải pháp sử dụng lượng 
phụ phẩm này chưa tương xứng với giá trị dinh 
dưỡng của nó: sử dụng trực tiếp làm thức ăn 
gia súc, bán ở các chợ đầu mối với giá thành rất 
thấp [1] hoặc thải trực tiếp ra môi trường [18].
Protein thủy phân từ thủy sản có nhiều ứng 
dụng quan trọng đối với ngành công nghiệp thực 
phẩm: tạo bọt, tạo gel, tạo nhũ tương,... [9]. Phần 
lớn các nghiên cứu đã tiến hành sử dụng enzyme 
như là chất xúc tác để thủy phân thủy sản hoặc 
phụ phẩm thủy sản nhằm thu dịch protein thủy 
¹ Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHẢN ỨNG THỦY PHÂN 
CƠ THỊT ĐỎ CÁ NGỪ SỌC DƯA (SARDA ORIENTALIS) VỚI XÚC TÁC NaOH 
NHẰM THU DỊCH PROTEIN THỦY PHÂN
SCREENING FOR OPTIMAL PARAMETERS OF HYROLYSIS REACTION 
OF RED MEAT OF SADAR ORIENTALIS WITH NaOH AS A CATALYST TO 
OBTAIN PROTEIN HYDROLYSATE SOLUTION
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
phân [8-2]; tuy nhiên, enzyme mang tính đặc 
hiệu nên cần sử dụng tổ hợp nhiều loại enzyme 
để nâng cao hiệu suất thủy phân và hiệu suất 
thu hồi protein, giá thành của enzyme cao do 
đó khả năng ứng dụng với qui mô sản xuất lớn 
còn hạn chế, điều kiện phản ứng thủy phân cần 
phải được kiểm soát chặt chẽ nhằm tránh sự 
biến tính của enzyme,.... Xúc tác NaOH được 
sử dụng như là một phụ gia thực phẩm [19], có 
cường lực xúc tác lớn, giá thành thấp hơn so 
với enzyme, ... nên tính kinh tế cao hơn khi áp 
dụng ở qui mô sản xuất lớn.
Nghiên cứu này khai thác những ưu điểm 
của xúc tác NaOH để thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa để thu dịch protein thủy phân 
nhằm khắc phục những nhược điểm của các 
nghiên cứu đã được tiến hành, nâng cao giá trị 
sử dụng của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, giảm 
lượng chất thải rắn. Theo khảo sát của chúng 
tôi, thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa với 
xúc tác NaOH nhằm thu dịch protein thủy phân 
chưa được tiến hành trên thế giới và Việt Nam. 
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Nguyên liệu
Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được cung cấp 
bởi công ty TNHH MTV đồ hộp Hạ Long, Đà 
Nẵng. Nguyên liệu được xay nhỏ bằng máy 
nghiền gia dụng (Panasonic, MX-SM 1031, 
Malaysia) và được lựa chọn bằng sàng phân 
loại có đường kính lỗ sàng 2 mm. Sau đó, 
nguyên liệu được chia thành từng khối nhỏ 
(300 g/khối) và bảo quản ở nhiệt độ -20°C cho 
quá trình nghiên cứu.
2. Phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa
Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (1 g) được hòa 
trộn đều với dung dịch NaOH trong bình phản 
ứng kín bằng sứ (50 mL). Phản ứng thủy phân 
được hiện trong tủ ấm (Daihan, IS-30, Korea) 
và tủ sấy (Ketong, 101-2, Trung Quốc). Sau 
khi kết thúc phản ứng, sản phẩm thô được lọc 
nhanh qua giấy lọc (Whatman, No. 1). Dịch lọc 
được bảo quản ở 4°C cho các phân tích tiếp 
theo, chất rắn còn lại trên giấy lọc được sấy đến 
khối lượng không đổi ở nhiệt độ 100°C để xác 
định hiệu suất thủy phân.
3. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến 
phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ xúc tác 
NaOH
Phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa được thực hiện ở tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH 1:10 (w:v), thời gian phản ứng 
10 phút, nhiệt độ phản ứng 30°C và nồng độ 
xúc tác NaOH trong khoảng 0,05 đến 0,75 M 
(khoảng cách giữa hai điểm khảo sát 0,1 M).
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất:thể 
tích xúc tác NaOH
Nồng độ xúc tác NaOH tối ưu, thời gian 
phản ứng 10 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C 
được sử dụng để thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa với tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 
từ 1:06 đến 1:26 (w:v), chênh lệch thể tích xúc 
tác NaOH giữa hai điểm khảo sát 4 mL.
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản 
ứng đối với phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa được thực hiện ở nồng độ xúc tác 
NaOH và tỉ lệ cơ chất: thể tích xúc tác NaOH 
tối ưu, nhiệt độ phản ứng 30°C và thời gian 
phản ứng tăng từ 10 phút đến 80 phút (khoảng 
cách giữa hai điểm khảo sát 10 phút).
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Điều kiện tối ưu của các yếu tố ảnh hưởng 
(nồng độ xúc tác NaOH, tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH, thời gian phản ứng) cùng với 
nhiệt độ phản ứng trong khoảng 30 đến 100°C 
(chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm khảo sát 
10°C) được sử dụng để khảo sát ảnh hưởng của 
nhiệt độ phản ứng đến phản ứng thủy phân cơ 
thịt đỏ cá ngừ sọc dưa với xúc tác NaOH.
4. Phương pháp phân tích
4.1. Xác định thành phần hóa học tương đối 
của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa
Thành phần hóa học tương đối của cơ thịt 
đỏ cá ngừ sọc dưa (protein, lipid, tro tổng và 
ẩm) được xác định theo phương pháp chuẩn 
của Cộng đồng phân tích (AOAC) [5].
4.2. Xác định hiệu suất thủy phân
Hiệu suất thủy phân được xác định theo 
công thức,
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
 Trong đó, Mᵢ là lượng chất khô có trong 
cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (g), Mᵣ là lượng chất 
rắn còn lại sau phản ứng thủy phân (g) và Hh là 
hiệu suất thủy phân (%).
4.3. Xác định hiệu suất thu hồi protein
Protein có trong sản phẩm thô thu được 
sau phản ứng thủy phân được xác định bằng 
phương pháp Bradford [7]. Hiệu suất thu hồi 
protein được tính theo công thức,
Trong đó, Mpm là lượng protein có trong cơ 
thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (g), Mpc là lượng protein 
có trong dịch sản phẩm thô thu được sau phản 
ứng thủy phân (g) và Hp là hiệu suất thu hồi 
protein (%).
4.4. Xác định hiệu suất thu hồi acid amin
Acid amin của sản phẩm thô được xác định 
bằng phương pháp đồng được xây dựng bởi 
C.P. Pope và M.F. Stevens [23]. Hiệu suất thu 
hồi acid amin được tính theo công thức,
Trong đó, Mₐₐ là lượng acid amin có trong 
sản phẩm thô thu được sau phản ứng thủy phân 
(g), Mpm là lượng protein có trong cơ thịt đỏ 
cá ngừ sọc dưa (g) và Hₐₐ là hiệu suất thu hồi 
protein (%).
4.5. Xác định độ hấp thụ của sản phẩm thô
Độ hấp thụ của sản phẩm thô được xác định 
ở bước sóng 284 nm phản ánh cường độ của 
phản ứng Maillard và các sản phẩm trung gian 
của phản ứng Maillard [14, 12].
4.6. Xác định sự khác biệt có ý nghĩa của kết 
quả thí nghiệm
Sự khác biệt có ý nghĩa của hiệu suất thu 
hồi protein được xác định bằng phân tích 
phương sai ANOVA - One way [17] với phần 
mềm Minitab 16.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN
1. Thành phần hóa học tương đối của cơ thịt 
đỏ cá ngừ sọc dưa
Nước chiếm phần trăm khá lớn (68,8 ± 
0,29%) và chất khô chiếm khoảng 1/3 khối 
lượng của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa trong thành 
phần hóa học tương đối của cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa. Thành phần hóa học tương đối của cơ 
thịt đỏ cá ngừ sọc dưa được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa học tương đối của cơ 
thịt đỏ cá ngừ sọc dưa
Protein chiếm phần trăm cao nhất trong 
chất khô của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (22,42 
± 0,26%) và lipid, tro và các thành phần khác 
chiếm tỉ lệ rất thấp. Kết quả phân tích thành 
phần hóa học tương đối của cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa trong nghiên cứu này tương đương với 
nghiên cứu của Rani và cộng sự [24], Balogun 
và cộng sự [6], Zaboukas và cộng sự [26]. Hàm 
lượng protein của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa 
cao hơn so với các loại thủy sản khác: cá trích 
(19,25%) [3], cá nục gai (18,28%) [4], tôm 
(19,4%) [25], .... Do đó, cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa là nguyên liệu giàu protein thích hợp để 
sản xuất dịch protein thủy phân.
2. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác NaOH 
đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ 
sọc dưa
Nhìn chung, nồng độ xúc tác NaOH có ảnh 
hưởng đáng kể đến phản ứng thủy phân cơ thịt 
đỏ cá ngừ sọc dưa. Hiệu suất thủy phân, hiệu 
suất thu hồi protein, hiệu suất thu hồi acid amin 
và độ hấp thụ của sản phẩm thô tăng đáng kể 
khi nồng độ xúc tác NaOH tăng (Hình 1 và 
Hình 2).
Hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi 
protein tăng và đạt giá trị cực đại với giá trị lần 
lượt là 80 ± 1,83% và 45,74 ± 1,33% tại nồng 
độ xúc tác NaOH 0,45 M khi nồng độ xúc tác 
trong khoảng 0,05 đến 0,45 M. Tuy nhiên, hiệu 
suất thu hồi protein giảm khi nồng độ xúc tác 
NaOH tiếp tục tăng sau đó vì protein bị biến 
tính đông tụ ở nồng độ xúc tác NaOH cao hoặc 
bị thủy phân thành acid amin, điều này tương 
ứng với sự giảm nhẹ của hiệu suất thủy phân 
(Hình 1) hoặc hiệu suất thu hồi acid amin tăng 
(Hình 2).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
Hiệu suất thu hồi acid amin và độ hấp thụ 
của sản phẩm thô tăng nhẹ cùng với nồng độ 
xúc tác NaOH tăng từ 0,05 M đến 0,75 M. Hiệu 
suất thu hồi acid amin đạt giá trị cực đại 2,28 
± 0,06% ở nồng độ xúc tác NaOH 0,75 M và 
độ hấp thụ của sản phẩm thô đạt giá trị cực đại 
0,340 ± 0,003 ABS ở nồng độ xúc tác NaOH 
0,45 M. Độ hấp thụ màu của sản phẩm thô tăng 
bởi vì cường độ của phản ứng Maillard xảy ra 
mạnh và các nồng độ sản phẩm của phản ứng 
Maillardc có khả năng hấp thụ bước sóng 284 
nm tăng ở nồng độ xúc tác NaOH cao [12].
Phân tích sự khác biệt ý nghĩa cho hiệu suất 
thu hồi protein cho thấy tại nồng độ xúc tác 
NaOH 0,45 M có hiệu suất thu hồi protein cao 
nhất và khác biệt hoàn toàn đối với hiệu suất 
thu hồi protein ở các nồng độ xúc tác NaOH 
khác. Do đó, nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M 
được lựa chọn cho các khảo sát tiếp theo.
3. Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất : thể tích xúc tác 
NaOH đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa
 Thể tích xúc tác NaOH có ảnh hưởng lớn 
đến nồng độ các sản phẩm thu được sau phản 
ứng thủy phân và hằng số cân bằng của phản 
ứng thủy phân. Do đó, tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc 
tác NaOH được khảo sát trong nghiên cứu này 
nhằm xác định điều kiện tối ưu cho phản ứng 
thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa nhằm thu 
dịch protein thủy phân. Kết quả hiệu suất thủy 
phân, hiệu suất thu hồi protein, hiệu suất thu 
hồi acid amin và độ hấp thụ của sản phẩm thô 
được thể hiện ở Hình 3 và Hình 4.
Hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi pro-
tein tăng cùng tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác tăng 
từ 1:06 (w:v) đến 1:18 (w:v) bởi vì tăng thể tích 
xúc tác sẽ tăng khả năng phân tán của các sản 
phẩm thủy phân vào môi trường làm cho phản 
ứng thủy phân dịch chuyển theo chiều tăng nồng 
độ của protein. Hiệu suất thủy phân và hiệu suất 
thu hồi protein đạt giá trị cao nhất lần lượt là 83,06 
± 1,83% và 66,88 ± 1,11% ở tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH là 1:18 (w:v). Sau đó, hiệu suất 
thủy phân và hiệu suất thu hồi protein giảm bởi 
vì protein sẽ bị biến tính đông tụ khi lượng xúc 
tác NaOH lớn hoặc bị phân hủy thành acid amin, 
điều này tương ứng với hiệu suất thu hồi acid 
amin tăng khi tăng lượng xúc tác NaOH (Hình 4).
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác NaOH đến hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi protein
Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ xúc tác NaOH đến hiệu suất thu hồi acid amin và độ hấp thụ của sản phẩm thô
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
Độ hấp thụ của sản phẩm thô giảm từ giá 
trị 0,348 ± 0,034 ABS tại tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH 1:06 (w:v) đến độ hấp thụ thấp 
nhất 0,153 ± 0,007 ABS tương ứng với tỉ lệ cơ 
chất:thể tích xúc tác NaOH 1:26 (w:v). Trong 
khi đó, hiệu suất thu hồi acid amin tăng mạnh 
cùng với tăng tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác 
NaOH và đạt giá trị cực đại 3,62 ± 0,16% tại tỉ 
lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH là 1:18 (w:v) 
vì protein của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa hoặc 
protein thủy phân sẽ bị thủy phân thành acid 
amin khi lượng xúc tác NaOH lớn.
Tại tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 
(w:v), hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cao 
nhất và có sự khác biệt hoàn toàn với hiệu suất 
thu hồi protein ở các tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc 
tác NaOH khác. Do đó, tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH 1:18 (w:v) được lựa chọn là tỉ lệ 
cơ chất:thể tích xúc tác NaOH tối ưu cho các 
khảo sát tiếp theo.
4. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến 
phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa
Thời gian phản ứng có ảnh hưởng không 
đáng kể đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá 
ngừ sọc dưa khi so sánh với ảnh hưởng của 
nồng độ xúc tác NaOH và tỉ lệ cơ chất:thể tích 
xúc tác NaOH. Sự thay đổi của hiệu suất thủy 
phân, hiệu suất thu hồi protein, hiệu suất thu 
hồi acid amin và độ hấp thụ của sản phẩm thô 
cùng với thời gian phản ứng được thể hiện ở 
Hình 5 và Hình 6.
Hiệu suất thủy phân tăng khi thời gian phản 
ứng tăng và đạt giá trị cực đại 90,47 ± 00% tại 
thời gian phản ứng là 80 phút. Thời gian phản 
ứng trong khoảng 10 đến 50 phút có ảnh hưởng 
thuận đến hiệu suất thu hồi protein và hiệu suất 
thu hồi protein chịu ảnh hưởng nghịch của thời 
gian phản ứng khi thời gian phản ứng tăng từ 
50 phút đến 70 phút vì protein bị thủy phân 
thành acid amin khi thời gian phản ứng kéo dài, 
điều này tương ứng với hiệu suất thu hồi acid 
amin tăng đáng kể khi thời gian phản ứng lớn 
hơn 50 phút (Hình 6). Hiệu suất thu hồi protein 
đạt giá trị lớn nhất 73,32 ± 1,29% khi thời gian 
phản ứng là 50 phút.
Hình 4. Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác đến hiệu suất thu hồi acid main và độ hấp thụ của sản phẩm thô
Hình 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH đến hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi protein
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21
Hiệu suất thu hồi acid amin tăng nhẹ trong 
khoảng thời gian phản ứng từ 10 phút đến 50 
phút và tăng mạnh trong khoảng thời gian phản 
ứng từ 50 đến 80 phút bởi vì khi tăng thời gian 
phản ứng sẽ tăng lượng protein thủy phân thành 
các acid amin. Hiệu suất thu hồi protein đạt giá 
trị cực đại 4,97 ± 0,24% khi thời gian phản ứng 
thủy phân là 80 phút. Với thời gian phản ứng 
50 phút độ hấp thụ của sản phẩm thô đạt giá trị 
lớn nhất 0,292 ± 0,006 ABS.
Hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 
ở thời gian phản ứng 50 phút và có sự khác 
biệt hoàn toàn với hiệu suất thu hồi protein ở 
các thời gian phản ứng khác khi phân tích sự 
khác biệt có ý nghĩa. Thời gian phản ứng 50 
phút được lựa chọn cho khảo sát ảnh hưởng 
của nhiệt độ phản ứng đến phản ứng thủy phân 
cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa.
5. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến 
phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc 
dưa
Nhiệt độ phản ứng không có ảnh hưởng 
đáng kể đến hiệu suất thủy phân. Tuy nhiên, 
nhiệt độ phản ứng có ảnh hưởng nghịch đến 
hiệu suất thu hồi protein, hiệu suất thu hồi acid 
min và độ hấp thụ của sản phẩm thô (Hình 7 
và Hình 8).
Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi protein
Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi acid min và độ hấp thụ của sản phẩm thô
Hình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu hồi protein
22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
Hiệu suất thủy phân không thay đổi khi tăng 
nhiệt độ phản ứng từ 30°C đến 100°C và dao 
động trong khoảng 89,41 ± 1,83% và 93,65 ± 
0,00%. Hiệu suất thu hồi protein có xu hướng 
giảm đều từ 73,32 ± 1,29% ở nhiệt độ phản ứng 
30°C đến giá trị cực tiểu 51,64 ± 0,05% ở nhiệt 
độ 100°C bởi vì protein bị thủy phân thành acid 
amin ở nhiệt độ phản ứng cao.
Hiệu suất thu hồi acid amin và độ hấp thụ 
của sản phẩm thô giảm đều đến giá trị thấp nhất 
lần lượt là 2,51 ± 0,00% và 0,229 ± 0,02 ABS 
khi nhiệt độ phản ứng tăng từ 30°C đến 100°C 
bởi vì acid amin tham gia vào phản ứng Mail-
lard và các sản phẩm trung gian hấp thụ bước 
sóng 284 nm của phản ứng Maillard bị phân 
hủy ở nhiệt độ phản ứng cao [20].
Phân tích sự khác biệt có ý nghĩa đối với 
hiệu suất thu hồi protein cho thấy ở nhiệt độ 
phản ứng 30°C có hiệu suất thu hồi cao nhất 
và có sự khác biệt hoàn toàn so với hiệu suất 
thủy phân ở các nhiệt độ phản ứng khác. Vì 
vậy, nhiệt độ phản ứng 30°C được lựa chọn là 
nhiệt độ tối ưu cho phản ứng thủy phân cơ thịt 
đỏ cá ngừ sọc dưa nhằm thu dịch protein thủy 
Hình 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến hiệu suất thu hồi acid min và độ hấp thụ của sản phẩm thô
phân với xúc tác NaOH.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả phân tích thành phần hóa học 
tương đối của cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa cho 
thấy nguyên liệu trong nghiên cứu này rất giàu 
protein (22,42 ± 0,26%) và thích hợp để sản 
xuất dịch protein thủy phân. Điều kiện phản 
ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa tối ưu 
tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác 
định với nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ 
cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v), thời 
gian phản ứng 50 phút và nhiệt độ phản ứng 
30°C. Với điều kiện phản ứng thủy phân tối 
ưu, hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 
73,32 ± 1,29%. Sản phẩm protein thủy phân có 
thể bổ sung vào thực phẩm để nâng cao hàm 
lượng protein, sử dụng như thành phần tạo 
chức năng cho thực phẩm hoặc bổ sung vào 
thức ăn chăn nuôi.
Lời cảm ơn
Bài báo này được tài trợ bởi Trường Đại học 
Bách khoa - Đại học Đà Nẵng với đề tài có mã 
số T-2018-02-54.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Thị Hiền và Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, 2014. Ảnh hưởng các điều kiện chiết khác nhau đến hiệu suất 
thu hồi protein từ cơ thịt đỏ cá ngừ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Thủy sản (2014) (1), tr. 31-35.
2. Nguyễn Thị Mỹ Hương, 2012. Sản xuất sản phẩm thủy phân protein từ đầu cá ngừ vây vàng bằng protease 
thương mại. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 2/2012, tr. 25-30.
3. Trần Thị Bích Thủy và Đỗ Thị Thanh Thủy, 2016. Nghiên cứu ứng dụng enzyme Protamex để thủy phân cá 
trích (Sardinella gibbosa) thu dịch đạm. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 2/2016, tr. 93-100.
4. Đỗ Thị Thanh Thủy và Nguyễn Anh Tuấn, 2017. Nghiên cứu ứng dụng hỗn hợp Alcalase và Flavouryme 
để thủy phân cá nục gai (Decapterus Russelli) thu hồi dịch đạm thủy phân. Tạp chí Khoa học - Công nghệ 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23
Thủy sản, số 3/2017, tr. 73-79.
Tiếng Anh
5. A.O.A.C, 2000. Offi cial Methods of Analysis of AOAC International. Ed. 17th, Maryland, AOAC Interna-
tional.
6. Balogun, A. and S. Talabi, 1985. Proximate analysis of the fl esh and anatomical weight composition of skip-
jack tuna (Katsuwonus pelamis). Food chemistry, 17(2), pp. 117-123.
7. Bradford, M.M., 1976. A rapid and sensitive method for the quantitation of microgram quantities of protein 
utilizing the principle of protein-dye binding. Analytical biochemistry, 72(1-2), pp. 248-254.
8. Bui Xuan Dong, et al., 2017. Research on the suitable parameters for hydrolysis reaction of red meat of 
stripped tuna (Sarda Orientalis) by using commercial protamex. Vietnam Journal of Science and Technology, 
55 (5A), pp. 108 - 115.
9. Chalamaiah, M., et al., 2010. Protein hydrolysates from meriga (Cirrhinus mrigala) egg and evaluation of 
their functional properties. Food Chemistry, 120(3), pp. 652-657.
10. Dekkers, E., et al., 2011. Oxidative stability of mahi mahi red muscle dipped in tilapia protein hydrolysates. 
Food chemistry, 124(2), pp. 640-645.
11. George, C., 1975. Bio chemical differences between the red and white meat of tuna and changes in quality 
during freezing and storage. Fish. Technol., Vol. 12, No. 1, pp. 70-74.
12. Haghparast, S., et al., 2012. A comparative study on antioxidative properties of carameled reducing sugars; 
inhibitory effect on lipid oxidative and sensory improvement of glucose carameled products in shrimp fl esh. 
Journal of Agricultural Science and Technology, 15(1), pp. 87-99.
13. Haslaniza, H., et al., 2010. The effects of enzyme concentration, temperature and incubation time on nitro-
gen content and degree of hydrolysis of protein precipitate from cockle (Anadara granosa) meat wash water. 
International Food Research Journal, 17(1), pp. 147-152.
14. Jiang, B., et al., 2008. Impact of caramelization on the glass transition temperature of several caramelized 
sugars. Part I: Chemical analyses. Journal of agricultural and food chemistry, 56(13), pp. 5138-5147.
15. Joseph, J., 2003. Managing fi shing capacity of the world tuna fl eet. Food and Agriculture Organization of 
the United Nations.
16. Motamedzadegan, A., et al., 2010. Optimization of enzymatic hydrolysis of yellowfi n tuna Thunnus alba-
cares viscera using Neutrase. International Aquatic Research, 2(3), pp. 173-181.
17. Montgomery, D.C. and G.C. Runger, 2012. Applied statistics and probability for engineers. John Wiley & 
Sons.
18. Mukundan, M., et al., 1979. Red and white meat of tuna (Euthynnus affi nis) their biochemical role and 
nutritional quality. Fish. Technol., Vol. 16, pp. 77-82.
19. FAO and WHO, Codex Alimentarius, 2015. General Standard for Food Additives. CODEX STAN 192-
1995, Ed. 17th, Viale delle Terme di Caracalla, 00153 Rome, Italy, Food and Agriculture Organization of the 
United Nations and World Heald Organization, pp. 1-396.
20. Nollet, L.M., et al., 2012. Food biochemistry and food processing. John Wiley & Sons.
21. Oosterveer, P., 2008. Governing global fi sh provisioning: ownership and management of marine resources. 
Ocean & Coastal Management, 51(12), pp. 797-805.
22. Ovissipour, M., et al., 2010. Fish protein hydrolysates production from yellowfi n tuna Thunnus albacares 
head using Alcalase and Protamex. International Aquatic Research, 2(2), pp. 87-95.
23. Pope, C. and M.F. Stevens, 1939. The determination of amino-nitrogen using a copper method. Biochemi-
cal Journal, 33(7), pp. 1070.
24. Rani, P., et al., 2016. Seasonal variation of proximate composition of tuna fi shes from Visakhapatnam fi sh-
ing harbor, East coast of India. International Journal of Fisheries and Aquatic Studies, 4(6), pp. 308-313.
25. Syama Dayal J., et al., 2013. Shrimps – A nutritional perspective. Current science.,Vol. 104, No. 11, pp. 
1487-1491.
26. Zaboukas, N., et al., 2006. Biochemical composition of the Atlantic bonito Sarda sarda from the Ae-
gean Sea (eastern Mediterranean Sea) in different stages of sexual maturity. Journal of fi sh biology, 69(2), 
pp. 347-362.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_phan_ung_thuy_phan_co_thit.pdf khao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_phan_ung_thuy_phan_co_thit.pdf