Creatinin máu
Suy thận là một trong những biến chứng
thường gặp và gây tử vong trên bệnh nhân xơ
gan giai đoạn cuối. Trên bệnh nhân xuất huyết
tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tăng
creatinin máu có thể gặp trong tình trạng suy
thận cấp do giảm tưới máu thận gây hoại tử ống
thận cấp, hậu quả mất máu do xuất huyết tiêu
hóa gây ra hay do hội chứng gan thận trên nền
xơ gan của bệnh nhân. Một số nghiên cứu đã
cho thấy rằng creatinin máu cao là một trong
những yếu tố dự đoán độc lập tỷ lệ tử vong trên
bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu
hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản dãn như
Farsal W. Ismail và cộng sự(8), D Lebrec(9),
Genaro D’ Amico(6) đều nhận thấy rằng: suy
thận là một trong những yếu tố dự đoán tỷ lệ tử
vong sớm trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
creatinin máu ở nhóm sống là 76 µmol/L nhóm
tử vong là 150 µmol/L và sự khác biệt giữa hai
nhóm sống và tử vong có ý nghĩa thống kê khi
phân tích đơn biến và đa biến.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên đoán tử vong ở bệnh nhân xơ gan có XHTH do vỡ dãn TMTQ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 147
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN ĐOÁN TỬ VONG
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XHTH DO VỠ DÃN TMTQ
Ngô Thị Thanh Quýt*, Thái Thị Phương Liên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong trên bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết
tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản đã, đang nằm viện.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu và hồi cứu. gồm 51 bệnh nhân xơ gan có biến chứng
XHTH do vỡ dãn TMTQ nhập khoa Nội- Tiêu hóa Bệnh viện Thống nhất từ tháng 1/2006 đến tháng 10/2010.
Đánh giá các thông số lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến tử vong.
Kết quả: Qua phân tích đơn biến chúng tôi nhận thấy: bệnh não gan, chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu,
điểm Child-Pugh, Albumin máu, Creatinin máu, Bilirubin máu, thời gian prothrombin (PT), khác nhau có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm sống và tử vong (p < 0,05). Nhưng khi phân tích đa biến chỉ có bệnh lý não gan, chảy
máu tái phát trong 24 giờ đầu và creatinin máu là yếu tố dự đoán độc lập.
Kết luận: Bệnh não gan, chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu và nồng độ creatinin máu tăng là những yếu
tố nguy cơ độc lập dự đoán tử vong trên bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa so vỡ dãn TMTQ.
Từ khóa: Gan, bệnh não gan, tử vong, xuất huyết.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF FACTOR PREDICTINNG MORTALITY OF CIRRHOSIS PATIENTS
HOSPITALIZED WITH GASTRO-ESOPHAGEAL VARICEAL HEMORRHAGE
Ngo Thi Thanh Quyt, Thai Thi Phuong Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 147 - 153
Aim: To identify factors at the time of admission that predict in-hospital mortality in patients with
gastroesophageal variceal hemorrhage.
Methods: Prospective and retrospectively study 51 of cirrhosis patients admitted with gastro-esophageal
variceal hemorrhage between January 2006 and October 2010. Relevant clinical and laboratory parameters, and
their relationship to mortality, were studied. Clinical parameters assessed included Child-Pugh class, ascites,
portosystemic encephalopathy (PSE), and occurrence of rebleed within 24 hours. The laboratory parameters
assessed were: hemoglobin, prothrombin time, serum bilirubin, creatinine, and albumin.
Results: We found that Of the 51 patients admitted during the study period, 10 (19.6%) died in hospital.
Serum bilirubin, albumin, creatinin levels, hepatic encephalopathy, rebleed within 24 hours of endoscopy, Child-
Pugh score, prothrombin time, were higher among non-survivors than among survivors. On multivariate
analysis, presence of PSE (p = 0.003), rebleed within 24 hours of endoscopy (p < 0.001) and serum creatinine were
significant predictors of mortality.
Conclusion: Presence of PSE, rebleeding within 24 hours of initial endoscopy and serum creatinine levels
high are independent predictors of mortality in patients with gastro-esophageal variceal bleeding.
Key words: Liver - portosystemic encephalopathy (PSE), mortality, hemorrhage.
*Khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: BS CKII Ngô Thị Thanh Quýt, ĐT: 0907411514
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 148
ĐẶT VẤN ĐỀ
XHTH do vỡ dãn TMTQ là biến chứng nặng
của TATMC. Chiếm 10-30% tất cả các trường
hợp XHTH trên. XH do vỡ TM dãn xảy ra 25-
35% bệnh nhân xơ gan và đến 80-90% nguyên
nhân XH ở bệnh nhân này(9). Tỉ lệ tử vong ở
những bệnh nhân xuất huyết do vỡ dãn tĩnh
mạch thực quản lần đầu là 30%. Tỉ lệ sống còn
trong năm đầu tiên từ 32 – 80%(2).
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán
và điều trị, tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân xơ
gan có biến chứng xuất huyết do vỡ dãn tĩnh
mạch thực quản vẫn còn rất cao. Có 30–50%
bệnh nhân xuất huyết do vỡ dãn tĩnh mạch thực
quản lần đầu tử vong trong vòng 6 tuần(2). Nguy
cơ tử vong ở những bệnh nhân này không chỉ
liên quan với độ nặng của xuất huyết mà còn bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Việc đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan
trực tiếp đến tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân xơ
gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do vỡ
dãn tĩnh mạch thực quản có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm giúp thầy thuốc xác định được
nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao, từ đó
có kế hoạch theo dõi và điều trị tích cực hơn để
cải thiện tiên lượng bệnh. Các yếu tố như tuổi
cao, phân loại Child-Pugh, HCC, xuất huyết tái
phát sớm, bệnh cảnh nảo gan và suy thận cho
thấy có ảnh hưởng đến tử vong. Tuy nhiên, các
yếu tố tiên đoán tiên lượng lại khác nhau giữa
các nghiên cứu(3, 11).
Với các lý do trên, chúng tôi tiến hành
khảo sát các yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong
ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết
tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản đang
nằm viện với mục đích: Khảo sát các yếu tố dự
đoán nguy cơ tử vong trên bệnh nhân xơ gan có
biến chứng xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh
mạch thực quản đã, đang nằm viện.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu và
hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại khoa
nội Tiêu hóa bệnh viện Thống nhất.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất
huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản
điều trị nội trú tại khoa Nội tiêu hóa bệnh
viện Thống Nhất.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân chưa được nội soi thực quản.
Bệnh nội khoa khác phối hợp có thể đe dọa
tử vong.
Cách tiến hành
Khám lâm sàng
Dựa vào tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm
sàng tìm dấu hiệu hướng tới hội chứng suy tế
bào gan và hội chứng tăng áp tĩnh mạch cửa.
Tìm các dấu hiệu hướng tới nguyên nhân.
Khảo sát các biến số bao gồm: tuổi, giới tính,
bệnh não gan, dịch ổ bụng, chảy máu tái phát
trong vòng 24 giờ đầu.
Xét nghiệm sinh hóa máu :
Làm các xét nghiệm sinh hóa máu: công
thức máu (Hemoglobin, tiểu cầu), thời gian
prothrombin (PT), bilirunbin, albumin, ALT,
AST, tỷ lệ A/G, PA, GGT. AFP, 5HBV, Anti
HCV, creatinin.
Siêu âm bụng
Khảo sát gan: kích thước gan, bờ gan, cấu
trúc gan, sang thương ở gan.
Dịch báng: số lượng, tính chất dịch.
Tĩnh mạch cửa: kích thước, có hay không có
huyết khối.
CT Scan bụng
Nếu siêu âm có u gan.
Nội soi dạ dày – tá tràng
Để khảo sát dãn tĩnh mạch thực quản, chúng
tôi dựa vào phân độ theo Hiệp hội Nội soi Nhật
Bản. Tuy nhiên để thuận tiện đánh giá chúng tôi
cũng như các tác giả nước ngoài khác đã chia
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 149
giãn TMTQ thành giãn nhỏ (độ 1 < 5mm) giãn
lớn (độ 2,3 kích thước TM giãn > 5mm).
Xử trí cấp cứu XHTH
Dùng thuốc Octreotide 50 mcg bolus TM
sau đó TTT 25- 50 mcg/giờ dùng liên tục trong
3- 5 ngày.
Nếu có RLĐM dùng plasma tươi đông lạnh,
tiểu cầu.
Kháng sinh cephalosporine thế hệ 3:
ceftriazone 1g/ ngày.
Nội soi thắt TMTQ dãn (điều trị dự phòng).
Đặt sonde blackmore khi tình trạng xuất
huyết không kiểm soát được: nôn máu hoặc
tiêu phân đen > 500 ml, sinh hiệu không ổn
định, HA 120 l/ phút( kéo
dài > 6g), truyền > 6 đơn vị máu /12 giờ để
duy trì huyết áp.
Dấu hiệu chảy máu tái phát
Ói ra máu đỏ hoặc sonde dạ dày ra máu đỏ.
Tiêu phân đen > 500ml hoặc tiêu phân đen
trở lại.
Huyết động không ổn định với hemoglobin
giảm 2g/dl.
Đối với bệnh nhân nhập viện vì XHTH
nhiều lần mỗi lần nhập viện sẽ được điều trị
riêng biệt. Trong trường hợp tử vong ở lần nhập
viện thứ 2 sẽ được phân tích như sống sót trong
lần đầu và như tử vong ở lần sau.
Thu thập và xử lý số liệu
Các dữ liệu được thu thập và xử lý số liệu
bằng phương pháp hồi qui logistic đơn biến
và đa biến. Sử dụng phần mềm thông kê y học
SPSS 11.5.
Phân tích hồi qui logistic đa biến được thực
hiện cho các yếu tố khác nhau có ý nghĩa trong
phân tích đơn biến giữa 2 nhóm tử vong và
không tử vong.
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa
thống kê.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 10/2010,
chúng tôi có 51 trường hợp XHTH do vỡ
TMTQ dãn thỏa điều kiện để đưa vào phân
tích. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong
7 ngày. Trong đó có 41 (80,4 %) bệnh nhân
sống và 10 (19,6 %) bệnh nhân tử vong. Có 44
nam và 7 nữ. 3 bệnh nhân có 2 lần nhập viện
và 1 bệnh nhân có 3 lần nhập viện liên quan
đến XHTH do vỡ dãn TMTQ.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số
Giới n %
Nam 44 86,3
Nữ 07 13,7
Tổng 51 100
Tuổi trung bình của BN trong nhóm nghiên
cứu là 62,5 ± 12,5. tuổi nhỏ nhất : 48, tuổi lớn
nhất: 82. Đa số tập trung ở tuổi trung niên. Tỷ lệ
nam/ nữ: 44/7 = 6,3.
Nguyên nhân gây xơ gan
Bảng 2: Nguyên nhân xơ gan
Nguyên nhân n %
Nhiễm siêu vi viêm gan B
Nhiễm siêu v viêm gan C
Nhiễm siêu vi viêm gan B+C
Rượu
Không rõ
19
16
03
13
00
37,3
31,4
05,8
25,5
00
Tổng 51 100
Nhận xét: viêm gan do vi rút chiếm ưu thế
Phân độ Child-Pugh
Bảng 3: Phân bố mức độ nặng của bệnh theo Child-
Pugh
Nhóm sống
(n=41)
Nhóm tử
vong (n=10)
Tổng
Child A 03 (7,3%) 0 03 (5,9%)
Child B 18 (43,9%) 2 (20%) 20(39,2%)
Child C 20( 48,8%) 8(80%) 28(54,9%)
36 100
Nhận xét: chủ yếu phân loại Child B và C
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 150
Đặc điểm Giãn TMTQ
Bảng 4: Đặc điểm giãn TMTQ
n %
Giãn nhỏ 03 0
Giãn lớn 48 52,8
Giãn TM phình vị 05 47,2
Nhận xét: đa số là giãn lớn TMTQ, có 5
trường hợp giãn TM phình vị đi kèm.
Các yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong
Bảng 5: Các yếu tố dự đoán nguy cơ tử vong
Yếu tố dự đoán Sống (n=41) Tử vong
(n=10)
p
Tuổi 61 ( 49-82) 62 (48-84) 0,54
không 14 02
ít 10 03
Báng
bụng
Nhiều 20 05
0,187
Bệnh não gan 02 (4,8%) 09 (90%) < 0,0001
Albumin (g/L) 24 ( 20-48) 19 (15-45) 0,001
Bilirubin (µmol/L) 54 (22-145) 110 (80-450) 0,003
PT (s) 17,4 (11,8-33,5) 26,8(14-58,8) < 0,0001
Điểm Child-Pugh 8( 4-14) 13 ( 7-17) < 0,001
Creatinin (µmol/L) 76 ( 65-120) 150( 120-
280)
< 0,0001
Nhỏ (<5mm) 3 (7,3%) 1(10%) Giản
TMTQ Lớn (>5mm) 38(92,7%) 9(90%)
0,54
Giãn TM Phình vị 02(4,9%) 03( 30%) 0,23
Chảy máu tái phát
24 g đầu
00(%) 03(30%) < 0,0001
Số lượng máu
truyền 24g đầu
(1đv= 250ml)
2(0-4) 3(2-10) < 0,0001
Phân tích đa biến
Bảng 6: Phân tích đa biến
Yếu tố dự đoán Giá trị p
Bệnh nảo gan <0,0001
Chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu <0,0001
Thời gian prothrombin 0,088
Creatinin máu <0,0001
Bilirubin 0,287
Albumin 0,23
Thang điểm Child- Pugh 0,77
Chúng tôi dựa vào yếu tố lâm sàng và cận
lâm sàng như: giới tính, tuổi, bệnh não gan, dịch
ổ bụng, chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu,
công thức máu (hemoglobin, tiểu cầu), Albumin
máu, Creatinin máu, Bilirubin máu, thời gian
prothrombin (PT), viêm phúc mạc nguyên phát,
nội soi thực quản (mức độ dãn tĩnh mạch thực
quản, dãn tĩnh mạch phình vị), điểm Child-
Pugh để xem yếu tố nào có giá trị dự đoán nguy
cơ tử vong trên bệnh xơ gan có biến chứng xuất
huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản.
Qua phân tích đơn biến chúng tôi nhận thấy
yếu tố sau đây: bệnh não gan, chảy máu tái phát
trong 24 giờ đầu, điểm Child-Pugh, Albumin
máu, Creatinin máu, Bilirubin máu, thời gian
prothrombin (PT), khác nhau có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm sống và tử vong (p < 0,05).
Nhưng khi phân tích đa biến chỉ có bệnh lý não
gan, chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu và
creatinin máu là yếu tố dự đoán độc lập nguy cơ
tử vong trên bệnh nhân xơ gan có biến chứng
xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực
quản đang nằm viện.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Theo kết quả, tuổi trung bình của mẫu
nghiên cứu là 62,5 ± 12,5 - cao hơn một số tác giả
trong nước nhưng tương tự một số tác giả nước
ngoài. Trong nghiên cứu của chúng tôi, xơ gan
mất bù đa số là ở lứa tuổi > 50, chiếm tỉ lệ 71,5%.
Theo chúng tôi, điều này là phù hợp vì xơ gan là
một bệnh mạn tính tiến triển chậm, tổn thương
gan dù là nguyên nhân gì, thì thường phải 10-20
năm sau mới có thể chuyển sang xơ gan. Do đó,
bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên. Tuy
nhiên, xơ gan cũng có thể gặp ở lứa tuổi thấp
hơn, trong nghiên cứu chúng tôi, có 1 bệnh
nhân xơ gan mất bù ở tuổi 48. Qua các nghiên
cứu đã công bố chúng tôi nhận thấy tuổi bệnh
nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa
do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản có khác nhau
giữa các quốc gia, nhưng nhìn chung đa số ở lứa
tuổi trung niên và không có sự khác nhau về
tuổi giữa nhóm sống và nhóm tử vong.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
nam/nữ là 6,3 phù hợp với một số nghiên cứu
khác. Tỉ lệ nam lớn hơn nữ có lẽ do thói quen
uống bia, rượu ở nam nhiều hơn nữ và BVTN là
bệnh viện chuyên điều trị cán bộ trung cao nên
tỷ lệ nam nhiều hơn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 151
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên
nhân gây bệnh do virút chiếm ưu thế (68,7%),
trong đó VGVR B và C tương tự nhau. Kết
quả này tương tự nghiên cứu của các tác giả
trong nước. Nghiên cứu ở châu Âu cho thấy
VGVR C, rượu và bệnh gan thoái hóa mỡ là
những nguyên nhân thường gặp. Còn đối với
các nghiên cứu ở Châu Á (Wong G.L, Wong
V.W) ghi nhận tỷ lệ VGVG B là 50% và VRVG
C là 15%.
Phân độ Child-Pugh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
XHTH do giãn vỡ TMTQ đa số là xơ gan mất
bù, theo tiêu chuẩn Child Pugh, trong nhóm
sống sót có Child B (43,9%), Child C (48,8%),
Child A (6%). Trong nhóm tử vong thì 100% xơ
gan mất bù với đa số là child C. Trong nghiên
cứu của chúng tôi điểm Child Pugh ở nhóm
sống là 8 và nhóm tử vong 13, có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê khi phân tích đơn biến nhưng
khi phân tích đa biến thì không có sự khác biệt.
Trong nghiên cứu của Magliocchetti(10) và cộng
sự nhận thấy rằng điểm Child-Pugh, albumin
máu, bệnh não gan, và trong nghiên cứu của K.
Thommopoulus(14) điểm Child-Pugh là yếu tố
tiên lượng tử vong sớm ở bệnh nhân xơ gan có
XHTH.
Bệnh não gan
Bệnh não gan là một trong những biến
chứng thường gặp của xơ gan mất bù gây tử
vong cao. Khoảng 30% bệnh nhân xơ gan sẽ tử
vong trong bệnh cảnh hôn mê gan.. Xuất huyết
tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản nếu
xuất hiện bệnh não gan thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ
tử vong(10). Theo tác giả Intekhab(1) cho rằng khi
xuất huyết tiêu hóa xảy ra sẽ cung cấp 15-20
gram protein trong 100ml máu mất và làm gia
tăng 18 – 34% trường hợp bệnh não gan do tăng
áp lực tĩnh mạch cửa, làm gia tăng độ nặng dẫn
tới hôn mê gan và tử vong.
Hiện nay để tìm mối tương quan giữa bệnh
não gan trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do
vỡ dãn tĩnh mạch thực quản với tỷ lệ tử vong đã
có một số tác giả thực hiện nghiên cứu như
Fasal W. Ismail và cộng sự(8), D. Lebrec(9)và cộng
sự nhận thấy bệnh não gan là yếu tố dự đoán
độc lập tỷ lệ tử vong trên nhóm bệnh nhân trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh
nhân sống có sự xuất hiện bệnh não gan (4,8%)
trong khi nhóm bệnh nhân tử vong có sự xuất
hiện bệnh não gan (90%) và sự khác biệt này có
ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05) khi phân tích
đơn biến và đa biến, điều đó cho thấy rằng trên
bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu
hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản khi xuất
hiện bệnh não gan thì sẽ làm gia tăng tỷ lệ tử
vong so với khi chỉ có xuất huyết tiêu hóa do vỡ
dãn tĩnh mạch thực quản đơn thuần. Kết quả
này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả của các tác giả khác.
Xuất huyết tiêu hóa tái phát
Sau khi bị xuất huyết tiêu hóa lần đầu, nguy
cơ chảy máu tái phát thay đổi từ 50 – 80% và
một nửa trường hợp bị chảy máu tái phát xảy ra
trong vòng 6 tuần đầu. Nguy cơ chảy máu tái
phát trên bệnh nhân sống sót sau xuất huyết
tiêu hóa lần đầu khoảng 70% trường hợp, và
thường xảy ra trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi
bị xuất huyết tiêu hóa lần đầu tiên. Khi bị chảy
máu tái phát tỷ lệ tử vong sẽ cao (35%) trong
vòng 6 tuần sau khi bị xuất huyết tiêu hóa lần
đầu và 75% sẽ tử vong trong vòng 1 năm(12), đa
số bệnh nhân tử vong trong bệnh cảnh shock
giảm thể tích vì mất máu nhiều (> 25% lượng
máu cơ thể) và bệnh não gan trong 3 tháng
đầu(12).
Nhiều nhà nghiên cứu đã công nhận rằng
nếu tử vong xảy ra trong khoảng thời gian 6
tuần sau khi bị xuất huyết tiêu hóa sẽ được xem
như là tử vong có liên quan xuất huyết tiêu
hóa(6).
Tỷ lệ tử vong sớm sau khi bị xuất huyết tiêu
hóa tái phát đã được nhiều tác giả đồng thuận là
phụ thuộc vào độ nặng của bệnh gan, suy chức
năng thận, xuất huyết tiêu hóa diễn tiến và áp
lực tĩnh mạch cửa(13).
Theo nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ chảy
máu tái phát trong 24 giờ đầu ở nhóm sống là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 152
0%, ở nhóm tử vong là 30% và sự khác biệt về
chảy máu tái phát trong 24 giờ đầu giữa nhóm
sống và nhóm tử vong có ý nghĩa thống kê (p >
0,05) cả phân tích đơn biến và đa biến. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Farsal W.
Ismail(8) và cộng sự, D. Lebrec(9) Del Olmoja và
cộng sự(6) đều cho rằng chảy máu tái phát trong
24 giờ đầu là một trong những yếu tố dự đoán
độc lập tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân trên.
Creatinin máu
Suy thận là một trong những biến chứng
thường gặp và gây tử vong trên bệnh nhân xơ
gan giai đoạn cuối. Trên bệnh nhân xuất huyết
tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tăng
creatinin máu có thể gặp trong tình trạng suy
thận cấp do giảm tưới máu thận gây hoại tử ống
thận cấp, hậu quả mất máu do xuất huyết tiêu
hóa gây ra hay do hội chứng gan thận trên nền
xơ gan của bệnh nhân. Một số nghiên cứu đã
cho thấy rằng creatinin máu cao là một trong
những yếu tố dự đoán độc lập tỷ lệ tử vong trên
bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu
hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản dãn như
Farsal W. Ismail và cộng sự(8), D Lebrec(9),
Genaro D’ Amico(6) đều nhận thấy rằng: suy
thận là một trong những yếu tố dự đoán tỷ lệ tử
vong sớm trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa
do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ
creatinin máu ở nhóm sống là 76 µmol/L nhóm
tử vong là 150 µmol/L và sự khác biệt giữa hai
nhóm sống và tử vong có ý nghĩa thống kê khi
phân tích đơn biến và đa biến.
Bảng 6: Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
Tác giả (n) Thời gian Yếu tố dự đoán
Chalasani(4) 56 TIPP cấp cứu
Bilirubin >3mg/dl
Trị số ALT
Bệnh não gan
Conn HO(5) 403 12 năm Tăng creatinin máu
Chảy máu tái phát
Ung thư tế bào gan
Bệnh não gan
Faisal W
Ismail(8)
343 5 năm Bệnh não gan
Tác giả (n) Thời gian Yếu tố dự đoán
Chảy máu tái phát 24 giờ
Viêm phúc mạc nguyên phát
Bilirubin/máu > 3mg%
Creatinin/ máu >1,5mg%
K bambha(2) 256 4 năm Điểm MELD ≥18
Truyền 4 đơn vị máu/ 24g
hoặc đang chảy máu lúc nội
soi
K
Thommopo
ulos(14)
141 5 năm Điểm Child-Pugh
Sốc lúc nhập viện
Ung thư gan
Chúng tôi 51 3 năm Bệnh não gan
Suy thận với creatinin máu
tăng
Chảy máu tái phát/ 24 giời
đầu
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 51 bệnh nhân chúng
tôi nhận thấy rằng nguyên nhân chính gây xơ
gan là viêm gan virus. Nguyên nhân do rượu có
xu hướng ngày càng gia tăng. Đa số bệnh nhân
ở giai đoạn xơ gan mất bù.
Khi phân tích đơn biến chúng tôi nhận
thấy: bệnh não gan, chảy máu tái phát trong
24 giờ đầu, điểm Child-Pugh, albumin máu,
bilirubin máu, creatinin máu, thời gian
prothrombin là những yếu tố dự đoán độc
lập tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân xơ gan có
biến chứng xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn
tĩnh mạch thực quản đang nằm viện, nhưng
khi phân tích đa biến chúng tôi nhận thấy
chỉ có bệnh não gan và chảy máu tái phát
trong 24 giờ đầu và nồng độ creatinin máu
tăng là những yếu tố nguy cơ độc lập dự
đoán tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alam I (2005), Spectrum of precipitating factors of hepatic
encephalopathy in liver cirrhosis – Pakistan J Med Res, Vol. 44:
27-30.
2. Bambha K. (2008), Predictor of early rebleeding and mortality
after acute variceal haemorrhage in patient with cirrhosis : Gut,
57, 814-820.
3. Burroughs AK. (1993): The natural history of varices. J
Hepatol;17(Suppl):S10-3.
4. Chalasani N, Clark WS, Martin LG, Kamean J, Khan MA,
Patel NH, et al. (2000): Determinants of mortality in patients
with advanced cirrhosis after TIPS. Gastroenterology; 118:
138-44.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 153
5. Conn HO. (1994) Quantifying the severity of hepatic
encephalopathy. In: Conn HO, Bircher J. Eds. Hepatic
Encephalopathy:Syndromes and Therapies. Bloomington,
Illinois: Medi-Ed Press.: p. 13-26.
6. D’ Amico G (1995), The treatment of portal hypertension: A
Meta-Analytic review: Hepatology Vol 22, No. 1: 49-53.
7. Del Olmo JA, Pena A, et al (2000), Predictors of morbidity and
mortality after the first episode of upper gastrointestinal
bleeding in liver cirrhosis. J Hepatol; 32: 19-24
8. Faisal W. Ismail (2006), Factor predicting in-hospital mortality in
patients with cirrhosis hospitalized with gastro-esophageal
variceal hemorrhage : Indian J gastroenterol, 25 : 240-243.
9. Lebrec D. (2001), Life, Death and varices : Gut, 49, 67-608.
10. Magliocchetti N, Torchio P, Corraco G, Arico S, Favilli S. (1997):
Prognostic factors for long-term survival in cirrhotic patients
after the first episode of liver decompensation. Ital J
Gastroenterol Hepatol; 29:38-46.
11. McCormick PA, O’Keefe C. (2001) Improving prognosis
following a first variceal haemorrhage over four decades.
Gut;49:682-5.
12. Stojanov DB (2006), Predictive factors of bleeding from
esophageal varices in patient with liver cirrhosis and portal
hypertension: Medicine and Biology, Vol. 13, No. 3, pp. 164-167.
13. Thalheimer U (2005), Infection, Coagulation and variceal
bleeding in cirrhosis, Gut, 54, 556-563.
14. Thomopoulos K, Theocharis G, Mimidis K, Lampropoulou-
Karatza Ch, Alexandridis E, Nikolopoulou V: (2006),
Improved survival of patients presenting with acute variceal
bleeding prognostic indicators of short and long-term mortality.
Dig Liver Dis. Dec;38(12):899-904
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_tien_doan_tu_vong_o_benh_nhan_xo_gan_co.pdf