KHUYẾN NGHỊ
Kiểm soát tình trạng nhiễm khuẩn trước
nhập viện, cấy vi sinh ngay lúc vào viện đối với
người bệnh mang mầm bệnh và sử dụng thuốc
theo kháng sinh đồ.
Cách ly người bệnh mang nguồn nhiễm và
sử dụng biện pháp phòng ngừa cách ly, hạn chế
lây nhiễm chéo.
Tăng cường áp dụng phòng ngừa chuẩn và
phòng ngừa bổ xung trong điều trị và chăm sóc
người bệnh.
Hạn chế thủ thuật can thiệp không cần thiết.
Trường hợp can thiệp cần tuân thủ đúng qui
trình thủ thuật vô khuẩn và xử lý dụng cụ.
Tăng cường vệ sinh tay, bề mặt và vệ sinh
môi trường.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát cắt ngang tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện thống nhất năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 98
KHẢO SÁT CẮT NGANG TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2013
Đoàn Xuân Quảng*, Trần Thị Thanh Tâm*, Trần Hải Âu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Phương pháp: mô tả cắt ngang
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc: 7,78%; trong đó nam chiếm 63,9% và nữ chiếm 36,1%;
Nhiễm khuẩn vết mổ 8,3%, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới 77,8%, nhiễm khuẩn đường máu 2,8%, nhiễm
khuẩn da và mô mềm 0%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu là 11,1%;
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện kéo dài thời gian nằm viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến
bệnh mãn tính đi kèm và can thiệp y tế. Có 09 loại vi khuẩn định danh dược, trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất là
Acinetobacter Baumanii, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện
ABSTRACT
STUDY ON HOSPITAL INFECTION AND RELATED FACTORS
IN THONG NHAT HOSPITAL IN 2013
Đoan Xuan Quang, Tran Thi Thanh Tam, Tran Hai Au
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 98-102
Objectives: assessing the hospital infection situation in Thong Nhat hospital.
Method: cross study on the situation of hospital infection in Thong Nhat hospital in 2013.
Results: The prevalence rate of hospital infection is 7.78%, in which male patients accounted for 63.9% and
female patients are 36.1%, in which wound infections are 8.3%, respiratory tract infections are 77.8%, blood
infections is 2.8%, infected burns are 8.3%, skin and soft tissue infections 0%, neonatal infections and urinary
tract infections are 11.1%
Conclusion: Hospital-acquired infections prolong hospitalization. The hospital infections related to chronic
disease and associated health interventions. There are 09 types of bacteria identifier, in which the highest
proportion Acinetobacter baumanii , Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus.
Keywords: Injection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh nguyên gây NKBV có mức độ đa
kháng kháng sinh cao hơn các bệnh nguyên gây
nhiễm khuẩn trong cộng đồng. Những nghiên
cứu cho thấy rằng NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong,
kéo dài thời gian nằm viện từ 7- 15 ngày, tăng
chi phí điều trị thường gấp 2-4 lần so với những
trường hợp không NKBV.
Các nghiên cứu một số năm gần đây của BV
Thống Nhất cũng cho thấy tỉ lệ NKBV chưa có
dấu hiệu giảm, các dấu hiệu đa kháng thuốc
kháng sinh cũng xuất hiện khá cao. Năm 2005,
Lê Thị Kim Nhung và Nguyễn Thị Hồng Hoàng
đã nghiên cứu được Imipenem, Amikacin và
vancomycin là loại kháng sinh bao phủ được
90% vi khuẩn gây bệnh ở bệnh nhân viêm phổi.
Đến năm 2012, theo Vũ Thị Kim Cương, Nguyễn
Viết Thanh nghiên cứu Pseudomonas,
* Bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKI.Đoàn Xuân Quảng ĐT: 0918083695 Email: doanquang64@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 99
Acinetobacter baumanni kháng Meropenem và
Imipenem khoảng 40%, E. Facalis kháng
Vancomycin với tỉ lệ 6,5%.
Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện có ý nghĩa
thiết thực góp phần nâng cao chất lượng điều trị
và hiệu quả kinh tế cũng như uy tín của bệnh
viện. Đây cũng là một trong những công việc
quan trọng, thường xuyên của khoa KSNK để có
thể giảm thiểu NKBV qua chương trình KSNK.
Do vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi quyết định
thực hiện đề tài “khảo sát cắt ngang tình hình
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện thống nhất
năm 2013”
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn cộng đồng và
loại nhiễm khuẩn cộng đồng thường gặp; Xác
định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung và các
loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp đối với
bệnh nhận nhập viện điều trị tại bệnh viện
Thống Nhất.
- Xác định các yếu tố liên quan đến nhiễm
khuẩn bệnh viện.
- Xác định Các loại vi sinh vật phân lập được
trong các mẫu cấy vi sinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: tháng 6 đến tháng 9 năm 2013
- Địa điểm: 22 khoa lâm sàng bệnh viện
Thống Nhất.
Phương pháp thu thập thông tin
- Công cụ thu thập số liệu: phiếu điều tra
NKBV của BV Thống Nhất.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán: dựa vào tiêu chuẩn
chẩn đoán NKBV của CDC.
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nhập viện
trước 48 giờ ngay tại thời điểm điều tra.
Định nghĩa các biến số
- Nhiễm khuẩn trước nhập viện là những
nhiễm khuẩn bệnh nhân mắc phải trước thời
điểm nhập viện điều trị, được chẩn đoán bằng
các triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm cận
lâm sàng.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm
khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện (Sau
48 giờ). Nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng
như không ở trong giai đoạn ủ bệnh tại thời
điềm nhập viện.
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến NKBV.
- Loại vi sinh vật định danh được trong các
mẫu cấy vi sinh theo qui chuẩn được sử dụng tại
bệnh viện Thống Nhất trên bệnh nhân nhiễm
khuẩn bệnh viện.
- Bệnh nền (bệnh mãn tính): Theo định nghĩa
của WHO, các bệnh mãn tính là "bệnh của thời
gian dài và tiến triển nói chung chậm. Các bệnh
mạn tính, chẳng hạn như bệnh tim, đột quỵ, ung
thư, bệnh hô hấp mãn tính, và bệnh tiểu đường".
Phân tích và xử lý số liệu
- Loại bỏ phiếu điều tra chưa thu thập thông
tin đầy đủ.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for
Window và Micosoft Exell.
KẾT QUẢ
Qua khảo sát từ tháng 6 đến tháng 9/2013
có 463 mẫu đạt tiêu chuẩn, thống kê kết quả
như sau
Phân bố về giới
Nhận xét: Qua khảo sát, có 293 nam và 170 nữ.
Bảng 1. Độ tuổi:
Độ tuổi n %
<30 17 3,7
30-59 110 23,8
60 trở lên 336 72,6
Tổng cộng 463 100,0
Nhận xét: Đa số bệnh nhân điều trị tại bệnh
viện Thống Nhất có độ tổi từ 60 tuổi trở lên.
Bảng 2. Nhiễm khuẩn Công đồng:
Nhiễm khuẩn cộng đồng n %
Có 103 22,2
Không 360 77,8
Tổng cộng 463 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 100
Nhận xét: Tình trạng nhiễm khuẩn trước
nhập viện là 22,2%.
Bảng 3. Loại nhiễm khuẩn cộng đồng thường gặp:
Loại nhiễm khuẩn n %
Nhiễm khuẩn hô hấp 85 82,5
Siêu vi 4 3,9
Tiêu hóa 3 2,9
Da 4 3,9
Tiết niệu 2 1,9
Vết mổ 4 3,9
Răng miệng 1 1,0
103 100
Nhận xét : trong các loại nhiễm khuẩn trước
khi vào viện, nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỉ lệ cao
(82,5%)
Bảng 4. Nhiễm khuẩn bệnh viện:
NKBV n %
Có 36 7,78
Không 427 92,22
463 100
Nhận xét: Qua khảo sát cắt ngang, tỉ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện thống kê được là 7,78%.
Bảng 5. Loại nhiễm khuẩn thường gặp:
Loại nhiễm khuẩn n %
Viêm phổi bệnh viện 28 77,8
Nhiễm khuẩn huyết 1 2,8
Nhiễm khuẩn tiết niêu 4 11,1
Nhiễm khuẩn vết mổ 3 8,3
Nhiễm khuẩn da, mô mềm 0 0
Nhiễm khuẩn khác 0 0
Tổng cộng 36 100.0
Nhận xét: Theo thống kê, viêm phổi bệnh
viện chiếm tỉ lệ 77,8%, nhiễm khuẩn đường tiết
niệu chiếm 11,1%.
Bảng 6. Mối tương quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn
bệnh viện:
Độ tuổi Có NKBV Không NKBV p
<30 0 17 (4%)
0.0275 30-59 2 (5,5%) 101 (23,6%)
>60 34 (94,5%) 309 (72,4%)
36 (100%) 427 (100%)
Nhận xét: Trong khảo sát này, nhiễm khuẩn
bệnh viện ở độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm
94,5%, điều này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7. Mối tương quan giữa ngày nằm viện và
NKBV:
NKBV KHÔNG NKBV P
<30 ngày 24 (6,0%) 379 (94,0%)
0 30 ngày trở lên 12 (25,0%) 48(75 %)
Tổng 36 427
Nhận xét: Có 25 % người bệnh nhiễm khuẩn
bệnh viện điều trị từ 30 ngày trở lên, p=0,000,
điều này có ý nghĩa thống kê.
Bảng 8. Mối tương quan giữa bệnh mãn tính và
NKBV:
Bệnh nền Có NKBV Không
NKBV
Tổng
cộng p
Bệnh hô hấp
mãn tính 24 (61,5%) 15 (38,5%) 39
0.000
Bệnh tim mạch 5 (8,1%) 57 (91,9%) 62
Ung thư 1 (2,6%) 37 (97,4%) 38
Thận mãn tính 5 (14,3%) 30 (85,7) 35
Gan mãn tính 1 (5,6%) 17 (94,4%) 18
Tiểu đường 5 (11,4%) 39 (88,6%) 44
Cao huyết áp 10 (8,2%) 112 (91,8%) 122
51 307 358
Nhận xét: bệnh mãn tính có liên quan đến
nhiễm khuẩn bệnh viện, có ý nghĩa thống kê.
Bảng 9. Mối tương quan giữa Can thiệp y tế và
nhiễm khuẩn bệnh viện
Can thiệp y tế Có NKBV Không
NKBV
Tổng
cộng p
Thở máy 9 (47,4%) 10 (52,6%) 19
0,0476
Nội khí quản 9 (60%) 6 (40%) 15
Mở khí quản 2 (66,7%) 1 (33,3%) 3
Thông tiểu 15 (48,4%) 16 (51,6%) 31
CVP 4 (66,7%) 2 (33,3%) 6
Tĩnh mạch ngoại
biên 21 (41,2%) 30 (58,8%) 51
Thông dạ dày 6 (21,4%) 22 (78,8%) 28
Hút đàm 16 (66,7%) 8 (33,3%) 24
Nhận xét: Can thiệp y tế có liên quan đến
nhiễm khuẩn bệnh viện, p= 0,0476
Có 09 loại vi khuẩn được định danh trong
các mẫu cấy trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh
viện. Trong đó, Acinetobacter baumanii,
Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae
chiếm tỉ lệ cao (19,4%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 101
Bảng 10. Loại Vi sinh vật phân lập được:
Loại VK Tần suất Tỉ lệ%
E. coli 6 16,7
A. baumanii 7 19,4
Stap. non coagulase 2 5,6
K. pneumonia 7 19,4
Stap. aureus 7 19,4
Candida 2 5,6
E. facalis 1 2,8
S. pyogenes 1 2,8
P. aeruginosa 3 8,3
36 100
BÀN LUẬN
- Khảo sát cho thấy 72,6% bệnh nhân nhập
viện có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên. Điều này phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của bệnh viện
Thống Nhất.
- Có 22,2% người bệnh nhập viện với tình
trạng mang nguồn nhiễm từ cộng đồng và loại
nhiễm khuẩn cộng đồng thường gặp nhất là
nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỉ lệ 82,5%. Đối với
người cao tuổi, lại mang nguồn nhiễm sẳn có,
điều này tạo nguy cơ cao đối với việc nhiễm
khuẩn chéo và đề kháng kháng sinh.
- Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện xác định được
qua khảo sát là 7,78%. Tỉ lệ này tương đương với
nghiên cứu năm 2005 do bệnh viện Bạch Mai
thực hiện là 7,8% và thấp hơn so với khảo sát cắt
ngang năm 2011 tại bệnh viện Thống Nhất của
Trần Thị Thanh Tâm và cộng sự là 12,5%, cao
hơn tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2012 cùng
tại bệnh viện Thống Nhất do Bùi Thị Thu Thủy
và cộng sự nghiên cứu là 5,8%.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiễm khuẩn
bệnh viện có liên quan đến bệnh mãn tính. Đặc
biệt trong đó có 61,5% bệnh nhân mang bệnh lý
hô hấp mãn tính bị nhiễm khuẩn bệnh viện
- Can thiệp y tế có liên quan đến nhiễm
khuẩn bệnh viện, chúng tôi nhận thấy nhiễm
khuẩn bệnh viện tăng cao khi bệnh nhân có các
can thiệp điều trị kèm theo. Những loại can
thiệp điều trị như thở máy có tỉ lệ nhiễm khuẩn
là 47,4%, đặt nội khí quản có tỉ lệ nhiễm khuẩn là
60%, hút đàm là 66,7% và sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p< 0,05). Vì vậy theo khuyến cáo của
Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn về phòng ngừa
nhiễm khuẩn bệnh viện cần hạn chế các thủ
thuật và thực hiện các kỹ thuật chăm sóc theo
đúng quy trình sẽ hạn chế được nhiễm khuẩn
bệnh viện.
- Vi sinh vật phân lập được trên các mẫu cấy
vi sinh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh
viện chủ yếu là Acinetobacter baumanii (19,4%),
Klebsiella pneumoniae (19,4%), Staphylococcus
aureus (19,4%), tương đương so với nghiên cứu
tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện
Cấp cứu Trưng vương năm 2010 là Acinetobacter
baumanii (32,3%), Staphylococcus aureus (15,4%),
Klebsiella spp (13,8%).
KẾT LUẬN
1. Nhiễm khuẩn cộng đồng chiếm tỉ lệ 22,2%,
trong đó nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
chiếm 82,5%; Nhiễm khuẩn bệnh viện qua đợt
khảo sát là 7,78%, trong đó viêm phổi bệnh viện
chiếm 77,7%, nhiễm khuẩn đường tiểu chiếm
11,1%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 8,3%.
2. Người bệnh trên 60 tuổi có tỉ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện cao; Nhiễm khuẩn bệnh viện có
liên quan đến bệnh mãn tính mà bệnh nhân
đang có; Can thiệp phẫu thuật, thủ thuật làm
tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.
3. Loại vi khuẩn thường gặp là Klebsiella
pneumonia, Staphyloccus aureus, Acinetobacter
baumanii.
KHUYẾN NGHỊ
Kiểm soát tình trạng nhiễm khuẩn trước
nhập viện, cấy vi sinh ngay lúc vào viện đối với
người bệnh mang mầm bệnh và sử dụng thuốc
theo kháng sinh đồ.
Cách ly người bệnh mang nguồn nhiễm và
sử dụng biện pháp phòng ngừa cách ly, hạn chế
lây nhiễm chéo.
Tăng cường áp dụng phòng ngừa chuẩn và
phòng ngừa bổ xung trong điều trị và chăm sóc
người bệnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 102
Hạn chế thủ thuật can thiệp không cần thiết.
Trường hợp can thiệp cần tuân thủ đúng qui
trình thủ thuật vô khuẩn và xử lý dụng cụ.
Tăng cường vệ sinh tay, bề mặt và vệ sinh
môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009
hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát NK tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
2. Lê Bảo Huy (2006), Khảo sát tác nhân gây viêm phổi bệnh viện
và tình hình kháng kháng sinh tại khoa ICU bệnh viện Thống
Nhất 2004-2006, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh
viện Thống Nhất năm 2006, tr 184- 193
3. Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thắm (2011) “Khảo sát tình
hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất từ
5/2011 – 11/2011”, Kỹ yếu công trình nghiên cứu khoa học bệnh
viện Thống nhất năm 2011
4. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2007), Thực trạng NKBV và
công tác kiểm soát NK tại một số BV phía Bắc năm 2006-2007,
Hội nghị triển khai Thông tư 18/2009/TT-BYT về việc hướng
dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát NK tại các cơ sở khám,
chữa bệnh, Hà Nội
5. Vũ Văn Giang, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2005), Đánh giá
hiệu quả phòng ngừa NKBV của thực hành vệ sinh bàn tay ở 3
BV tuyến tỉnh năm 2005, Tạp chí Y học lâm sàng, BV Bạch Mai,
6/2008, tr. 174-178
Ngày nhận bài báo: 23-03-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20 – 05 - 2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cat_ngang_tinh_hinh_nhiem_khuan_benh_vien_tai_benh.pdf