Khảo sát chất lượng một số loại vải từ áo sơ mi nam được sản xuất và bán tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù cả 3 loại
vải đều là vải bông, nhưng nhờ phối hợp các yếu tố
cấu trúc vải (độ mảnh sợi, mật độ sợi) và các biện
pháp hoàn tất vải, nên mẫu 1 (sử dụng làm áo sơ mi
cao cấp có giá bán trên thị trường 1.368.000 đ) có
chất lượng tốt nhất theo đánh giá bằng chỉ số chất
lượng tổng hợp Q. Mẫu vải 2 (sử dụng cho áo sơ mi
có giá bán 595.000 đ) có mức chất lượng đứng thứ
hai và có chỉ số chất lượng tổng hợp bằng 86% so với
mẫu 1. Mẫu 3 là vải may áo sơ mi có giá bán trên thị
trường là 299.000 đ, mẫu vải này có chất lượng thấp
nhất. Tuy nhiên nếu so sánh với các chỉ tiêu chất
lượng vải may áo sơ mi nam theo tiêu chuẩn ASTM
7020 thì vải 3 đã có 2 tính chất về độ co không đạt
yêu cầu tối thiểu.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng
vải may áo sơ mi nam đang bán trên thị trường tương
xứng với giá bán, áo cao cấp đáp ứng các yêu cầu về
độ bền, tính tiện nghi, tính bảo quản và tính bảo vệ so
với mục đích sử dụng là áo sơ mi nam.
Phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng tổng
hợp là phương pháp có hiệu quả để so sánh chất
lượng của các sản phẩm cùng loại vì trên thực tế hầu
như không có sản phẩm nào có tất cả các chỉ tiêu chất
lượng vượt trội so với sản phẩm khác.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chất lượng một số loại vải từ áo sơ mi nam được sản xuất và bán tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
39
Khảo sát chất lượng một số loại vải từ áo sơ mi nam
được sản xuất và bán tại Việt Nam
Study on Quality of Some Types of Fabrics from Men’shirts Produced and Sold in the Vietnam
Vũ Thị Hồng Khanh*, Trần Thị Hồng Minh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Đến Tòa soạn: 20-4-2017; chấp nhận đăng: 25-01-2018
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả khảo sát chất lượng 3 loại vải đã được sử dụng để may áo sơ mi nam cho thị
trường Việt Nam. 3 mẫu vải này được lấy từ 3 loại áo sơ mi nam được bán trong chuỗi cửa hàng May 10. 3
loại áo sơ mi nam này được sản xuất bởi Tổng công ty May 10, chúng đại diện cho 3 dòng sản phẩm sơ mi
nam chủ yếu trên thị trường Việt Nam: cao cấp, trung cấp và bình dân. Chất lượng của 3 loại vải này đã
được đánh giá và so sánh theo phương pháp vi phân và phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng tổng hợp.
Danh mục các chỉ tiêu chất lượng vải áo sơ mi nam và trọng số của từng chỉ tiêu riêng lẻ trong chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp được xác định theo phương pháp chuyên gia. Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng vải của áo sơ
mi nam cao cấp có chất lượng tốt nhất so với 2 loại kia.
Từ khóa: chất lượng vải, áo sơ mi nam, đánh giá chất lượng
Abstract
This paper presents the result of study on quality of three fabrics used to make men’shirts for the
Vietnamese market. These three fabrics are made from three types of men’s shirts sold in the May 10 chain.
These three types of men’s shirts are manufactured by Garment 10 Coporation, they represent three major
product lines of men’shirt in the Vietnamese market: hight class, middle class and popular class. The quality
of of these 3 fabrics has been evaluated and compared by differetial method and by method using the total
quality index. The quality criterie list of the men’s shirt fabric and important coefficient of each criteria are
determined by the expert method. The study results show that the fabric of hight class men’s shirt has the
best quality in comparison with other two.
Keywords: fabric quality, men’shirt, quality evaluation
1. Đặt vấn đề
Xuất*khẩu áo sơ mi nam của Việt Nam năm
2014 đạt 171,4 triệu sản phẩm với trị giá 1,17 tỉ USD
[1]. Thị trường nội địa cho thấy sức tiêu thụ áo sơ mi
nam trong nước đạt khoảng 1 triệu cái trong 1 quý
[2]. Điều này cho thấy năng lực sản xuất và thị
trường tiêu thụ áo sơ mi nam ở Việt Nam là rất lớn.
Khảo sát của chúng tôi trên 9 nhà sản xuất áo sơ
mi nam có thị trường nội địa lớn nhất Việt Nam cho
thấy, giá thành 1 áo sơ mi nam dao động trong
khoảng từ 199 nghìn đồng đến 1.860 nghìn đồng
[16]. Nghiên cứu [3-5] chỉ ra rằng, chi phí về vải
chiếm tới 55% trong tổng giá thành áo sơ mi nam,
điều này cho thấy, việc lựa chọn vải có ý nghĩa quyết
định tới giá thành áo. Nghiên cứu [6-11] cũng cho
thấy, khách hàng chọn mua áo sơ mi vì vải chiếm đến
30%. Vậy, giá áo bán trên thị trường có tương xứng
với chất lượng của sản phẩm? Cụ thể hơn, chất lượng
vải có tương xứng với giá sản phẩm mà khách hàng
phải trả? Vấn đề này sẽ được trả lời trong nghiên cứu
* Địa chỉ liên hệ: (+84) 903446318;
Email: khanh.vuthihong@hust.edu.vn
“Khảo sát chất lượng một số loại vải từ áo sơ mi nam
được sản xuất và bán tại Việt Nam” với mục đích làm
rõ sự khác nhau về chất lượng vải của các dòng sơ mi
có giá bán hoàn toàn khác nhau trên thị trường.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chọn 3 sản phẩm áo sơ mi nam đại
diện cho 3 dòng sản phẩm: cao cấp, trung cấp và bình
dân để so sánh chất lượng vải. 3 dòng sản phẩm này
đều là sản phẩm của Tổng công ty May 10 để có
chung 1 chính sách giá. 3 loại sản phẩm này đều
được mua tại cửa hàng thuộc chuỗi ” May 10”.
Thông tin về sản phẩm thể hiện trong bảng 1, mẫu vải
từ 3 sản phẩm được thể hiện trong hình 1.
Bảng 1. Các loại sản phẩm sử dụng trong nghiên cứu
TT Thuộc
dòng sản
phẩm
Nhãn
hiệu
Đặc
điểm vải
Giá bán
trên thị
trường(đ)
1 Cao cấp GrusZ Kẻ xanh 1.368.000
2 Trung cấp GrusZ Màu vàng 595.000
3 Bình dân Classic Màu xanh 199.000
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
40
Bảng 2. Kết quả điều tra về yêu cầu chất lượng vải may áo sơ mi nam
TT
Y
C
(i)
Anh chị đồng ý chất lượng vải may áo sơ mi phụ thuộc vào các yếu tố
sau
Tổng số trả lời ở các
mức
Điểm
của
YC
thứ i
Vi
xi1 xi2 xi3 xi4
1 Màu sắc, độ bóng, hoa văn theo xu hướng thời trang 0 10 18 2 23.0
2 Độ đục của vải (thể hiện mức độ che phủ của vải) 4 15 5 6 12.5
3 Độ bền màu do ma sát của vải 1 11 17 1 22.5
4 Độ nhàu trong quá trình sử dụng 0 10 18 2 23.0
5
Mức độ ổn định kích thước, hình dạng sản phẩm trong quá trình sử
dụng
1 16 13 0 21.0
6 Mức độ vón hạt trên bề mặt vải trong quá trình sử dụng 2 15 13 0 20.5
7 Độ rủ của vải 1 16 13 0 21.0
8 Mức độ bắt bụi bẩn, hấp thụ các chất lỏng có mầu, hút dầu 1 18 11 0 20.0
9
Khả năng hút mồ hôi, thông hơi, nhanh khô, đảm bảo bề mặt da luôn
khô
0 11 19 0 24.5
10 Vải tiếp xúc với da cho cảm giác mịn màng, mềm, mát tay. 0 13 17 0 23.5
11
Vải có độ co giãn, cảm giác dễ chịu khi mặc áo bó sát người (form
body)
3 15 12 0 19.5
12 Cho phép giặt máy 0 16 14 0 22.0
13
Độ phai màu, dây màu trong quá trình giặt máy đối với màu sẫm, màu
nhạt không bị thay đổi ánh màu, màu trắng không bị vàng
0 15 15 0 22.5
14 Dễ tẩy dầu, các vết bẩn trong qúa trình giặt 2 20 8 0 18.0
15 Độ co trong quá trình giặt 1 16 13 0 21.0
16 Độ nhàu do giặt 2 14 14 0 21.0
17 Khả năng bị nấm mốc tấn công trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao 1 19 10 0 19.5
18 Chịu được nhiệt độ trong máy sấy, quá trình là 1 21 8 0 18.5
19 Độ phai màu và dây mầu trong quá trình là 1 18 11 0 20.0
20 Vải có độ bền kéo giãn, mài mòn 1 17 12 0 20.5
21 Tính hạn chế cháy của vải, 5 16 9 0 17.0
22 Khả năng chống tia UV 2 16 12 0 20.0
23 Độ pH của vải 0 15 11 4 18.5
24
Hàm lượng các chất cấm có trong vải: formaldehyde, thuốc nhuộm
Azo
0 21 9 0 19.5
Hình 1. 3 mẫu vải sử dụng trong nghiên cứu
2.2. Xây dựng danh mục chỉ tiêu chất lượng cần
đánh giá.
Danh mục chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá được
xây dựng dựa trên kết quả khảo sát ý kiến của nhà
thiết kế, nhà sản xuất, người kinh doanh áo sơ mi
nam về yêu cầu chất lượng của vải.
Các bước tiến hành để xây dựng “Danh mục chỉ
tiêu chất lượng cần đánh giá” như sau [12-13]:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra bao gồm tất cả
các yêu cầu liên quan tới yêu cầu chất lượng vải may
áo sơ mi nam [16]. Phiếu điều tra được xây dựng dựa
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
41
trên yêu cầu chất lượng của vải may mặc và vải may
áo sơ mi [14-15]
Bước 2: Xác định đối tượng và tiến hành điều
tra: 30 chuyên gia là nhà thiết kế, nhà sản xuất và
kinh doanh chuyên sản phẩm áo sơ mi nam đã được
chọn để khảo sát về yêu cầu chất lượng vải.
Bước 3: Xử lý kết quả:
Trong phiếu điều tra, với câu hỏi chung “Anh
(chị) đồng ý chất lượng vải may áo sơ mi phụ thuộc
vào các yêu cầu sau”, người được khảo sát có 4 sự
lựa chọn: “không đồng ý, chấp nhận, hoàn toàn đồng
ý, khác” đối với mỗi yêu cầu (YC). Số điểm tương
ứng của mỗi sự lựa chọn là: 0; 0,5; 1; 0.
Điểm nhận được của từng yêu cầu được tính như sau:
Vi= 0*xi1+0,5*xi2+1*xi3+0*xi4
: Số điểm của yêu cầu thứ i.
: Tổng số trả lời “không đồng ý” của YC thứ i
: Tổng số trả lời “chấp nhận” của YC thứ i
: Tống số trả lời “hoàn toàn đồng ý” của YC thứ i
: Tổng số trả lời “khác” của YC thứ i
Bước 4: từ điểm đạt được của mỗi yêu cầu (Vi),
lựa chọn các yêu cầu có điểm cao nhất để xây dựng
“danh mục các chỉ tiêu chất lượng của vải cần đánh
giá”
Từ kết quả bảng 2, các yêu cầu có điểm Vi trên
20 sẽ được đưa vào danh mục các yêu cầu cần được
thỏa mãn, như vậy, có 13 yêu cầu. Tuy nhiên, có 2
yêu cầu thể hiện độ bền màu nên chỉ đánh giá độ bền
màu do giặt. Yêu cầu số 5 không đánh giá do đã được
thể hiện thông qua chỉ tiêu độ co do giặt của vải,
nghiên cứu không có điều kiện đánh giá yêu cầu 6 thể
hiện “mức độ vón hạt trên bề mặt vải trong quá trình
sử dụng”. Như vậy, chỉ còn 10 yêu cầu cần phải đánh
giá. Từ các yêu cầu này, nghiên cứu đã xây dựng
“danh mục các chỉ tiêu chất lượng của vải cần đánh
giá”.
2.3. Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của 3 loại vải
Các chỉ tiêu chất lượng của 3 loại vải được kiểm tra
tại Trung tâm thí nghiệm vật liệu dệt may – da giầy
thuộc trường Đại học Bách khoa Hà Nội trên các thiết
bị chuyên dụng phù hợp với các phương pháp thí
nghiệm đã được đề cập trong bảng 3.
2.4. So sánh chất lượng 3 loại vải
Chất lượng 3 loại vải trên được đánh giá và so
sánh với nhau theo phương pháp vi phân và phương
pháp sử dụng chỉ số chất lượng tổng hợp Qj. Công
thức xác định Qj được thể hiện trong mục 3.2.2 [12-
13],
Bảng 3. Danh mục chỉ tiêu chất lượng của vải lượng
vải áo sơ mi nam
TT
YC i
Vi Chỉ tiêu chất lượng
có liên quan đến các
yêu cầu cần đánh giá
Phương pháp
xác định
9
24,5
Độ thoáng khí TCVN 5092
Độ thông hơi ASTM E96
Độ mao dẫn với
nước theo phương
ngang
AATCC-
TM198
Độ mao dẫn với dầu
theo phương ngang
AATCC-
TM198
7 21 Hệ số độ rủ của vải BS 5058
15 21 Độ co sau giặt TCVN 1755
20 20,5 Độ bền đứt, độ giãn
đứt của vải
TCVN 5795
ISO 13934/1
13 22,5 Độ bền màu giặt
máy của vải
ISO105-
C02:1999
4 23 Góc hồi nhàu của
vải
TCVN 5444
16 21
12 22 Chế độ giặt của vải Theo nhãn
bảo quản sản
phẩm
1 23 Tổng hợp các chỉ
tiêu cấu trúc của vải
Đánh giá chủ
quan
10 23,5 Tổng hợp các chỉ
tiêu cấu trúc của vải
Đánh giá chủ
quan
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của 3
loại vải
Bảng 4. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của
3 loại vải, so sánh với chỉ tiêu chất lượng (CTCL) của
vải áo sơ mi nam theo ASTM D7020
Chỉ tiêu chất
lượng
Đơn
vị
Kết quả thí nghiệm CTCL
theo
ASTM
D7020
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu
3
Độ thoáng
khí của vải
l/m².s 116.0 468.0 297.0
Độ thông
hơi của vải
mg/m².
h
67.00 70.00 64.00
Độ mao dẫn
với nước
theo phương
ngang
mm²/s 90.00 16.00 13.00
Độ mao dẫn
với dầu theo
phương
ngang
mm²/s 8.67 3.75 5.29
Độ rủ mặt
phải
% 71.00 62.00 63.00
Độ rủ mặt
trái
% 73.00 62.00 67.00
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
42
Chỉ tiêu chất
lượng
Đơn
vị
Kết quả thí nghiệm CTCL
theo
ASTM
D7020
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu
3
Độ co dọc % 2.50 1.50 3.70 3
Độ co ngang % 1.80 1.20 3.70 3
Độ bền đứt
dọc
N 437.0 540.0 742.0 111
Độ bền đứt
ngang
N 531.0 241.0 329.0 155
Độ giãn đứt
dọc
% 12.00 10.00 18.00
Độ giãn đứt
ngang của
vải
% 13.00 18.00 16.00
Độ dây màu
giặt
cấp 5.00 4.50 4.50 3
Độ phai màu cấp 5.00 4.50 4.50 4
Góc hồi
nhàu dọc 10'
Độ 51.00 60.00 52.00
Góc hồi
nhàu ngang
10'
Độ 41.00 60.00 52.00
Chế độ giặt oC 40 40 30
Chi số sợi
dọc
Nm 89.00 66.00 92.00
Chi số sợi
ngang
Nm 92.00 63.00 70.00
Mật độ sợi
dọc
sợi/100mm
580.0 460.0 500.0
Mật độ
ngang
sợi/100mm
360.0 275.0 310.0
Khối lượng
vải
g/m² 107.0 110.0 114.0
Độ dày mm 0.19 0.21 0.22
Chất liệu vải % 100% bông Bông
+3%
span
dex
3.2. Kết quả đánh giá chất lượng 3 loại vải
3.2.1. So sánh chất lượng 3 loại vải theo phương
pháp vi phân
Từ kết quả bảng 4, ba loại vải được xếp hạng
cho từng chỉ tiêu chất lượng theo thứ tự giảm dần về
chất lượng với mục đích sử dụng làm vải áo sơ mi
nam. Đối với các chỉ tiêu đã có CTCL theo ASTM
7020 thì nếu giá trị kiểm tra từng chỉ tiêu của loại vải
nào nằm ngoài giới hạn quy định trong ASTM sẽ
không được xếp hạng (có nghĩa loại vải này sẽ bị
loại). Kết quả xếp hạng được thể hiện trong bảng 5.
Bảng 5: Thứ tự xếp hạng 3 loại vải theo từng chỉ tiêu
chất lượng
Tính chất của vải
Chất lượng giảm
dần từ 1 đến 3
Mẫu
1
Mẫu
2
Mẫu
3
Độ thoáng khí xét theo khả
năng cách nhiệt
1 3 2
Độ thoáng khí xét theo khả
năng thông hơi
3 1 2
Độ thông hơi của vải 2 1 3
Độ mao dẫn với nước theo
phương ngang
1 2 3
Độ mao dẫn với dầu theo
phương ngang
1 2 3
Hệ số độ rủ của vải 1 3 2
Độ co sau giặt của vải 2 1 Khô
ng
xếp
hạng
Độ bền đứt dọc của vải 1 1 1
Độ bền đứt ngang của vải 1 3 2
Độ giãn đứt dọc của vải 2 3 1
Độ giãn đứt ngang của vải 3 1 2
Độ bền màu giặt máy của
vải
1 2 2
Góc hồi nhàu của vải 3 1 2
Chế độ giặt của vải 1 1 3
Chi số sợi dọc, chi số sợi
ngang
1 3 2
Mật độ sợi dọc và mật độ
sợi ngang
1 3 2
Khối lượng vải (g/m²) 1 2 3
Độ dày (mm) 1 2 3
Chất liệu vải 1 1 1
Ta thấy trong bảng trên không có mẫu nào
chiếm ưu thế tuyệt đối. 3 mẫu đều có các tính chất mà
giá trị kiểm tra đạt mức cao nhất. Vậy, theo phương
pháp vi phân, khó có thể kết luận mẫu vải nào tốt
nhất. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn phương pháp xác
định chỉ số chất lượng tổng hợp Qj của 3 loại vải để
so sánh mức chất lượng tổng hợp của chúng.
3.2.2. So sánh chất lượng 3 loại vải bằng chỉ số chất
lượng tổng hợp Qj
Chỉ số chất lượng tổng hợp của vải được tính
theo công thức sau:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
43
Bảng 6: Giá trị chỉ tiêu chất lượng tổng hợp Qj, hệ số
quan trọng ai, và giá trị Cij của 3 mẫu
Chỉ tiêu chất
lượng cần
đánh giá
Điểm
mức
độ
quan
trọng
vi
Hệ
số
quan
trọng
ai %
Điểm tính chất thứ i
của mẫu thứ j
Ci,j
Mẫu
1
(j=1)
Mẫu
2
(j=2)
Mẫu
3
(j=3)
Độ thoáng
khí theo khả
năng cách
nhiệt
24.5 4.31 1.00 0.25 0.39
Độ thoáng
khí theo khả
năng thông
hơi
24.5 4.31 0.25 1.00 0.63
Độ thông hơi
của vải
24.5 4.31 0.96 1.00 0.91
Độ mao dẫn
nước theo
hướng ngang
24.5 4.31 1.00 0.18 0.14
Độ mao dẫn
dầu theo
phương
ngang
24.5 4.31 1.00 0.43 0.61
Độ rủ phải 21.0 3.69 1.00 0.87 0.89
Độ rủ trái 21.0 3.69 1.00 0.85 0.92
Độ co dọc 21.0 3.69 0.20 0.50 0.00
Độ co ngang 21.0 3.69 0.40 0.60 0.00
Độ bền đứt
dọc
20.5 3.61 1.00 1.00 1.00
Độ bền đứt
ngang
20.5 3.61 1.00 0.45 0.62
Độ giãn đứt
dọc
20.5 3.61 0.83 1.00 0.56
Độ giãn đứt
ngang
20.5 3.61 1.00 0.72 0.81
Độ dây màu 22.5 3.96 1.00 0.90 0.90
Độ phai màu 22.5 3.96 1.00 0.90 0.90
Góc hồi nhàu
dọc 10'
21.0 3.69 0.85 1.00 0.87
Góc hồi nhàu
ngang
21.0 3.69 0.68 1.00 0.87
Chế độ giặt 22.0 3.87 1.00 1.00 0.50
N sợi dọc 23.5 4.13 0.97 0.72 1.00
N sợi ngang 23.5 4.13 1.00 0.68 0.76
Mật độ dọc 23.5 4.13 1.00 0.79 0.86
Mật độ ngang 23.5 4.13 1.00 0.76 0.86
Khối lượng
vải
23.5 4.13 1.00 0.97 0.94
Độ dày 23.5 4.13 1.00 0.90 0.86
Chất liệu vải 30.0 5.28 1.00 1.00 1.00
Qj 568.5 100 50.54 43.64 40.17
(j là kí hiệu mẫu 1,2,3).
Trong đó:
Qj: là chỉ số chất lượng tổng hợp của mẫu thứ j
ai: là hệ số thể hiện mức độ quan trọng của tính chất
thứ i; được tính theo công thức
,
Trong đó vi là điểm của chỉ tiêu thứ i. Điểm này
chính là điểm của yêu cầu chất lượng tương ứng với
nó được tính ở bảng 2
Cij: là chỉ tiêu chất lượng tương đối của CTCL
thứ i của mẫu j; Cij thể hiện mức độ đạt được của chỉ
tiêu chất lượng này so với mức tốt nhất có thể, nó
được tính dựa trên kết quả kiểm tra ở bảng 4, phương
pháp xác định như sau:
- Đối với các chỉ tiêu có giới hạn chất lượng
theo ASTM 7020 (bảng 4) thì giá trị của chỉ tiêu chất
lượng theo tiêu chuẩn được coi như giới hạn dưới.
Mẫu có giá trị không đạt giới hạn này bị loại vì
không đạt yêu cầu: Độ phai màu, giới hạn theo
ASTM là cấp 4, tương ứng mẫu đạt giá trị này sẽ đạt
0 điểm, giá trị cao nhất có thể là cấp 5, tương ứng
mẫu đạt giá trị này nhận 1 điểm. Độ dây màu, giới
hạn theo ASTM là cấp 3, tương ứng mẫu đạt 0 điểm,
giá trị cao nhất có thể là cấp 5, mẫu có giá trị này
nhận 1 điểm. Độ co dọc và độ co ngang theo ASTM
7020 có giới hạn là 3%, mẫu có độ co này nhận 0
điểm, độ co tốt nhất là 0%, mẫu có độ co này nhận 1
điểm. Độ bền kéo đứt dọc, giới hạn theo ASTM 7020
là 111N, cả 3 mẫu đều đạt giá trị vượt gấp nhiều lần
giới hạn này, nhưng tính chất này không quan trọng
trong quá trình sử dụng áo sơ mi nên chỉ cần đạt, vậy
cả 3 mẫu đều đạt 1 điểm. Độ bền kéo đứt ngang theo
giới hạn là 155N, tương ứng, mẫu có độ bền này đạt
0 điểm, do không có giới hạn trên nên mẫu nào có giá
trị cao nhất được coi là tốt nhất đạt 1 điểm.
- Các tính chất còn lại sẽ được xem xét theo
mẫu có giá trị tốt nhất đạt 1 điểm, điểm của các mẫu
còn lại tính theo công thức sau:
Cij=Pij/Pics trong đó, Pics là giá trị tốt nhất trong 3
giá trị của tính chất thứ i, Pi,j là giá trị đạt được của
tính chất thứ i của mẫu thứ j.
Kết quả xác định các giá trị trên được thể hiện trong
bảng 6
Bảng 6 cho thấy mẫu vải 1 có chỉ số chất lượng
tổng hợp cao nhất Q1=50,54, sau đó đến mẫu 2 có
Q2=43.64, thấp nhất là mẫu 3 có Q3=40.17. Tuy
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 039-044
44
nhiên, nếu xem xét theo tiêu chuẩn ASTM 7020 mẫu
vải 3 không đạt yêu cầu tối thiểu đối với vải áo sơ mi
nam do độ co của vải theo cả hướng dọc và hướng
ngang vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn
ASTM D7020 về vải may áo sơ mi nam.
4. Kết luận chung
Kết quả nghiên cứu cho thấy mặc dù cả 3 loại
vải đều là vải bông, nhưng nhờ phối hợp các yếu tố
cấu trúc vải (độ mảnh sợi, mật độ sợi) và các biện
pháp hoàn tất vải, nên mẫu 1 (sử dụng làm áo sơ mi
cao cấp có giá bán trên thị trường 1.368.000 đ) có
chất lượng tốt nhất theo đánh giá bằng chỉ số chất
lượng tổng hợp Q. Mẫu vải 2 (sử dụng cho áo sơ mi
có giá bán 595.000 đ) có mức chất lượng đứng thứ
hai và có chỉ số chất lượng tổng hợp bằng 86% so với
mẫu 1. Mẫu 3 là vải may áo sơ mi có giá bán trên thị
trường là 299.000 đ, mẫu vải này có chất lượng thấp
nhất. Tuy nhiên nếu so sánh với các chỉ tiêu chất
lượng vải may áo sơ mi nam theo tiêu chuẩn ASTM
7020 thì vải 3 đã có 2 tính chất về độ co không đạt
yêu cầu tối thiểu.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng
vải may áo sơ mi nam đang bán trên thị trường tương
xứng với giá bán, áo cao cấp đáp ứng các yêu cầu về
độ bền, tính tiện nghi, tính bảo quản và tính bảo vệ so
với mục đích sử dụng là áo sơ mi nam.
Phương pháp sử dụng chỉ số chất lượng tổng
hợp là phương pháp có hiệu quả để so sánh chất
lượng của các sản phẩm cùng loại vì trên thực tế hầu
như không có sản phẩm nào có tất cả các chỉ tiêu chất
lượng vượt trội so với sản phẩm khác.
Tài liệu tham khảo
[1]. VITAS (2015) “Bản tin ngành hàng dệt may
12/2015”, Tập đoàn dệt may Việt Nam.
[2]. (2017) “Thị trường nội địa”, nguồn báo công
thương- Hiệp hội bông vải sợi.
[3]. https://vi.scribd.com/document/138136203/costing-
of-men-s-formal-shirt
[4].
make-costing-sheet-for-woven-garments/
[5].
cac-loai-vai.html.
[6]. https://www.lotte.vn/catalog/category/view/s/ao-so-
mi/id/516/
[7].
marketing-hon-hop-cho-san-pham-ao-somi-nam-cua-
cong-ty-co-phan-may-10-tai-thi-truong-viet-nam-
35087/
[8].
mi.html
[9].
[10].
mua-sam-ao-so-mi-cong-so-cua-nam-gioi-viet.html
[11].
[12]. Nhữ Thị Kim Chung; Luận văn thạc sỹ Đại học Bách
khoa Hà Nội, Hà Nội 2008.
[13]. Lưu Thị Lan; Luận văn thạc sỹ Đại học Bách khoa
Hà Nội, Hà Nội 2012.
[14]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4737:1989 “Vật liệu dệt
- Vải may mặc - Danh mục chỉ tiêu chất lượng”, Ủy
ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
[15]. ASTM D7020 (2005) “Standard performance
specification for woven blouse, dress shirt, sport shirt
fabric”, American Society for Testing and Material
[16]. Trần Thị Hồng Minh (2017); Luận văn thạc sỹ kỹ
thuật Đại học Bách Khoa Hà Nội; Hà Nội 2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chat_luong_mot_so_loai_vai_tu_ao_so_mi_nam_duoc_san.pdf