KẾT LUẬN
Cơ cấu sử dụng nước tại 2 huyện Tân
Hưng và Đức Huệ của tỉnh Long An: chiếm tỷ
lệ cao nhất là nước cấp theo đường ống
(27,2%), thói quen sử dụng nước mưa vẫn còn
phổ biến (26,3%), tỷ lệ sử dụng nước giếng là
24,9%, tỷ lệ sử dụng nước mặt là 21,9%. Tại hai
huyện Long Mỹ và Châu Thành tỉnh Hậu
Giang người dân ưu chuộng sử dụng nước
sông chiếm tỷ lệ cao 36,8%, tỷ lệ sử dụng nước
giếng và nước mưa (21,6% và 20,5%), tỷ lệ
người dân tiếp cận với nước sạch (nước cấp
theo đường ống) còn thấp 16,6%.
Nhìn chung chất lượng 4 nguồn nước khảo
sát tại 2 tỉnh Long An và Hậu Giang đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT còn
thấp, tỷ lệ mẫu nước cấp theo đường ống đạt
tiêu chuẩn chỉ chiếm 36,7% đến 41,2%. Mẫu
nước đạt tiêu chuẩn của của Long An (44,9%)
cao hơn so với Hậu Giang (23,9%).
Các yếu tố ô nhiễm chính ảnh hưởng đến
chất lượng nước giếng khoan như không có rào
chắn gia súc (78%); bán kính sân giếng < 1 mét
(74%); thiếu rãnh thoát nước (85%); xây dựng
gần nhà tiêu < 10 mét (65%). Đối với nước mặt
các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất
lượng nước ở mức độ thấp thể hiện qua việc:
xung quanh chổ lấy nước không có rào ngăn gia
súc chiếm tỷ lệ cao 97%, cách nguồn ô nhiễm
dưới 10 mét (19%), chăn thả trâu, bò và vịt tại
khu vực thu nước (24%), Không xây bậc, bắc
thang lấy nước (21%). Đối với nước mưa yếu tố
nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng
nước hay gặp tại các hộ gia đình là: hiện tượng
nước mưa chảy trực tiếp từ máng thu vào bể
chứa mà không có bộ phận lọc hoặc chắn rác
chiếm tỷ lệ từ 81% đến 83%. Tình trạng gáo múc
nước mưa để nơi nhiễm bẩn (mặt đất, gần
chuồng chăn nuôi hoặc vứt bừa bãi ) vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao từ 20% đến 24%.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 149 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước sử dụng tại hộ gia đình ở hai tỉnh Long An và Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ Ô NHIỄM ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NGUỒN NƯỚC SỬ DỤNG TẠI HỘ GIA ĐÌNH
Ở HAI TỈNH LONG AN VÀ HẬU GIANG
Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Nguyễn Xuân Thủy* và Cs
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tại khu vực ĐBSCL, khoảng 57% người dân nông thôn vẫn còn sử dụng nước bề mặt cho
mục đích sinh hoạt, ăn uống. Khảo sát chất lượng nước nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến
nguồn nước tại các hộ gia đình là rất cần thiết đề nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại các vùng nông thôn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định cơ cấu sử dụng nước và đánh giá chất lượng nước nông thôn thông qua các
chỉ tiêu lý hóa, vi sinh tại 2 tỉnh Long An và Hậu Giang. Xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến nguồn
nước sử dụng tại các hộ gia đình.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, địa bàn khảo sát là 2 tỉnh Long An và Hậu Giang vào năm
2007. Các chỉ tiêu lý hóa và vi sinh được thử nghiệm theo các phương pháp chuẩn TCVN và được đánh giá theo
tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT. Các yếu tố ô nhiễm được xác định theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
Kết quả nghiên cứu: Tại Long An tỷ lệ sử dụng nước cấp theo đường ống là 27,2%; các hộ gia đình vẫn
còn thích sử dụng nước mưa (26,3%). Tại tỉnh Hậu Giang 38% các hộ gia đình thích sử dụng nước bề mặt; tỷ lệ
sử dụng nước giếng khoan là 21,6%. Nhìn chung mẫu nước đạt tiêu chuẩn của của Long An (44,9%) cao hơn so
với Hậu Giang (23,9%). Các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng ở mức trung bình, không có
rào chắn gia súc (78%); gần nhà tiêu (65%); gần bãi rác, phân súc vật (32%). Các yếu tố ô nhiễm đối với nước
mặt chiếm tỷ lệ cao là: không rào chắn ngăn súc vật (97%); chăn thả trâu bò, vịt tại nguồn nước (24%). Đối với
nước mưa không có bộ phận chắn rác, bộ phận lọc chiếm tỷ lệ cao (83%); dụng cụ múc nước gần các nguồn ô
nhiễm chiếm tỷ lệ 20%.
Kết luận: Tỷ lệ người dân vùng nông thôn tiếp cận với nguồn nước sạch và an toàn (nước cấp theo đường
ống) còn thấp tại tỉnh Long An (27,2%) và Hậu Giang (16,6%).
ABSTRACT
SURVEYING RURAL WATER QUALITY AND DETERMINING POLLUTION FACTORS
WHICH IMPACT ON WATER SOURCES AT HOUSEHOLDS IN LONG AN
AND HAU GIANG PROVINCES
Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien, Nguyen Xuan Thuy, et al
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 198 – 204
Background: In the Mekong Delta, approximately 57% of rural residents still have used surface water for
washing, drinking and cooking. Surveying rural water quality and determining pollution factors which impact on
water source at household is very necessary for improvement of water use at rural areas.
Objectives: To determine water use mechanism and assess rural water quality through the physico –
chemical and baterial parameters in Long An and Hau Giang province. Some factors related to pollution of water
sources were defined at households.
* Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2
Method: Descriptive cross – sectional design. The survey areas were Long An and Hau Giang provinces.
The physico - chemical and bacterial parameters of water were tested by TCVN methods and then evaluated by
Ministry of Health safe water standard No. 09/2005/QĐ-BYT. Pollution factors were defined by WHO’s
guidelines.
Results: In Long An province, the proportion of using pipe water was 27.2%; using rain water was still
popular at households (26.3%). In Hau Giang province, 38% of rural residents liked to use surface water (river
water, canal water) and the proportion of using underground water was 21.6%. In general, the water samples
of Long An met the standard (44.9%) were higher than in Hau Giang (23.9%). Pollution factors which affected
underground water quality were at average level, including nearby latrine (65%); not having barriers to prevent
animals (78%). Pollution factors for surface water appearing high frequency were without barriers (97%);
grazing cattle and ducks in the water source (24%). For the rain water, without barricade sections and filter
sections were high proportion (83%); Water scoops were near polluted sources took proportion of 20%.
Conclusion: The proportion of rural residents approaching clean and safe water (pipe water) were still low
in Long An (27.2%) and Hau Giang province (16.6%).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hậu Giang và Long An là 2 tỉnh thuộc
ĐBSCL tỷ lệ người dân tiếp cận nước sạch còn
rất thấp (theo báo cáo của TTYTDP tỉnh Long An
là 57,5%, Hậu Giang là 43,5%). Nguồn nước
chính sử dụng ở nông thôn vẫn là nước bề mặt
(kênh, rach, ao), nước giếng, nước mưa chưa
qua xử lý. Đề tài “Khảo sát chất lượng nước sinh
hoạt nông thôn và xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh
hưởng đến nguồn nước sử dụng hộ gia đình ở 2 tỉnh
Long An va Hậu Giang” nhằm đưa ra hiện trạng
sử dụng nước tại vùng nông thôn 2 tỉnh giúp
cho công tác khai thác, quản lý và cung cấp nước
sạch của chính quyền địa phương hữu hiệu hơn,
người dân tại các vùng nông thôn có nhiều cơ
hội tiếp cận sử dụng được với nguồn nước an
toàn, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức
của người dân trong việc tiếp cận, sử dụng và
bảo quản nguồn nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định cơ cấu các loại nguồn nước sinh
hoạt đang sử dụng ở nông thôn thuộc 2 tỉnh
Hậu Giang và Long An.
Xác định chất lượng nước sinh hoạt hộ gia
đình nông thôn tại 2 tỉnh Hậu Giang và Long An
theo tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT.
Xác định các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt tại các hộ gia đình.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nguồn nước thường xuyên được các hộ gia
đình dùng cho ăn uống và sinh hoạt: Nước máy,
nước giếng khoan, nước giếng đào, nước mưa và
nước bề mặt (nước máng lần, sông, suối, ao
làng....).
Địa bàn nghiên cứu: được tiến hành tại 2 tỉnh
Hậu Giang và Long An (thuộc vùng Đồng bằng
sông Cửu Long) vào năm 2007.
Tại tỉnh Long An chọn 2 huyện nghiên cứu:
Tân Hưng (Xã Vĩnh Châu B và xã Vĩnh Thạnh)
và Đức Huệ (Xã Mý Quí Đông và xã Mỹ Thạnh
Tây).
Tại tỉnh Hậu Giang chọn 2 xã nghiên cứu là:
Long Mỹ (thị trấn Trà Lồng và xã Long Phú) và
Châu Thành (Xã Phú Hữu và xã Đông Phước A).
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên
đơn:
2
2
)2/1(
d
pqZ
n
α−
=
Trong đó: p là tỷ lệ mẫu nước đạt tiêu chuẩn vệ
sinh (theo điều tra chất lượng nước sinh họat nông
thôn của Cục YTDP Việt Nam là 0,37 cho các tỉnh
phía Nam)(3), Z=1,96 (α = 0,05, độ tin cậy 95%), d:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3
sai số cho phép, ở đây chọn d=0,07.
Thay số vào công thức trên ta có 178
mẫu/tỉnh. Như vậy tổng số mẫu cho 2 tỉnh là
356 mẫu.
Chọn mẫu
Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
Chọn huyện: tại mỗi tỉnh chọn ngẫu nhiên 2
huyện (loại trừ thị xã, thành phố, khu vực có tỷ
lệ sử dụng nước máy cao) bằng cách bốc thăm
ngẫu nhiên.
Chọn xã: Mỗi huyện bốc thăm ngẫu nhiên
lấy 2 xã. Tổng số xã được điều tra là 8.
Chọn hộ gia đình: ở mỗi xã, dựa vào danh
sách hộ gia đình, sử dụng bảng số ngẫu nhiên để
chọn ra hộ gia đình đầu tiên cần điều tra, các hộ
tiếp theo được chọn theo phương pháp nếu sử
dụng chung nguồn nước thì lấy đại diện 1 hộ gia
đình để đánh giá sau đó chọn tiếp hộ khác cho
đến khi đủ số mẫu thì dừng lại.
Nguyên tắc lấy mẫu:
Xác định với chủ hộ hoặc người thay thế
chủ hộ về nguồn nước chính được gia đình sử
dụng nhiều nhất trong năm cho sinh hoạt và ăn
uống. Đồng thời quan sát và điền đầy đủ các
thông tin vào phiếu “Tìm hiểu yếu tố gây ô
nhiễm nguồn nước dùng trong ăn uống và sinh
hoạt tại hộ gia đình” cho nguồn nước đó. Đối với
những hộ gia đình dùng nguồn nước bề mặt
(giếng làng, ao, hồ, sông, suối), điều tra viên đến
tận nguồn để quan sát các yếu tố nguy cơ.
Mẫu nước được lấy tại các dụng cụ chứa
nước trước khi đưa vào sử dụng của hộ gia đình
Đối với các hộ gia đình sử dụng nguồn nước là
giếng khoan hoặc giếng khơi mà không có dụng
cụ chứa nước thì lấy mẫu trực tiếp tại nguồn.
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu(1)
Theo tiêu chuẩn TCVN 5992 – 1995: Hướng
dẫn kỹ thuật lấy mẫu nước; tiêu chuẩn TCVN
5993 – 1995: Hướng dẫn bảo quản và xử lý
mẫu nước.
Các chỉ tiêu phân tích và tiêu chuẩn đánh giá(2)
Chọn 10 chỉ tiêu lý hóa (pH, độ đục, màu
sắc, mặn, cứng, sắt, Amoni, Nitrat, Nitrit, độ oxy
hóa) và 2 chỉ tiêu vi sinh (Coliform tổng số, E.coli)
đặc trưng trong tổng số 22 chỉ tiêu theo quy định
09/2005/QĐ-BYT để đánh giá chất lượng nước.
Bảng các chỉ tiêu phân tích và phương
pháp xét nghiệm
Chỉ tiêu đánh giá Phương pháp xét
nghiệm
Tiêu chuẩn
09/2005/QĐ-BYT
pH TCVN 6492: 1999 6,0 – 8,5
Màu sắc (TCU) APHA 2120 C(5) 15
Độ đục (NTU) APHA 2130 B (5) 5
Độ cứng
(mgCaCO3./l) APHA 2340 C
(5)
350
Amoni (mg/l) APHA 4500 NH3 D (5) 3
Nitrat (mg/l) TCVN 4562: 1988 50
Nitrit (mg/l) APHA 4500 NO2- B (5) 3
Clorua (mg/l) APHA 4500 – Cl- B (5) 300
Sắt (mg/l) APHA 3500 – Fe B (5) 0,5
Độ oxy hóa (mg/l) TCVN 6186: 1996 4
Coliform tổng số
(VK/100 ml) TCVN 6187: 1996 50
E.coli (VK/100 ml) TCVN 6187: 1996 0
Xác định các yếu tố ô nhiễm ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước đang sử dụng tại các hộ
gia đình dựa theo bảng kiểm của tổ chức Y tế
Thế giới (WHO):
- Bằng 0: không ô nhiễm
- Từ >0 đến < 3 điểm: ô nhiễm thấp
- Từ 3 đến < 5 điểm: ô nhiễm trung bình
- Từ 5 đến < 8 điểm: ô nhiễm cao
- Trên 8 điểm: ô nhiễm rất cao (6)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Cơ cấu nguồn nước sử dụng tại 2 tỉnh Long
An và Hậu Giang
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nước sử dụng tại 2 tỉnh Long
An và Hậu Giang
Long An Hậu Giang
TT Nguồn nước Tân
Hưng
Đức
Huệ Long Mỹ
Châu
Thành
1. Nước cấp theo
đường ống
13
(14,6%)
38
(38,7%)
13
(13,9%)
17
(19,5%)
2. Nước giếng 7 (7,8%)
39
(39,7%)
38
(40,9%) 9 (10,3%)
3. Nước mặt (sông, kênh,ao)
26
(29,2%)
15
(18,4%)
17
(18,3%)
49
(56,3%)
4. Nước mưa 43 (48,4%) 6 (3,2%)
25
(26,9%)
12
(13,9%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4
Long An Hậu Giang
TT Nguồn nước Tân
Hưng
Đức
Huệ Long Mỹ
Châu
Thành
Tổng cộng (n) 89 98 93 87
Ghi chú: Nước cấp theo đường ống là nước giếng
bơm lên bồn chứa sau đó cấp lại cho người sử dụng.
Tại 2 huyện Tân Hưng và Đức Huệ của tỉnh
Long An cơ cấu nguồn nước sử dụng phổ biến
cho người dân nông thôn như sau: Tỷ lệ sử dụng
nước cấp theo đường ống là cao nhất 27,2%, kế
đến là thói quen sử dụng nước mưa vẫn còn khá
phổ biến 26,3%, tỷ lệ sử dụng nước giếng là
24,9% và thấp nhất là sử dụng nước bề mặt giảm
xuống còn 21,9%, đây là sự ghi nhận về sự thay
đổi thói quen sử dụng nước của người dân –
người dân ngày càng tiếp cận với nguồn nước
an toàn hợp vệ sinh hơn.
Cơ cấu sử dụng nguồn nước tại 2 huyện
khảo sát của huyện Châu Thành và Long Mỹ
tỉnh Hậu Giang như sau: thói quen sử dụng
nước sông của người dân chiếm tỷ lệ cao nhất
(36,8%), kế đến là nước giếng và nước mưa
(26,1% và 20,5%). Tỷ lệ người dân tiếp cận với
nguồn nước cấp theo đường ống thấp nhất
16,6% điều này nói lên việc cung cấp nước sạch
cho người dân ở nông thôn của tỉnh Hậu Giang
còn kém (hạn chế của một tỉnh mới thành lập
còn nhiều khó khăn).
Tổng hợp đánh giá chất lượng nước hộ gia
đình ở 2 tỉnh Long An và Hậu Giang
Đánh giá chất lượng nước dựa theo tiêu
chuẩn 09/2005/QĐ/BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành ngày 11/03/2005. Một mẫu nước được
coi là đạt tiêu chuẩn chất lượng khi tất cả các chỉ
tiêu phân tích phải đạt.
Bảng 2: Tỷ lệ các nguồn nước đạt tiêu chuẩn lý hóa
và vi sinh tại tỉnh Long An
Số mẫu đạt Số mẫu không đạt TT Loại nước
Tổng
số
mẫu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
mẫu % mẫu %
1 Nước cấp theo
đường ống 51 21 41,2 30 58,8
2. Nước giếng khoan 46 25 54,3 21 45,7
3. Nước mặt 41 8 19,5 33 80,5
4. Nước mưa 49 30 61,2 19 38,8
Tổng cộng 187 84 44,9 103 55,1
Theo bảng 2 ta có nước mặt sử dụng tại các
hộ gia đình ở nông thôn tỉnh Long An có tỷ lệ
mẫu đạt thấp 19,5%. Nước cấp theo đường ống
cũng có tỷ lệ mẫu đạt chưa đến 41,2% và đây là
vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm bởi chất
lượng nước cấp theo đường ống đã được kiểm
tra chất lượng (đạt tiêu chuẩn) trước khi cấp cho
người dân sử dụng nhưng thực tế nước tại các
hộ gia đình sử dụng rất khác nhau về mặt chất
lượng (yếu tố nhiễm bẩn: CHC, độ đục, đặc biệt
là vi sinh) mặc dù sử dụng chung một nguồn
nước. Từ đó đặt ra vấn đề cho công tác giáo dục
vệ sinh bảo quản nguồn nước sử dụng tại các hộ
gia đình ở nông thôn để ngăn ngừa yếu tố tái
nhiễm bẩn nguồn nước sử dụng.
Nước mưa có tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn 61,2%
đây là nguồn nước được sử dụng phổ biến ở các
hộ gia đình nông thôn sử dụng cho ăn uống tuy
nhiên mẫu đạt chất lượng không cao. Nước
giếng khoan có tỷ lệ mẫu đạt là 54,3%.
Bảng 3: Tỷ lệ các nguồn nước đạt tiêu chuẩn lý hóa
và vi sinh tại tỉnh Hậu Giang
Số mẫu đạt Số mẫu không đạt TT Loại nước
Tổng
số
mẫu Số
mẫu
Tỷ lệ
%
Số
mẫu
Tỷ lệ
%
1 Nước cấp theo
đường ống 30 11 36,7 19 63,3
2. Nước giếng khoan 47 5 10,6 42 89,4
3. Nước mặt 66 15 22,7 51 77,3
4. Nước mưa 37 12 32,4 25 67,6
Tổng cộng 180 43 23,9 137 76,1
Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy chất
lượng nước sử dụng tại hộ gia đình ở Hậu Giang
có chất lượng thấp hơn hẳn so với tỉnh Long An,
đây cũng là phản ánh đúng vì điều kiện kinh tế
xã hội (đời sống của người dân vùng nông thôn)
nói chung của tỉnh Hậu Giang thấp hơn so với
Long An.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5
Hình 1: Tỷ lệ % các loại nước đạt tiêu chuẩn tại tỉnh Long An
Nước giếng khoan tại tỉnh Hậu Giang có
hiện tượng nhiễm mặn và cứng cao tỷ lệ mẫu
đạt tiêu chuẩn thấp 10,6%, kế đến là nước bề mặt
về mặt lý hóa tốt hơn so với tỉnh Long An nhưng
mức độ nhiễm bẩn vi sinh thì cao hơn rất nhiều
tỷ lệ mẫu nước mặt đạt tiêu chuẩn là 22,7%
(bảng 3).
Hình 2: Tỷ lệ % các loại nước đạt tiêu chuẩn tại tỉnh
Hậu Giang
Nước cấp theo đường ống (do các trạm cấp
nước cung cấp) đến các hộ gia đình có tỷ lệ mẫu
phân tích đạt tiêu chuẩn thấp 36,7% và nhìn
chung số mẫu nước phân tích đạt tiêu chuẩn quy
định tại tỉnh Hậu Giang là 43 mẫu/180mẫu đạt
tỷ lệ 23,9%.
Xác định các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh
hưởng đến chất lượng nước sử dụng tại hộ
gia đình nông thôn
Đề tài chỉ xác định các yếu tố nguy cơ ô
nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước đối với
các loại nguồn nước: nước giếng khoan, nước
mặt và nước mưa. Riêng đối với nước cấp theo
đường ống (nước máy) thì chưa có tiêu chí đánh
giá (theo hướng dẫn của WHO) nên đề tài không
thực hiện được.
Bảng 4: Xác định yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm đối với
giếng khoan
Tỉnh Long An
(n=46)
Tỉnh Hậu Giang
(n= 47) Loại nguy cơ
A TS X A TS X
Nhà tiêu cách giếng <
10m 30 0,65 5,8 28 0,59 5,3
Nền nhà tiêu cao hơn
giếng 10 0,21 1,8 17 0,36 3,2
Nguồn ô nhiễm khác
cách giếng < 10m 15 0,32 2,8 9 0,19 1,7
Thiếu rãnh thoát nước
gây ứ đọng 25 0,54 4,8 40 0,85 7,6
Không có rào chắn ngăn
gia súc 36 0,78 7,0 41 0,87 7,8
Bán kính sân giếng dưới
1m 32 0,69 6,2 35 0,74 6,6
Sân giếng bị nứt nẻ 29 0,63 5,6 34 0,72 6,4
Có vũng nước đọng 18 0,39 3,5 19 0,40 3,6
4 1 . 2
5 4 . 3
1 9 . 5
6 1 . 2
4 4 . 9
0
1 0
2 0
3 0
4 0
5 0
6 0
7 0
Nước cấp theo
đường ống
Nước
giếng khoan
Nước mặt Nước mưa
Tỷ lệ %
Tổng số mẫu đạt
tiêu chuẩn
36.7
10.6
22.7
32.4 23.9
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nước
cấp theo
đường
ống
Nước
giếng
khoa
n
Nước
mặt
Nước
mưa
Tỷ lệ %
Tổng
số mẫu
đạt tiêu
chuẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6
quanh bơm
Bơm bị lỏng tại điểm tiếp
xúc 8 0,17 1,5 9 0,19 1,7
Nguy cơ ô nhiễm trung
bình - - 4,3 - - 4,8
Ghi chú: A=Tổng số lần xuất hiện; TS=Tần suất xuất
hiện; X= Điểm nguy cơ ô nhiễm
Giếng khoan của các hộ gia đình phần lớn
vẫn còn xây dựng gần nhà tiêu chiếm tỷ lệ từ
59% đến 65% và cách nguồn ô nhiễm khác (hố
rác gia đình, hố nước thải) dưới 10 mét của
Long An là 32% và Hậu Giang 19%. Yếu tố nguy
cơ ô nhiễm thấp nhất đối với giếng khoan là
bơm giếng bị lỏng tại các điểm tiếp xúc (mối
nối), tại Long An khảo sát có 8 trường hợp bơm
giếng bị rỉ nước (17%) và 9 trường hợp tại Hậu
Giang chiếm tỷ lệ 19%.
Đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm
ảnh hưởng đến chất lượng nước giếng khoan tại
2 tỉnh khảo sát ở mức độ trung bình.
Bảng 5: Xác định yếu tố nguy cơ ô nhiễm đối với
nước mặt
Tỉnh Long An
(n=41)
Tỉnh Hậu Giang
(n= 66) Loại nguy cơ
A TS X A TS X
Cách nguồn ô nhiễm <
10m 8 0,19 1,7 10 0,15 1,3
Có chăn thả trâu bò, vịt 3 0,07 0,63 16 0,24 2,1
Sản xuất nông nghiệp
gây ô nhiễm - - - 6 0,09 0,8
Không có rào ngăn gia
súc 40 0,97 8,7 66 1 9
Không đắp bờ ngăn
nước tràn vào 41 1 9 66 1 9
Quanh chỗ lấy nước bị
sụt lở, lầy bùn 2 0,04 0,36 9 0,13 1,1
Không xây bậc, bắc
thang chổ lấy nước 9 0,21 1,8 9 0,13 1,1
Có thả bèo - - - - - -
Có nuôi cá - - - - - -
Nguy cơ ô nhiễm trung
bình - - 2,4 - - 2,7
Các hộ gia đình sử dụng nước mặt thường
lựa nơi cách xa nguồn ô nhiễm (bãi rác, nhà
tiêu) để lấy nước, tỷ lệ các hộ gia đình khảo sát
lấy nước cách nguồn ô nhiễm dưới 10 mét của
Long An 19%; Hậu Giang 15%. Tỷ lệ có chăn thả
trâu bò, vịt tại khu vực lấy nước của Long An là
7% trong khi của Hậu Giang chiếm tỷ lệ cao hơn
nhiều 24% (chủ yếu là chăn nuôi vịt). Sản xuất
nông nghiệp (chăn nuôi, trồng lúa, hoa màu)
có nước thải trực tiếp ra khu vực lấy nước chiếm
tỷ lệ thấp ở Hậu Giang có tỷ lệ là 9%; ở Long An
không có hiện tượng nước thải nông nghiệp vào
khu vực lấy nước. Tại 2 tỉnh khảo sát yếu tố
nguy cơ gây ô nhiễm nước mặt phổ biến nhất là
không có rào chắn ngăn gia súc và đắp bờ cao
ngăn nước tràn trực tiếp vào khu vực lấy nước,
tần suất xuất hiện các yếu tố từ 97% đến 100%.
Đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô nhiễm
ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt đang sử
dụng tại các hộ gia đình nông thôn ở hai tỉnh
Long An và Hậu Giang là ở mức độ thấp.
Bảng 6: Xác định yếu tố nguy cơ ô nhiễm đối với
nước mưa
Tỉnh Long An
(n=49)
Tỉnh Hậu Giang
(n= 37) Loại nguy cơ
A TS X A TS X
Mái và máng hứng bẩn 9 0,18 1,6 10 0,27 2,4
Không có bộ phận chắn rác 8 0,16 1,4 7 0,18 1,6
Nước mưa chảy trực tiếp
vào bể 41 0,83 7,4 30 0,81 7,2
Mặt bể chứa bị nứt - - - - - -
Vòi nước từ bể chứa bị rò
rỉ, hỏng - - - - - -
Mái và máng hứng bị hỏng 7 0,14 1,2 8 0,21 1,8
Có nguồn chất bẩn trên bề
mặt lu chứa 2 0,04 0,3 4 0,10 0,9
Gáo múc để nơi nhiễm bẩn 10 0,20 1,8 9 0,24 2,1
Bể chứa không có nắp đậy 3 0,06 0,5 3 0,08 0,7
Nguy cơ ô nhiễm trung
bình - - 1,5 - - 1,8
Đối với nước mưa yếu tố nguy cơ ô nhiễm
ảnh hưởng đến chất lượng nước hay gặp tại các
hộ gia đình khảo sát là hiện tượng nước mưa
chảy trực tiếp từ máng thu vào bể chứa mà
không có bộ phận lọc hoặc chắn rác chiếm tỷ lệ
từ 81% đến 83%. Tình trạng mái và máng hứng
không vệ sinh sạch sẽ chiếm tỷ lệ 18% ở Long
An và 27% ở Hậu Giang. Tình trạng gáo múc
nước mưa để nơi nhiễm bẩn (mặt đất, gần
chuồng chăn nuôi hoặc vứt bừa bãi) vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao từ 20% đến 24%. Đây là yếu tố
nguy cơ gây tái nhiễm bẩn nguồn nước sử dụng,
Trong quá trình khảo sát, nhóm khảo sát cũng
đã tuyên truyền nói rõ cho người dân tại các hộ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7
gia đình biết được tác hại của việc sử dụng dụng
cụ múc nước không sạch.
Đánh giá chung các yếu tố nguy cơ ô
nhhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước mưa sử
dụng tại các hộ gia đình nông thôn ở hai tỉnh
Long An và Hậu Giang là ở mức độ thấp.
KẾT LUẬN
Cơ cấu sử dụng nước tại 2 huyện Tân
Hưng và Đức Huệ của tỉnh Long An: chiếm tỷ
lệ cao nhất là nước cấp theo đường ống
(27,2%), thói quen sử dụng nước mưa vẫn còn
phổ biến (26,3%), tỷ lệ sử dụng nước giếng là
24,9%, tỷ lệ sử dụng nước mặt là 21,9%. Tại hai
huyện Long Mỹ và Châu Thành tỉnh Hậu
Giang người dân ưu chuộng sử dụng nước
sông chiếm tỷ lệ cao 36,8%, tỷ lệ sử dụng nước
giếng và nước mưa (21,6% và 20,5%), tỷ lệ
người dân tiếp cận với nước sạch (nước cấp
theo đường ống) còn thấp 16,6%.
Nhìn chung chất lượng 4 nguồn nước khảo
sát tại 2 tỉnh Long An và Hậu Giang đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT còn
thấp, tỷ lệ mẫu nước cấp theo đường ống đạt
tiêu chuẩn chỉ chiếm 36,7% đến 41,2%. Mẫu
nước đạt tiêu chuẩn của của Long An (44,9%)
cao hơn so với Hậu Giang (23,9%).
Các yếu tố ô nhiễm chính ảnh hưởng đến
chất lượng nước giếng khoan như không có rào
chắn gia súc (78%); bán kính sân giếng < 1 mét
(74%); thiếu rãnh thoát nước (85%); xây dựng
gần nhà tiêu < 10 mét (65%). Đối với nước mặt
các yếu tố nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất
lượng nước ở mức độ thấp thể hiện qua việc:
xung quanh chổ lấy nước không có rào ngăn gia
súc chiếm tỷ lệ cao 97%, cách nguồn ô nhiễm
dưới 10 mét (19%), chăn thả trâu, bò và vịt tại
khu vực thu nước (24%), Không xây bậc, bắc
thang lấy nước (21%). Đối với nước mưa yếu tố
nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng
nước hay gặp tại các hộ gia đình là: hiện tượng
nước mưa chảy trực tiếp từ máng thu vào bể
chứa mà không có bộ phận lọc hoặc chắn rác
chiếm tỷ lệ từ 81% đến 83%. Tình trạng gáo múc
nước mưa để nơi nhiễm bẩn (mặt đất, gần
chuồng chăn nuôi hoặc vứt bừa bãi) vẫn còn
chiếm tỷ lệ cao từ 20% đến 24%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học công nghệ & Môi trường (2004). Tiêu chuẩn chất
lượng nước – TCVN tập 7 – 2004, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2005). Tiêu chuẩn nước sạch số 09/2005/QĐ-BYT, Hà
Nội.
3. Cục Y tế dự phòng và Môi trường (2005). Điều tra toàn quốc
chất lượng nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
4. Đặng Ngọc Chánh, Nguyễn Xuân Mai, Vũ Trong Thiện
(2005). Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tại các
tỉnh phía Nam (Tiền Giang, An Giang, Tây Ninh và Bà Rịa –
Vũng Tàu). Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, số đặc
biệt chuyên đề Y tế công cộng và Y học dự phòng, Tp.HCM.
5. APHA (1998). Standard methods for the examination of water
and waste water. 15 th Edition, Washington.D.C.
6. WHO (2004) Guidelines for drinking water quality, Volume 1,
Third Edition, Geneva.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chat_luong_nuoc_sinh_hoat_nong_thon_va_xac_dinh_cac.pdf