Trong nghiên cứu của tác giả Wouter De R
và cộng sự(23) tiến hành trên 300 bệnh nhân, theo
dõi trong 5 năm ghi nhận có mối liên quan giữa
nồng độ homocystein và thang điểm
Framngham (OR = 3,4; KTC 95%: 1,4 – 8,1; p =
0,002) và liên quan với THA. Ngoài ra nồng độ
homocystein ở nam giới thì cao hơn nữ giới và
còn gia tăng theo tuổi(7,10). Trong khi đó tuổi, giới
tính và THA đều là những thành tố để ước tính
nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm
Framingham. Việc kết hợp xem xét nồng độ
homocystein và thang điểm Framingham giúp
dự đoán biến cố mạch vành chính xác hơn đặc
biệt những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
trung bình đã được nghiên cứu trong dân số
chung(22) và có thể áp dụng cho bệnh nhân
VKDT.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
hoạt tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1) là một yếu
tố nguy cơ làm nguy cơ tim mạch của bệnh nhân
VKDT tăng cao (với OR = 5,93; KTC 95%: 1,18-
29,76; p = 0,031). Trong nghiên cứu đoàn hệ tiến
cứu trên 885 bệnh nhân VKDT theo dõi trên 6
tháng của tác giả Elke E.A.A và cộng sự(8) ghi
nhận có mối liên quan giữa hoạt tính bệnh
VKDT (DAS28-ESR) với nguy cơ tim mạch trong
10 năm theo thang điểm Framingham (p = 0,002).
Nghiên cứu bệnh chứng trên 155 bệnh nhân tác
giả Chung P.C thì ghi nhận mối liên quan giữa
nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh mạch
vành trong 10 năm theo thang điểm
Framingham với DAS28-ESR ở ranh giới của
mức ý nghĩa(2).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 186 
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH 
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP 
Huỳnh Thị Hồng Nhung*, Cao Thanh Ngọc** , Nguyễn Đình Khoa*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ mắc và tử vong do bệnhtim mạch trên 
bệnh nhân nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT). Trên bệnh nhân VKDT ngoài các yếu tố nguy cơ (YTNC) tim 
mạch kinh điển các YTNC tim mạch không kinh điển cũng đóng vai trò quan trọng trong sự gia tăng biến cố tim 
mạch trên nhóm đối tượng này. Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là người cao tuổi do đó 
chúng tối tiến hành đề tài nghiên cứu này. 
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim mạch kinh điển và không kinh điển giữa hai nhóm < 60 tuổi 
và ≥ 60 tuổi. Ước tính nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân viêm khớp 
dạng thấp(VKDT) và xác định mối liên quan với các YTNC tim mạch không kinh điển. 
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu 
Đối tượng-phương pháp: Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ≥ 18 tuổi điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 10/2013-04/2014 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng 
của đối tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi, sau đó tiến hành phân tích. 
Kết quả: có 74 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nữ mắc bệnh VKDT nhiều hơn nam (87,8% so với 12,2%). 
Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) và rối loạn lipid máu 
(RLLPM), thời gian bệnh trên 10 năm, tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1) cao 
hơnnhóm < 60 tuổi.Có liên quan giữa nồng độ homocystein ≥ 10 μmol/L (OR = 4,23; KTC 95%: 1,15–15,79; p = 
0,03) vàhoạt tính bệnh cao (DAS28 > 5,1) (OR = 5,93; KTC 95%: 1,18–29,76; p = 0,031) với nguy cơ tim mạch 
trong 10 năm. 
Kết luận: Để phòng ngừa bệnh tim mạch trên bệnh nhân VKDT cần kiểm soát các YTNC tim mạch kinh 
điển và các YTNC tim mạch không kinh điển.Tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao là hai yếu tố nguy cơ làm 
nguy cơ tim mạch trong 10 năm tới của bệnh nhân VKDT tăng cao. 
Từ khóa: viêm khớp dạng thấp, yếu tố nguy cơ tim mạch. 
ABSTRACT 
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN RHEUMATOID ARTHRITIS 
Huynh Thi Hong Nhung, Nguyen Dinh Khoa, Cao Thanh Ngoc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 186 - 192 
Objectives: Rheumatoid arthritis (RA) is associated with an increased morbidity and mortalitydue to 
cardiovascular disease. In RA, traditional cardiovascular risk factors and non-traditional cardiovascular risk 
factors play an important role in the increase cardiovascular disease.There is very fewon this issue in Vietnam, 
especially in the elderly. Hence, we conduct this research.To compare the incidence of traditional and non-
traditional cardiovascular risk factors between the two: patients <60 years of age with patients≥ 60 years of 
age.10-years predicted cardiovascular risk was calculated using the general Framingham risk core and to 
determine the association with non-traditional cardiovascular risk factors. 
Method: Patients with RA ≥ 18 years old in the treatment of musculoskeletal science Cho Ray hospital from 
* Khoa nội bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh ** Bộ môn Lão khoa, Đại học Y dược TP HCM 
*** Khoa nội Cơ xương khớp bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thị Hồng Nhung ĐT: 0986760765 Email:hthnhung88@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 187
10/2013 to 04/2014 satisfied criteria. Collect clinical data and subclinical data by existing- form. 
Results: 74 patients participated in,RA occurred in women more than men (87.8% versus 12.2%). Patients 
≥ 60 years of age had an increased risk of hypertension, diabetes anddyslipidemia, increased homocysteine and 
high disease activity (DAS28-ESR >5.1) than patients <60 years of age (p < 0,05). There are the association 
between homocysteine concentrations ≥ 10 μmol/L (OR = 4.23, 95% confidence (CI): 1.15 to 15.79, p = 0.03) and 
high disease activity (DAS 28> 5.1) (OR = 5.93, 95% CI: 1.18 to 29.76, p = 0.031) with the ten-year 
cardiovascular risks. 
Conclusions: To prevent cardiovascular disease in patients with RA, it was necessary to control both 
traditional cardiovascular risk factors and non-traditional cardiovascular risk factors.The increased homocysteine 
and high disease activity remained significant independent predictors of 10-years cardiovascular risk in RA. 
Keywords: rheumatoid arthritis, cardiovascular risk factors. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh 
viêm khớp tự miễn mạn tính, với tỷ lệ lưu hành 
trong dân số chung trên thế giới vào khoảng 0,5-
1,0%(19) và tại Việt Nam là khoảng 0,28% dân số 
người lớn(21). 
Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân VKDT là 
thấp hơn so với dân số chung 3-10 năm, nguyên 
nhân tử vong hàng đầu là bệnh tim mạch (BTM) 
chiếm tỷ lệ 30-50%(17). Tuy nhiên các yếu tố nguy 
cơ (YTNC) tim mạch kinh điển không giải thích 
đầy đủ sự gia tăng biến cố tim mạch trong 
VKDT(5,16). Các yếu tố liên quan đến bệnh VKDT 
như: tự kháng thể dương tính, thuốc điều trị 
(glucocorticoid, NSAID); protein phản ứng C 
(CRP); tốc độ máu lắng (ESR); thời gian mắc 
bệnh VKDT; homocysteincũng đóng một vai 
trò quan trọng trong xơ vữa động mạch và 
chúng được xem là các YTNC tim mạch không 
kinh điển(19). 
Ở người cao tuổi tỷ lệ các YTNC tim mạch 
kinh điển đã được chứng minh là cao hơn so với 
người trẻ trong dân số nói chung cũng như 
trong VKDT nói riêng(6,11,18), đối với các YTNC 
tim mạch không kinh điển thì vẫn còn nhiều ý 
kiến xung quanh vấn đề này(12,15,18). 
Tại Việt Nam, năm 2008 tác giả Nguyễn 
Vĩnh Ngọc đã khảo sát một số YTNC gây xơ vữa 
động mạch trên bệnh nhân VKDT, tuy nhiên 
nghiên cứu này chỉ bước đầu đánh giá một số 
yếu tố như THA, ĐTĐ, RLLLP, tăng CRP và RF 
dương tính(1). Năm 2010 nghiên cứu của tác giả 
Dao Hung Hanh cũng ghi nhận tỷ lệ một số 
YTNC tim mạch kinh điển trên bệnh nhân 
VKDT nhưng tác giả không khảo sát về các 
YTNC tim mạch không kinh điển. Vì những lý 
do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để 
trả lời câu hỏi nghiên cứu là: Đặc điểm các yếu tố 
nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân viêm khớp 
dạng thấp ở nước ta như thế nào? 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang 
điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ 
Rẫy từ 01/10/2013 đến 30/04/2014 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những bệnh nhân không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. Những bệnh nhân đang có bệnh lý 
nhiễm trùng, bệnh ác tính hay có các bệnh lý 
viêm khác đang tiến triển. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện. 
Thu thập dữ liệu 
- Các yếu tố nguy cơ tim mạch không kinh 
điển được khảo sát: Sử dụng glucorticoid kéo 
dài (dùng thuốc liên tục trên 3 tháng với liều 
tương đương ≥ 7,5 mg prednisolone mỗi ngày), 
tăng tốc độ máu lắng ESR (>20 mm/h ở nữ và 
trên 15 mm/h ở nam), tăng CRP (CRP> 10mg/l), 
anti-CCP dương tính (≥ 17 UI/ml), RF dương 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 188 
tính (RF >14 UI/ml), tăng homocystein (≥10 
µmol/L), thời gian bệnh VKDT (>10 năm), hoạt 
tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1). 
- Ước tính nguy cơ tim mạch trong 10 
năm:theo thang điểm Framingham. Phân tầng 
nguy cơ tim mạch theo Framingham như sau(3): 
nguy cơ thấp: < 10%;nguy cơ trung bình: ≥ 10% 
và< 20%; nguy cơ cao: ≥ 20%.Hiệu chỉnh thang 
điểm Framingham trên bệnh nhân VKDT theo 
khuyến cáo của EULAR: nhân lên 1,5 lần điểm 
đánh giá nguy cơ tim mạch để ước lượng nguy 
cơ tim mạch ở những bệnh nhân VKDT khi có 
sự hiện diện của hai trong số các tiêu chí 
sau(16):thời gian bệnh trên 10 năm; RF dương tính 
và/hoặc anti-CCP dương tính; sự hiện diện của 
biểu hiện ngoài khớp. 
Xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
16.0. Phân tích đơn biến so sánh tỷ lệ các YTNC 
tim mạch giữa hai nhóm tuổi. Phân tích đa biến 
để tìm mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ 
không kinh điển và nguy cơ tim mạch trong 10 
năm theo thang điểm Framingham. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Cỡ mẫu 74 
Tuổi trung bình 55,9 ± 9,5 
Giới tính n(%) 
Nữ 65 (87,8) 
Nam 9 (12,2) 
Hoạt tính bệnh 
(%) 
Lui bệnh 14 
Thấp 12 
Trung bình 28 
Cao 46 
Thuốc điều trị 
n(%) 
Corticoid 74 (100) 
Methotrexate 45 (60,8) 
NSAID 0 
Tỷ lệ các YTNC tim mạch của nhóm nghiên 
cứu 
YTNC kinh điển Tỷ lệ % 
Rối loạn lipid máu 77 
Ít vận động thể lực 73 
Béo bụng 63,5 
THA 37,8 
ĐTĐ 21,6 
Tiền căn gia đình có BTM 21,6 
YTNC kinh điển Tỷ lệ % 
Béo phì 20,3 
Hút thuốc lá 9,5 
YTNC không kinh điển Tỷ lệ % 
Tăng ESR 79,7 
Anti-CCP (+) 77 
Tăng CRP >10mg/l 70,3 
Sử dụng GC kéo dài 64,9 
RF (+) 60,8 
Homocystein ≥ 10 µmol/l 48,6 
DAS28-ESR > 5,1 45,9 
Thời gian bệnh >10 năm 20,3 
So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch kinh điển 
theo nhóm tuổi 
Các YTNC tim mạch 
Nhóm tuổi (n/%) 
χ
2 
p < 60 
tuổi(n=46) 
≥ 60 tuổi 
(n=28) 
THA 13 (28,3) 15 (53,6) 4,74 0,029 
ĐTĐ 6 (13) 10 (35,7) 6,049 0,022 
Tiền căn gia đình có 
BTM 
11 (23,9) 5 (17,9) 0,37 0,54 
Ít vận động thể lực 32 (69,6) 22 (78,6) 0,71 0,4 
Rối loạn lipid máu 32 (69,6) 25 (89,3) 3,8 0,049 
Hút thuốc lá 5 (10,9) 2 (7,1) F 0,7 
Béo phì 8 (17,4) 7 (25) 0,62 0,43 
Béo bụng 32 (69,6) 15 (53,6) 1,92 0,16 
Nhận xét:Tỷ lệ bệnh nhân THA, ĐTĐ và 
RLLPM ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 
tuổi, sự khác biệt cóý nghĩa thống kê (phép kiểm 
χ2,p < 0,05). 
So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch không kinh 
điển theo nhóm tuổi 
YTNC 
Nhóm tuổi (n/%) 
χ
2 
p < 60 tuổi 
(n=46) 
≥ 60 tuổi 
(n=28) 
Thời gian bệnh >10 năm 6 (13) 9 (32,1) 3,93 0,047 
Sử dụng GC kéo dài 29 (63) 19 (67,9) 0,18 0,8 
Tăng ESR 35 (76,1) 24 (85,7) 0,99 0,32 
Tăng CRP >10mg/l 33 (71,7) 19 (67,9) 0,13 0,72 
RF (+) 29 (63) 16 (57,1) 0,25 0,61 
Anti-CCP (+) 34 (73,9) 23 (82,1) 0,67 0,41 
Homocystein ≥ 10µmol/l 16 (34,8) 20 (71,4) 9,36 0,02 
DAS28-ESR > 5,1 17 (37) 17 (60,7) 3,96 0,047 
Nhận xét:Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian bệnh 
> 10 năm; nồng độ homocystein≥ 10 µmol/l và 
DAS28-ESR > 5,1 ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi 
cao hơn nhóm < 60 tuổi, sự khác biệt cóý nghĩa 
thống kê (phép kiểm χ2;p < 0,05). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 189
Kết quả phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ 
tim mạch có sự khác biệt giữa hai nhóm ≥ 60 
tuổi và< 60 tuổi 
YTNC tim mạch 
Tỷ xuất 
chênh (OR) 
KTC 95% p 
THA 2,9 1,1 – 7,82 0,029 
ĐTĐ 3,7 1,17 – 11,7 0,022 
RLLPM 3,65 0,94 – 14,1 0,049 
Thời gian bệnh > 10 
năm 
3,16 0,98 – 10,2 0,047 
Homocystein ≥ 10 
µmol/L 
4,7 1,7 – 13 0,02 
DAS28-ESR > 5,1 2,64 1,0 – 6,93 0,047 
Nhận xét: 
- Trong các YTNC tim mạch kinh điển: bệnh 
nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ THA cao hơn 2,9 lần, 
nguy cơ ĐTĐ cao hơn 3,7 lần vànguy cơ RLLPM 
cao hơn 3,65 lần so với nhóm < 60 tuổi. 
- Trong các YTNC tim mạch không kinh 
điển: bệnh nhân ≥ 60 tuổi cóthời gian bệnh > 10 
nămcao hơn 3,16 lần, nguy cơ tăng homocystein 
≥ 10 µmol/L cao hơn 4,7 lần vànguy cơ tăng 
DAS28-ESR > 5,1 cao hơn 2,64 lần so với nhóm < 
60 tuổi. 
Phân bố nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo 
phân tầng Framingham của đối tượng nghiên 
cứu 
Nguy cơ tim 
mạch trong 10 
năm 
Phân tầng Framingham(n/%) 
Nguy cơ 
thấp 
Nguy cơ 
trung bình 
Nguy cơ 
cao 
Trước hiệu chỉnh 39 (52,7) 18 (24,3) 17 (23) 
Sau hiệu chỉnh 37 (50) 15 (20,3) 22 (29,7) 
Nhận xét: 
- Có 12 (16,2%) bệnh nhân được hiệu chỉnh 
nguy cơ tim mạch 10 năm. 
- Sau khi hiệu chỉnh tỷ lệ bệnh nhân có nguy 
cơ tim mạch trong 10 năm từ trung bình đến cao 
chiếm tới 50%. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân VKDT 
có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao tăng từ 23% 
trước hiệu chỉnh lên 29,7% sau hiệu chỉnh. 
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim 
mạch không kinh điển và nguy cơ tim mạch 
trong 10 năm trên bệnh nhân VKDT 
Trong các YTNC tim mạch không kinh điển 
khảo sát chúng tôi ghi nhận có hai YTNC là tăng 
homocystein và DAS28-ESR > 5,1 có mối liên 
quan với nguy cơ tim mạch trong 10 năm. 
Yếu tố nguy cơ 
Nguy cơ tim mạch 
trong 10 năm n (%) 
p 
≥ 20 
(n=17) 
< 20% 
(n=57) 
Sử dụng GC kéo dài 12 (70,5) 36 (63,1) 0,6 
Thời gian bệnh > 10 
năm 
5 (29,4) 10 (17,5) 0,28 
RF (+) 12 (70,5) 33 (57,9) 0,35 
Anti-CCP (+) 14 (82,3) 43 (75,4) 0,55 
 Tăng VS 16 (94,1) 43 (75,4) 0,17 
CRP > 10 mg/L 14 (82,3) 38 (66,7) 0,21 
Homocystein ≥ 10 
µmol/L 
13 (76,5) 23 (40,3) 0,009 
DAS28-ESR> 5,1 13 (76,5) 21 (36,8) 0,004 
Kết quả phân tích đa biến các YTNC tim mạch 
không kinh điển có mối liên quan với nguy cơ 
tim mạch trong 10 năm 
YTNC tim mạch 
Tỉ suất 
chênh (OR) 
KTC 95% p 
Thời gian bệnh >10 năm 2,15 0,49 – 9,5 0,31 
Tăng CRP >10mg/l 1,38 0,24 – 7,9 0,72 
RF (+) 0,75 0,14 – 4,1 0,74 
Anti-CCP (+) 0,72 0,12 – 4,2 0,72 
Homocystein ≥ 10 µmol/L 4,23 1,15 – 15,97 0,03 
DAS28-ESR> 5,1 5,93 1,18 – 29,76 0,03 
Nhận xét: Nồng độ homocystein ≥ 10 
µmol/L và DAS28-ESR> 5,1 là hai yếu tố làm 
nguy cơ tim mạch trong 10 năm bệnh nhân 
VKDT tăng cao. 
BÀN LUẬN 
So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch truyền thống 
và không kinh điển giữa hai nhóm tuổi (nhóm 
≥ 60 tuổi và nhóm < 60 tuổi) 
Các YTNC tim mạch kinh điển 
Trong các YTNC tim mạch kinh điển thì 
THA, ĐTĐ, RLLPM là các YTNC quan trọng có 
thể thay đổi được trong dân số chung và cả đối 
tượng người cao tuổi.Trong nghiên cứu chúng 
tôi ghi nhận bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ 
THA , ĐTĐ, RLLPM cao hơn nhóm < 60 tuổi (p < 
0,05). Điều này cũng phù hợp kết quả của tác giả 
Santiago(18). Do đó việc tầm soát và điều trị ĐTĐ 
và RLLPM trên bệnh nhân VKDT cần được quan 
tâm đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 190 
Trong VKDT do tình trạng sưng đau và biến 
dạng các khớp nên bệnh nhân thường ít vận 
động thể lực hơn(18). Đặc biệt trên đối tượng 
người cao tuổi tình trạng lão hoá, thoái hoá 
khớp, loãng xương, giảm khối lượng cơ, có 
nhiều bệnh lý đi kèm làm hạn chế vận động 
trên nhóm bệnh nhân này nhiều hơn so với 
người trẻ. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ bệnh 
nhân ít vận động thể lực ở nhóm ≥ 60 tuổi cao 
hơn nhóm < 60 tuổi, tuy nhiên sự khác biệt 
không cóý nghĩa thống kê (p > 0,05), có thể do cỡ 
mẫu của nghiên cứu chưa nhiều. 
Các YTNC tim mạch không kinh điển 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ 
bệnh nhân có nồng độ homocystein ≥ 10 µmol/L 
ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60 
tuổi (với OR = 4,7; KTC 95%: 1,7-13; p = 0,02). 
Điều này cũng phù hợp với y văn trên thế giới 
về nồng độ homocystein trong dân số chung(10). 
Sự gia tăng creatinin theo tuổi, sự thiếu hụt 
vitamin và acid folic ở bệnh nhân lớn tuổi làm 
cho nồng độ homocystein tăng cao trên nhóm 
đối tượng này(7,10). Một số nghiên cứu ghi nhận 
những bệnh nhân được bổ sung acid folic và 
vitamin B6, B12 đặc biệt trên bệnh nhân VKDT 
có sử dụng methotrexate góp phần làm giảm 
nồng độ homocystein(16). Do đó cần chúý bổ 
sung vitamin và acid folic trên bệnh nhân VKDT 
đặc biệt là người cao tuổi có sử dụng 
methotrexate. 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận nhóm 
bệnh nhân ≥ 60 tuổi có tỷ lệ DAS28-ESR > 5,1 cao 
hơn nhóm < 60 tuổi (OR = 2,64; KTC 95%: 1-6,93; 
p = 0,047). Trong kết quả nghiên cứu của tác giả 
Pawlowska J cũng ghi nhận hoạt tính bệnh trên 
những bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn bệnh nhân < 
60 tuổi mắc bệnh VKDT và trên những bệnh 
nhân cao tuổi thì có sự gia tăng tế bào CD+4 hơn 
ở những bệnh nhân trẻ, sự gia tăng tế bào CD+4 
lại liên quan với hoạt tính bệnh làm cho bệnh 
nhân cao tuổi có hoạt tính bệnh cao hơn bệnh 
nhân trẻ(15). Ngoài ra, có thể một phần do việc 
kiểm soát bệnh VKDT ở những bệnh nhân cao 
tuổi chưa được tốt, bằng chứng là tỷ lệ sử dụng 
thuốc điều trị cơ bản như methotrxate ở nhóm 
bệnh nhân cao tuổi ít hơn so với bệnh nhân 
trẻ(12). Do đó trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh 
VKDT cần chúý vấn đề kiểm soát hoạt tính 
bệnh, điều chỉnh thuốc điều trị sao cho ít tác 
dụng phụ nhưng vẫn giảm được hoạt tính bệnh 
trên đối tượng này 
Đặc điểm nguy cơ tim mạch 10 trong năm của 
nhóm nghiên cứu 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 
47,3% là có nguy cơ tim mạch trung bình và 
cao, trong đó nguy cơ tim mạch trung bình là 
24,3% và nguy cơ cao là 23%. Kết quả của 
chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của 
Mustafa G và cộng sự, tác giả tiến hành khảo 
sát mối liên quan giữa các YTNC tim mạch và 
hoạt tính bệnh trên 74 bệnh nhân VKDT có so 
sánh với nhóm chứng ghi nhận tỷ lệ bệnh 
nhân VKDT có nguy cơ tim mạch thấp là 49%, 
trung bình là 30% và cao là 21%(14). 
Theo NCEP-ATP III(20)khuyến cáo khi nguy 
cơ tim mạch của bệnh nhân > 20% thì cần kiểm 
soát chặt chẽ các YTNC tim mạch của bệnh nhân 
có thể phối hợp cả hai biện pháp là thay đổi lối 
sống và sử dụng thuốc điều trị. Như vậy, trước 
khi hiệu chỉnh thì có 23% bệnh nhân VKDT của 
nhóm nghiên cứu cần kiểm soát chặt chẽ các 
YTNC tim mạch, sau hiệu chỉnh thì tăng lên 
29,7%. Sự gia tăng nguy cơ tim mạch trong 10 
năm trên bệnh nhân VKDT đặt ra vấn đề là: hiệu 
quả của việc kiểm soát lipid máu với statin(13) và 
sử dụng nhóm ức chế men chuyển hay ức chế 
angiotensin II trên đối tượng này như thế nào(9). 
Mối liên quan giữa một số YTNC tim mạch 
không kinh điển với nguy cơ tim mạch trong 
10 năm 
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có mối 
liên quan giữa homocystein ≥ 10 µmol/L với 
nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo thang điểm 
Framingham. Tỷ lệ bệnh nhân có homocystein ≥ 
10 µmol/L ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao (≥ 
20%) thì cao hơn nhóm có nguy cơ tim mạch 
trung bình và thấp, sự khác biệt cóý nghĩa thống 
kê (p = 0,009). Bằng phân tích đa biến cho thấy 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 191
homocystein ≥ 10 µmol/L là một YTNC làm 
nguy cơ tim mạch bệnh nhân VKDT tăng cao 
(OR = 4,23 KTC 95%: 1,35-15,49; p = 0,03). 
Trong nghiên cứu của tác giả Wouter De R 
và cộng sự(23) tiến hành trên 300 bệnh nhân, theo 
dõi trong 5 năm ghi nhận có mối liên quan giữa 
nồng độ homocystein và thang điểm 
Framngham (OR = 3,4; KTC 95%: 1,4 – 8,1; p = 
0,002) và liên quan với THA. Ngoài ra nồng độ 
homocystein ở nam giới thì cao hơn nữ giới và 
còn gia tăng theo tuổi(7,10). Trong khi đó tuổi, giới 
tính và THA đều là những thành tố để ước tính 
nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm 
Framingham. Việc kết hợp xem xét nồng độ 
homocystein và thang điểm Framingham giúp 
dự đoán biến cố mạch vành chính xác hơn đặc 
biệt những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch 
trung bình đã được nghiên cứu trong dân số 
chung(22) và có thể áp dụng cho bệnh nhân 
VKDT. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
hoạt tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1) là một yếu 
tố nguy cơ làm nguy cơ tim mạch của bệnh nhân 
VKDT tăng cao (với OR = 5,93; KTC 95%: 1,18-
29,76; p = 0,031). Trong nghiên cứu đoàn hệ tiến 
cứu trên 885 bệnh nhân VKDT theo dõi trên 6 
tháng của tác giả Elke E.A.A và cộng sự(8) ghi 
nhận có mối liên quan giữa hoạt tính bệnh 
VKDT (DAS28-ESR) với nguy cơ tim mạch trong 
10 năm theo thang điểm Framingham (p = 0,002). 
Nghiên cứu bệnh chứng trên 155 bệnh nhân tác 
giả Chung P.C thì ghi nhận mối liên quan giữa 
nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh mạch 
vành trong 10 năm theo thang điểm 
Framingham với DAS28-ESR ở ranh giới của 
mức ý nghĩa(2). 
Hạn chế của nghiên cứu 
Đây là một nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu 
chưa nhiều (74 bệnh nhân) nên còn một số vấn 
đề còn chưa được khẳng định trong nghiên cứu 
này. Mẫu nghiên cứu chỉ được được khảo sát ở 
một cơ sở y tế nên kết quả có thể chưa mang tính 
đại diện cao. 
KẾT LUẬN 
- YTNC tim mạch không kinh điển: thời gian 
bệnh trên 10 năm,homocystein ≥ 10 µmol/L và 
DAS28-ESR > 5,1 ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có 
tỷ lệ cao hơn nhóm < 60 tuổi. 
- Tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao có 
liên quan với nguy cơ tim mạch trong 10 năm 
theo thang điểm Framingham. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chung CP, Oeser Annette, Avalos Ingrid, et al (2006), "Utility 
of the Framingham risk score to predict the presence of 
coronary atherosclerosis in patients with rheumatoid 
arthritis", Arthritis Research & Therapy, 8(6), pp:R186. 
2. D’Agostino R.B, Vasan R.S, Pencina M.J, et al (2008), "General 
cardiovascular risk profile for use in primary care the 
Framingham Heart Study", Circulation, 117(6), pp:743-753. 
3. Dao Hung Hanh, Do Trung Quan& Sakamoto Junichi (2010), 
"Increased frequency of metabolic syndrome among 
Vietnamese women with early rheumatoid arthritis: a cross-
sectional study", Arthritis Res Ther, 12(6), pp:R218. 
4. Del Rincon I, Williams K, Stern Michael P, et al (2001), "High 
incidence of cardiovascular events in a rheumatoid arthritis 
cohort not explained by traditional cardiac risk factors", 
Arthritis & Rheumatism, 44(12), pp:2737-2745. 
5. Ejim E.C, Okafor C.I, Emehel A, et al (2011), "Prevalence of 
cardiovascular risk factors in the middle-aged and elderly 
population of a Nigerian rural community", Journal of tropical 
medicine, 2011(6 pages). 
6. Elias M.F, Sullivan L.M, D'Agostino Ralph B, et al (2005), 
"Homocysteine and cognitive performance in the 
Framingham offspring study: age is important", American 
journal of epidemiology, 162(7), pp:644-653. 
7. Elke E.A.A, Fransen J, Alfons A den B, et al (2013), "The effect 
of disease duration and disease activity on the risk of 
cardiovascular disease in rheumatoid arthritis patients", 
Annals of the Rheumatic Diseases, 10(pp:2013-204531. 
8. Flammer A.J, Sudano I, Hermann Frank, et al (2008), 
"Angiotensin-converting enzyme inhibition improves 
vascular function in rheumatoid arthritis", Circulation, 117(17), 
pp: 2262-2269. 
9. Ganji V & Kafai M.R (2006), "Population reference values for 
plasma total homocysteine concentrations in US adults after 
the fortification of cereals with folic acid", The American journal 
of clinical nutrition, 84(5), pp: 989-994. 
10. Kannel W.B (2002), "Coronary heart disease risk factors in the 
elderly", The American journal of geriatric cardiology, 11(2), pp: 
101-107. 
11. Labban El-AS, Omar HASA, EL-Shereif Rawhya R, et al 
(2010), "Pattern of Young and Old Onset Rheumatoid 
Arthritis (YORA and eORA) Among a Group of egyptian 
patients with Rheumatoid Arthritis", Clinical medicine insights. 
Arthritis and musculoskeletal disorders, 3(pp:25. 
12. McCarey D.W, McInnes I.B, Madhok R, et al (2004), "Trial of 
Atorvastatin in Rheumatoid Arthritis (TARA): double-blind, 
randomised placebo-controlled trial", The Lancet, 363(9426), 
pp:2015-2021. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 192 
13. Mustafa G, Saadet Y.U, Teoman A, et al (2013), "The 
correlation between cardiovascular risk and functional 
disability and disease activity in patients with rheumatoid 
arthritis", Turkish Journal of Medical Sciences, 43(6), pp:919-927. 
14. Nguyễn Vĩnh Ngọc (2008), "Bước đầu đánh giá các yếu tố 
nguy cơ gây xơ vữa động mạch trên bệnh nhân viêm khớp 
dạng thấp", Tạp chí Y học thực hành, tập 5(tr.608-609. 
15. Pawłowska J, Smolenska Ż, Daca A, et al (2011), "Older age of 
rheumatoid arthritis onset is associated with higher activation 
status of peripheral blood CD4+ T cells and disease activity", 
Clinical & Experimental Immunology, 163(2), pp: 157-164. 
16. Peters M.J, Symmons D.P, McCarey D, et al (2010), "EULAR 
evidence-based recommendations for cardiovascular risk 
management in patients with rheumatoid arthritis and other 
forms of inflammatory arthritis", Ann Rheum Dis, 69(pp:325–
331. 
17. Sandoo A, Zanten Van J.J.V & Carroll D Metsios G.S, Kitas 
G.D (2011), "Vascular function and morphology in 
rheumatoid arthritis: a systematic review", Rheumatology, 
50(11), pp:2125-2139. 
18. Santiago C.Y, González R.C.T, Castro S, et al (2010), "Impact of 
age on clinical manifestations and outcome in Puerto Ricans 
with rheumatoid arthritis", Ethnicity & disease, 20(1 ), S1. 
19. Sarmiento M.J.C, Amaya Jenny, Espinosa-Serna, et al (2012), 
"Cardiovascular Disease in Rheumatoid Arthritis: A 
Systematic Literature Review in Latin America", Arthritis, 
2012(17 pages. 
20. "Third report of the National Cholesterol Education Program 
(NCEP) Expect Panel on Detetion, Evulation, and Treatment 
of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel 
III) final report", (2002),Circulation, 106(25), pp: 3143-3421. 
21. Tran Thi Minh Hoa, Darmawan J, Chen SL, et al (2003), 
"Prevalance of the rheumatic diseases in urban Vietnam: a 
WHO-ILAR COPCORD study", J Rheumatol, 30(10), pp: 2252-
2256. 
22. Veeranna V, Zalawadiya S.K, Niraj Ashutosh, et al (2011), 
"Homocysteine and reclassification of cardiovascular disease 
risk", Journal of the American College of Cardiology, 58(10), 1025-
1033. 
23. Wouter de R, Rudi G J W & Willem J.J.A (2008), "Use of 
Framing ham risk score and new biomarkers to predict 
cardiovascular mortality in older people: population based 
observational cohort study", BMJ, 338(7688), pp: 219-317. 
Ngày nhận bài báo: 31/10/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014 
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_dac_diem_cac_yeu_to_nguy_co_tim_mach_tren_benh_nhan.pdf