Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế
như (1) Do số lượng ảnh chụp của hệ thống
UriSed được điều chỉnh còn 5 ảnh thay vì 15 ảnh
(theo nhà sản xuất) cho 1 mẫu nước tiểu nên có
khả năng bỏ sót bất thường. (2) Kết quả xét
nghiệm không được đối chiếu với kết quả cặn
lắng kinh điển (do kĩ thuật viên được huấn
luyện đọc dưới kính hiển vi) vì mục tiêu ban đầu
của nghiên cứu là tầm soát bất thường cặn lắng
nước tiểu trong cộng đồng với số lượng lớn
người tham gia trong thời gian ngắn, (3) Kết quả
xét nghiệm nước tiểu chỉ ngừng lại ở mức phát
hiện bất thường và thông báo đến người tham
gia mà chưa đi sâu tìm nguyên nhân của bất
thường nước tiểu. Những đối tượng phát hiện
bất thường qua thăm khám lâm sàng hoặc qua
kết quả xét nghiệm được điều trị cấp cứu tạm
thời, thông báo đến trạm y tế địa phương để
quản lý nếu bệnh nhẹ, hoặc giới thiệu đến bệnh
viện đa khoa tỉnh để xác định chẩn đoán và điều
trị đặc hiệu nếu bệnh có khả năng diễn tiến
nặng
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm cặn lắng nước tiểu trong cộng đồng bằng hệ thống Labumat-Urised, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 133
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CẶN LẮNG NƯỚC TIỂU
TRONG CỘNG ĐỒNG BẰNG HỆ THỐNG LABUMAT-URISED
Trần Thị Bích Hương*, Trần Ngọc Sinh**, Nguyễn Bảo Toàn***, Nguyễn Ngọc Lan Anh*, Phan Thanh
Hải***, Dư Thị Ngọc Thu****, Lê Hoàng Ninh*****, Võ Thị Dễ******
TÓM TẮT
Mở đầu: Tổng phân tích nước tiểu là một xét nghiệm quan trọng trong tầm soát và chẩn đoán bệnh lý thận-
niệu. Hệ thống LabUmat-UriSed đánh giá cặn lắng nước tiểu tự động nhằm khắc phục một số nhược điểm của
phương pháp phân tích nước tiểu thủ công.
Mục tiêu: (1) So sánh kết quả cặn lắng của hệ thống UriSed với kết quả dipstick của hệ thống LabUmat. (2)
Khảo sát tần suất tiểu máu trong cộng đồng tại Long An
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu
Kết quả: Có 2019 người trưởng thành trên 19 tuổi sống tại Long An được hướng dẫn thu mẫu nước tiểu
giữa dòng đúng cách. Tuổi trung bình 42,3 ± 14,1. Nữ ưu thế hơn nam (54,4% so với 45,6%). Kết quả của 2 kỹ
thuật xét nghiệm dipstick LabUmat và UriSed có độ tương hợp cao với kết quả tỉ lệ tương hợp lần lượt hồng cầu
(97,82%), bạch cầu (99,26%), và vi khuẩn (99,95%). Điểm cắt của hồng cầu, bạch cầu ≥ 100/uL và vi khuẩn ≥
1000/uL tương ứng với kết quả disptick dương tính với blood, leucocyte và nitrite. Tần suất tiểu máu của dân số
chung theo kết quả dipstick là 4,31%, trong đó 71 (3,52%) ở nữ, 16 (0,79%) ở nam. Tần suất tiểu máu phân bố
cao nhất ở nhóm nữ 30-39 tuổi, thấp nhất ở nhóm người trên 60 tuổi.
Kết luận: Tỉ lệ tiểu máu của cộng đồng là 4,31%. Kết quả dipstick và UriSed có độ tương hợp cao về hồng
cầu, bạch cầu và vi khuẩn. Hệ thống LabUmat-UriSed cho kết quả nhanh, chính xác và giải quyết được một số
lượng lớn mẫu nước tiểu trong một thời gian ngắn khi có tình trạng quá tải và hạn chế về nhân lực y tế.
Từ khóa: Phân tích nước tiểu tự động, phân tích nước tiểu thủ công, LabUmat-UriSed, cặn lắng nước tiểu.
ABSTRACT
USING AUTOMATED URINALYSIS SYSTEM LABUMAT-URISED FOR URINE SEDIMENT
EXAMINATION IN COMMUNITY
Tran Thi Bich Huong, Tran Ngoc Sinh, Nguyen Bao Toan, Nguyen Ngoc Lan Anh, Phan Thanh Hai,
Du Thi Ngoc Thu, Le Hoang Ninh, Vo Thi De
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 133 - 142
Background: Urinalysis is an important lab test in screening and diagnosis kidney and urinary tract
diseases. System LabUmat-UriSed analyses automatically urine sediment might offer some disadvantages to
manual urinalysis.
Objective: (1) Compare the results of dipstick with UriSed. (2) Identify the prevalence of hematuria in Long
An community
* Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược, Tp Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Ngoại Tiết Niệu, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
*** Trung tâm Chẩn đoán Y khoa MEDIC, **** Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy,
***** Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp Hồ Chí Minh , ****** Sở Y Tế, tỉnh Long An
Tác giả liên lạc: PGS. Trần thị Bích Hương, ĐT: 0938817385, Email: huongtrandr@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 134
Methods: A prospective, cross-sectional study.
Results: A total of 2019 participants over 19 years-old living in Long An province collected properly spot
mid-stream urine samples. Mean age was 42,3 ± 14,1 years, mainly female (54,4% vs 45,6%). The results of
dipstick by LabUmat, and Urised had high concordance with RBC (97,82%), WBC (99,26%), and bacteria
(99,95%). The cut off point of RBC, WBC ≥ 100/uL, and bacteria ≥ 1000/uL corresponded to the positive of blood,
leukoesterase, and nitrite on dipstick. The prevalence of hematuria in community by dipstick was 4,31%, female
71 (3,52%) cases, male 16 (0,79%) cases. The age distribution of hematuria was highest in female from 30-39
years-old, and lowest in group over 60 years-old.
Conclusions: The prevalence of hematuria in community was 4,31%. The results of dipstick by LabUmat
and UriSed had high concordance in RBC, WBC and bacteria. Automated urinalysis system LabUmat-UriSed
could give a quick and exact result for the large number of urine samples in high volume lab with limited staffs.
Key words: Automated urinalysis, manual urinalysis, LabUmat-UriSed, urine sediment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy
là một đánh giá quan trọng trong chẩn đoán
bệnh lý thận-niệu. Theo kinh điển, cần dựa vào
kết hợp giữa kết quả dipstick và soi cặn lắng
(khảo sát trụ niệu, tinh thể, cặn lắng) để đánh giá
toàn diện xét nghiệm nước tiểu. Phương pháp
quay li tâm soi cặn lắng nước tiểu kinh điển tốn
nhiều thời gian và đòi hỏi người đọc phải được
đào tạo kĩ năng xem cặn lắng. Hệ thống
LabUmat-UriSed là một trong những máy phân
tích nước tiểu tự động đã được đưa vào ứng
dụng vài năm gần đây(5), đánh giá cặn lắng nước
tiểu qua việc sử dụng phần mềm nhận dạng
hình ảnh tế bào bằng chụp ảnh kĩ thuật số
(Digital Imaging Cell Identification System)
nhằm khắc phục một số nhược điểm của
phương pháp phân tích nước tiểu thủ công. Cho
đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo trong
nước nghiên cứu về ứng dụng phương pháp
phân tích nước tiểu tự động để đánh giá cặn lắng
nước tiểu trong cộng đồng. Do vậy, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) So
sánh kết quả cặn lắng của hệ thống UriSed với
kết quả dipstick đọc bằng hệ thống LabUmat, (2)
Khảo sát tần suất tiểu máu trong cộng đồng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Người trưởng thành ≥ 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh
Long An đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Phụ nữ có thai, đang hành kinh, suy thận
mạn đang chạy thận nhân tạo
Phương pháp nghiên cứu
Được sự hỗ trợ của Viện Vệ Sinh Y Tế
Công Cộng Thành Phố Hồ Chí Minh, Sở Y Tế
Tỉnh Long An, Trung Tâm Y Tế Dự Phòng địa
phương, chúng tôi mời ngẫu nhiên (từ danh
sách địa phương gửi) những người trưởng
thành trên 19 tuổi, cư ngụ tại tỉnh Long An,
tham gia nghiên cứu. Người tham gia được
phỏng vấn theo một bản câu hỏi đã soạn sẵn
về bệnh lý thận-niệu, khám lâm sàng, xét
nghiệm nước tiểu, máu và siêu âm bụng. Từng
người tham gia được trực tiếp hướng dẫn
(kèm theo bảng hướng dẫn) về kĩ thuật lấy
nước tiểu giữa dòng đúng cách sau khi đã vệ
sinh lỗ tiểu bằng khăn ướt được phát sẵn. Các
mẫu nước tiểu đều đạt thể tích thích hợp ≥
10ml, không sử dụng chất bảo quản và được
xét nghiệm tại Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa
MEDIC với hệ thống phân tích nước tiểu tự
động LabUmat-UriSed (Hình 1).
Mẫu nước tiểu được đưa vào hệ thống
LabUmat-UriSed qua hai bước. Bước 1, thiết bị
LabUmat tiến hành phân tích bán định lượng 12
thông số bằng kĩ thuật dipstick (que dipstick
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 135
LabStrip U1 Plus; Analyticon Biotechnologies
AG, Lichtenfels, Germany) như màu sắc, độ
trong (clarity), pH, tỉ trọng, glucose, bilirubin,
urobilinogen, cetone, protein, blood, leucocytes,
nitrite. Bước 2, mẫu nước tiểu được tự động
chuyển qua thiết bị UriSed (77 Elektronika Kft,
Budapest, Hungary). Tại đây, 200uL nước tiểu
được hút vào pipette, quay li tâm 2000
vòng/phút trong 10 giây. Cặn lắng ở đáy của
pipette, được nhỏ và trải mỏng giữa 2 lớp mica
của cuvette. Hệ thống Urised chụp tự động
(thông qua kính hiển vi) 3-4 giây cho mỗi hình
ảnh, 5 ảnh có độ phân giải cao cho 1 mẫu nước
tiểu (hình 2). Sau đó, các ảnh được lưu lại và
được chuyển qua máy tính có phần mềm phân
tích kết quả và tự động trả lời về số lượng thành
phần hữu hình với đơn vị là particles/hpf hoặc
particles/xl (hpf: high poyer field hoặc quang
trường 40, QT40). Toàn bộ ảnh được so sánh tự
động với ảnh chuẩn để phát hiện số lượng thành
phần hữu hình (particles) bất thường. Hệ thống
được cài đặt báo động nếu ghi nhận bất thường,
một kĩ thuật viên được huấn luyện về cặn lắng
nước tiểu sẽ kiểm chứng bằng cách quan sát lại 5
ảnh đã lưu trên màn hình máy tính trước khi
đưa ra kết luận cuối cùng. Hệ thống chúng tôi sử
dụng có công suất xử lý mỗi giờ khoảng 250 mẫu
nước tiểu (LabUmat) và 60 mẫu nước tiểu
(UriSed). Trong phạm vi của bài nghiên cứu này,
chúng tôi chỉ tập trung phân tích tỷ trọng, pH,
blood, leucocytes, nitrite đối với dipstick; cặn
lắng nước tiểu (hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu
mô, trụ và tinh thể) đối với hệ thống UriSed. Kết
quả sinh hóa nước tiểu như glucose, bilirubin,
urobilinogen, cetone, protein được trình bày sau.
Hệ thống Urised chỉ cho biết số lượng trụ và
không nhận dạng được bản chất trụ, có thể xác
định các loại tinh thể khác nhau như calcium
oxalate monohydrate, calcium oxalate dihydrate,
urate, amorphic phosphate (Hình 2).
Máy Urised được cài đặt để ghi nhận bất
thường cho các phân tử phát hiện được như sau:
Hồng cầu (RBC) ≥ 40/uL, Bạch cầu (WBC) ≥
50/uL, tinh thể calcium oxalate monohydrate ≥
18/uL, tinh thể calcium oxalate dihydrate ≥
18/uL, trụ hyaline ≥ 4/uL, trụ bệnh lý (pathologic
cast) ≥ 2,5/uL, tế bào biểu mô (nonsquamous
epithelial cell) ≥ 4/uL, tế bào biểu mô lát
(squamous epithelial cell) ≥ 25/uL, nấm men ≥
10/uL, vi khuẩn (bacteria) ≥ 200/uL, chất nhầy
(mucus) ≥ 660/uL.
Hình 1: Hệ thống phân tích nước tiểu tự động LabUmat-UriSed
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 136
(A) (B)
(C) (D)
Hình 2: Các ảnh chụp tự động từ hệ thống UriSed (A): Hồng cầu (RBC) (B) Tinh thể acid uric (URI) (C) Tinh
thể calcium oxalate monohydrate(CaOxm) và tinh thể calcium oxalate dihydrate (CaOxd) (D) Bạch cầu (WBC)
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý và kiểm định thống kê
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến số liên tục
được trình bày dưới dạng số trung bình ± độ
lệch chuẩn (nếu là phân phối chuẩn), hoặc trung
vị (khoảng tứ phân vị) nếu không phải phân
phối chuẩn. Các biến số định tính trình bày dưới
dạng tỉ lệ phần trăm. p < 0,05 được xem là có ý
nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 05 đến tháng 07
năm 2012, chúng tôi khảo sát 2019 mẫu nước tiểu
từ 2062 người tham gia. Các biến số được khảo
sát tính chuẩn bằng phương pháp Kolmogonov-
Smirnoy, trong đó chỉ có biến số tuổi, pH và tỉ
trọng nước tiểu có phân phối chuẩn nên được
trình bày bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các
biến số còn lại đều không có phân phối chuẩn
nên được trình bày bằng trung vị, khoảng tứ
phân vị (25%-75%). Tuổi trung bình của dân số
nghiên cứu là 42,3 ± 14,1. Nữ chiếm ưu thế hơn
nam (54,4% so với 45,6%).
So sánh kết quả cặn lắng của hệ thống
Urised với kết quả dipstick của LabUmat
Kết quả xét nghiệm về máu (blood) và bạch
cầu qua leukoesterase dương tính gặp ở nữ
nhiều hơn nam ở cả 2 nhóm tuổi (bảng 1). Tỉ lệ
bạch cầu trong nước tiểu ở nữ 2,7% (30/1098),
nam 0,4% (4/921). Hầu hết 31/34 trường hợp
(TH) leukoesterase dương tính không kèm
nitrite dương tính. Chỉ có 3 TH có nitrite dương
tính, cả 3 TH đều ở nhóm trên 40 tuổi và có
leukoesterase dương tính nghĩ nhiều đến
nguyên nhân nhiễm trùng tiểu (Bảng 3). Kết quả
soi cặn lắng của Urised phát hiện tỷ lệ hồng cầu,
bạch cầu thấp hơn so với dipstick, tuy nhiên tỷ lệ
có vi khuẩn> 200/uL cao hơn tỷ lệ nitrite dương
tính (bảng 1, 2).
Về tinh thể, chúng tôi không có mẫu nước
tiểu (NT) nào có tinh thể acid uric hay tinh thể
phosphate vô định hình. Có 4 mẫu NT có tinh
thể calcium oxalate, trong đó, 1 mẫu có tinh
thể calcium oxalate monohydrate (có 195 tinh
thể/uL), 3 mẫu có tinh thể calcium oxalate
dihydrate (số tinh thể lần lượt 45, 95, 125 tinh
thể/uL).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 137
Bảng 1: Kết quả dipstick nước tiểu của LabUmat phân theo tuổi và giới
Đặc điểm Chung Tuổi < 40 p Tuổi ≥ 40 p
Nữ
(n=555)
Nam
(n=461)
Nữ
(n=543)
Nam
(n=460)
pH 6,4 ± 0,6 6,4 ± 0,6 6,4 ± 0,6 0,291 6,3 ± 0,5 6,3 ± 0,6 0,240
Tỉ trọng 1,012 ± 0,007 1,012 ± 0,008 1,014 ±
0,007
0,002* 1,011± 0,007 1,013 ± 0,007 0,001*
Blood dương tính 87 (4,3) 39 (7,0) 5 (1,1) <0,0001* 32 (5,9) 11 (2,4) 0,006*
Leukoesterase dương
tính
34 (1,7) 16 (2,9) 0 (0) <0,0001* 14 (2,6) 4 (0,9) 0,042*
Nitrite dương tính 3 (0,1) 0 (0) 0 (0) - 1 (0,2) 2 (0,4) 0,469
Bảng 2: Kết quả cặn lắng nước tiểu đọc bằng hệ thống UriSed theo tuổi và giới
Số TH (n,%) Chung Tuổi <40 p Tuổi ≥ 40 p
Nữ
(n=555)
Nam
(n=461)
Nữ
(n=543)
Nam
(n=460)
HC ≥40/uL 38 (1,9) 13 (1,3) 2 (0,2) 0,012 16 (1,6) 7 (0,7) 0,133
BC ≥ 50/uL 19 (0,9) 7 (0,7) 0 (0) 0,016 8 (0,8) 4 (0,4) 0,381
VK ≥ 200/uL 4 (0,2) 0 (0) 0 (0) - 2 (0,2) 2 (0,2) 0,868
TB biểu mô ≥4/uL 244 (12,1) 136 (13,4) 4 (0,4) 0,000 93 (9,3) 11 (1,1) 0,000
Về vi khuẩn (VK), chúng tôi chỉ có 3 mẫu NT
có số lượng vi khuẩn có ý nghĩa (VK ≥ 200/uL).
Mặc dù không có kết quả cấy NT để kiểm chứng,
nhưng khi kết hợp các kết quả của UriSed giữa
vi khuẩn với bạch cầu, tế bào biểu mô và với
leukoesterase, nitrite của dipstick, chúng tôi có
thể kết luận 3 TH 1, 2, 3 là nhiễm trùng tiểu và
TH 4 là dây trùng (Bảng 3).
Bảng 3: Chẩn đoán nhiễm trùng tiểu dựa vào kết hợp các kết quả của UriSed và dipstick LabUmat
TH Tuổi Giới Urised LabUmat (Dipstick)
Vi khuẩn
(VK/uL)
Bạch cầu
(BC/uL)
Tế bào biểu mô
(TBBM/uL)
Leukoesterase Nitrite
1 41 Nữ 941 3933 2 Dương tính Dương tính
2 82 Nữ 754 259 9 Dương tính Dương tính
3 75 Nam 239 64 0 Dương tính Dương tính
4 50 Nữ 495 1 0 Âm tính Âm tính
Qua hình 3, chúng tôi nhận thấy điểm cắt
của hồng cầu, bạch cầu ≥ 100/uL và vi khuẩn ≥
1000/uL tương ứng với kết quả disptick dương
tính với blood, leucoesterase và nitrite như hình
4. Nhu vậy, điểm cắt mà nhà sản xuất Urised
đưa ra trong chẩn đoán bất thường về hồng cầu,
bạch cầu, vi khuẩn (khi HC> 40/uL, bạch cầu>
50/uL, vi khuẩn >200/uL) thấp hơn giới hạn
dương tính các thành phần tương ứng của
dipstick.
So sánh kết quả của dipstick với UriSed,
chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tương đồng (cùng âm,
hoặc cùng dương) của 2 xét nghiệm lần lượt là
97,82% với hồng cầu, 99,26% với bạch cầu và
99,95% với vi khuẩn. Điều này chứng tỏ cả 2 xét
nghiệm có sự tương đồng trong khảo sát 3 thành
phần hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn trong nước
tiểu (Bảng 4).
Bảng 4: Tỉ lệ đồng thuận về kết quả cặn lắng nước tiểu của hệ thống UriSed với kết quả dipstick
N=2019 Dipstick Urised Hồng cầu (n,%) Bạch cầu (n,%) Vi khuẩn (n,%)
Nhóm 1 Dương tính Dương tính 37 (2,18) 19 (0,94) 3 (0,15)
Nhóm 2 Âm tính Âm tính 1931 (95,64) 1985 (98,32) 2014 (99,80)
Nhóm 3 Dương tính Âm tính 50 (2,48) 15 (0,74) 0 (0)
Nhóm 4 Âm tính Dương tính 1 (0,05) 0 (0) 1 (0,05)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 138
Hình 3: Liên quan kết quả của dipstick và UriSed về hồng cầu (A), bạch cầu (B), và vi khuẩn (C)
C
B
A
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 139
Tần suất tiểu máu trong cộng đồng bằng kĩ
thuật dipstick
Dựa vào kết quả dipstick của 2019 mẫu NT,
chúng tôi ghi nhận 87 TH (4,31%) xét nghiệp
dipstick có blood dương tính, trong đó 71 TH
(3,52%) ở nữ và 16 TH (0,79%) ở nam. Trong đó,
nhóm tuổi có tỉ lệ blood dương tính cao nhất là
nhóm nữ 30-39 tuổi. Nhóm người trên 60 tuổi có
tỉ lệ blood dương tính thấp nhất (Hình 3).
Hình 4: Tần suất tiểu máu phân phối theo tuổi và giới theo
dipstick
BÀN LUẬN
Theo KDOQI 2002(12), cũng như KDIGO
2012(9), tổng phân tích nước tiểu là 1 xét nghiệm
cơ bản không thể thiếu trong tầm soát bệnh thận
mạn. Kỹ thuật giấy nhúng disptick tối giản các
kỹ thuật định lượng, thay thế bằng kỹ thuật bán
định lượng, và đã trở thành xét nghiệm hữu ích
tại các cơ sở không có những phương tiện định
lượng sinh hóa, hoặc soi cặn lắng kinh điển như
phòng khám, các cơ sở y tế địa phương hoặc đơn
vị chăm sóc sức khỏe ban đầu, thậm chí tại nhà
(do bệnh nhân tự tiến hành). Tuy nhiên, giấy
nhúng dipstick với 10 thông số vẫn không hoàn
toàn thay thế cho việc khảo sát cặn lắng nước
tiểu, vì kết quả dipstick không cung cấp thông
tin về hình dạng hồng cầu, về trụ niệu, tế bào
biểu mô, và soi trực tiếp vi khuẩn. Các hệ thống
máy khảo sát sinh hóa và cặn lắng tự động ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu (1) vừa cung cấp thêm
thông tin về cặn lắng, (2) vừa tự động tiến hành
và trả lời kết quả với khả năng lập lại, độ chính
xác, chuẩn xác cao khi so với soi cặn lắng kinh
điển, (3) vừa tiết kiệm thời gian, nhân lực đối với
những phòng xét nghiệm có số lượng xét
nghiệm nhiều và nhu cầu cho kết quả nhanh, (4)
cho kết quả tương đồng, nhưng hằng định hơn
so với kết quả khảo sát đọc cặn dưới kính hiển vi
kinh điển(1,2, 3, 5).
Ba hệ thống phân tích nước tiểu tự động
được nghiên cứu(3, 5) cho đến nay là (1) Hệ thống
Iris iQ200 (của Mỹ) bao gồm 1 module phân tích
nước tiểu tự động kết hợp với kính hiển vi với
máy ảnh kỹ thuật số tự động chụp hình và phân
tích hình ảnh thành 12 nhóm, (2) Hệ thống
Sysmex UF-1000i (của Nhật) (nâng cấp của máy
UF-100i) dựa vào máy phân tích dòng chảy tế
bào (floy cytometer) trong đó có một nguồn tia
laser quét qua dòng chảy các tế bào đã được
nhuộm huỳnh quang, và phân loại tế bào theo
các cụm (cluster analysis) và (3) Hệ thống tự
động LabUmat-UriSed (của Hungari), mà chúng
tôi nghiên cứu, kết hợp giữa kĩ thuật giấy nhúng
dipstick tự động (LabUmat) với UriSed dựa vào
nguyên tắc chụp nhiều ảnh kỹ thuật số qua kính
hiển vi, đánh giá kết quả chụp được qua phần
mềm so sánh các ảnh điểm phát hiện được và
xếp loại các thành phần bất thường ghi nhận
được. Khi so sánh kết quả cặn lắng của 3 hệ
thống tự động trên với kĩ thuật soi cặn lắng kinh
điển ở 412 mẫu nước tiểu nội và ngoại trú,
Budak YU và cs(5) ghi nhận cả 3 hệ thống tự động
trên đều cho kết quả tương đồng trên 80% cho
mọi kết quả sinh hóa nước tiểu. Khi khảo sát cặn
lắng, ông nhận thấy hệ thống UriSed và iQ200 có
độ tương đồng 92% với hồng cầu, 87,6% với tế
bào biểu mô. Budak YU và cs kiểm chứng độ
chính xác, chuẩn xác của hệ thống tự động theo
các hệ thống kiểm chuẩn quốc tế (National
Reference System for the Clinical Laboratory
(NRSCL), National Institute of Standards and
Technology (NIST)), ông nhận thấy hệ thống
UriSed có coefficient variants (CV= độ lệch
chuẩn / trung bình) giữa 15 lần thử cùng 1 mẫu
(yithin-run CV) dao động cao từ 12-44%, cao
hơn 2 hệ thống kia (theo kinh điển, tối ưu của
yithin-run CV<10%). Hệ thống UriSed cho kết
quả âm tính giả với hồng cầu, bạch cầu nhiều
hơn các hệ thống khác, trong khi UF-1000i dễ
cho dương tính giả với hồng cầu. Langlois MR
Tuổi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 140
(10) giải thích kết quả dương tính giả của UF-
1000i với hồng cầu có thể do nấm men, và tinh
thể trong nước tiểu chồng lấp lên vị trí biểu đồ
của HC trên bảng floy cytometry làm nhận
dạng nhầm là hồng cầu. Budak YU giải thích hệ
thống UriSed có âm giả nhiều với hồng cầu và
bạch cầu nhất là khi nước tiểu có ít cặn lắng, do
ảnh hưởng của quá trình quay li tâm và phần
cặn khảo sát sau li tâm. Đây cũng là hệ thống
duy nhất khảo sát cặn lắng sau quay li tâm, trong
khi 2 hệ thống kia khảo sát nước tiểu tươi không
li tâm.
Khi so sánh kết quả cặn lắng của hệ thống
UriSed với kết quả dipstick của LabUmat chúng
tôi nhận thấy có sự đồng thuận về kết quả hồng
cầu, bạch cầu và vi khuẩn (Bảng 2). Nghiên cứu
của Langlois MR(10) so sánh kết quả cặn lắng của
3 phương pháp bao gồm dipstick, máy phân tích
cặn lắng nước tiểu tự động Sysmex UF-100 và soi
cặn lắng dưới kính hiển vi, ghi nhận có sự tương
quan khá tốt về kết quả hồng cầu của máy
Sysmex UF-100 và dipstick (r = 0,636, p<0,0001)
với điểm cắt hồng cầu ≥ 25/xL. Akin OK(1) nhận
thấy hệ thống tự động Urised có khả năng lập lại
với độ chính xác cao hơn (7,1%) so với bằng kĩ
thuật thao tác bằng tay soi cặn kinh điển (30,2%).
Cấy nước tiểu là tiêu chuẩn vàng trong chẩn
đoán nhiễm trùng tiểu, nhưng cần nhiều thời
gian, chi phí cao và khoảng 60-80% cho kết quả
âm tính(11). Trên thực tế lâm sàng, việc sử dụng
những xét nghiệm cho kết quả nhanh để tầm
soát và loại trừ nhiễm trùng tiểu, và cấy nước
tiểu chỉ được chỉ định một khi các xét nghiệm
tầm soát nhanh dương tính. Quy trình này làm
gia tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí chẩn đoán
nhiểm trùng tiểu(3,9). Martinez MHM(11) so sánh
kết quả chẩn đoán nhiễm trùng tiểu của UriSed
(dựa vào 2 tiêu chuẩn bạch cầu và vi khuẩn) đối
chiếu với cấy nước tiểu ở 1379 mẫu nước tiểu
của bn nội và ngoại viện. UriSed cho chẩn đoán
nhiễm trùng tiểu dương tính ở 664 TH, trong đó,
26,80% TH có kết quả cấy nước tiểu dương tính
sau đó (chiếm tỉ lệ 97% tổng số TH cấy nước tiểu
dương). Nếu phối hợp cả bạch cầu và vi khuẩn
niệu, UriSed có độ nhạy cảm 97%, giá trị tiên
đoán âm 99%, độ đặc hiệu 59%, và giá trị tiên
đoán dương 27% trong chẩn đoán nhiễm trùng
tiểu. Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tuy
không cấy nước tiểu để xác định chẩn đoán,
nhưng với số lượng bạch cầu nhiều kèm vi
khuẩn có ý nghĩa, chúng tôi có thể chẩn đoán
nhanh 3 trong 4 TH khuẩn niệu ≥ 200/uL có
nhiễm trùng tiểu (Bảng 3).
Điểm giới hạn hoặc điểm cắt (cut of point)
được chọn để chẩn đoán tiểu hồng cầu, bạch cầu,
vi khuẩn có ý nghĩa khác biệt giữa các nghiên
cứu và mục tiêu xác định chẩn đoán. Trong
nghiên cứu so sánh kết quả cặn lắng của máy
Sysmex UF-100 với dipstick và soi cặn lắng kinh
điển, Pohl KH đã ghi nhận trong 200 mẫu nước
tiểu có dipstick dương tính với hồng cầu, máy
Sysmex UF-100 đếm được số lượng hồng cầu
trong giới hạn rất rộng với khoảng percentile 2,5
là 2,8/xL với 48% có kết quả hồng cầu < 30/xL.
Nếu lấy kết quả soi cặn lắng làm chuẩn, trong 56
mẫu nước tiểu có kết quả vi khuẩn âm tính, máy
Sysmex UF-100 đếm được số lượng vi khuẩn là
83 (12-566) /xL. Tác giả đề nghị chọn điểm cắt vi
khuẩn ≥ 600/xL với độ nhạy và độ đặc hiệu lần
lượt là 96% và 100%(13). Martinez MHM(11) đề
nghị điểm cắt để chẩn đoán nhiễm trùng tiểu
cho bạch cầu >6/QTx40, vi khuẩn >12,6/QTx40.
Điểm cắt cho hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn
chúng tôi dùng trong nghiên cứu dựa vào quy
định của nhà sản xuất. Qua hình 4, chúng tôi
nhận thấy tất cả các điểm cắt này đều thấp hơn
điểm cắt cho kết quả dipstick dương tính, để làm
tăng độ nhạy cảm trong phát hiện bất thường.
Qua nghiên cứu chúng tôi cũng tìm được tần
suất tiểu máu dựa vào kết quả dipstick ở dân số
chung là 4,31%, với 3,52% ở nữ, 0,79% ở nam.
Tần suất tiểu máu trong các nghiên cứu được
trình bày ở bảng 5. Do mục tiêu nghiên cứu của
chúng tôi là tầm soát tiểu máu trong cộng đồng ở
người trưởng thành, tần suất tiểu máu của
chúng tôi thấp hơn các tác giả khác, ngoại trừ
Carel KS(6) và Chadban SJ(7).Nếu tầm soát tiểu
máu ở những người có nguy cơ cao mắc bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 141
thận mạn của Broyn WW(4) hoặc những người
trên 40 tuổi (Yamagata K) thì tần suất tiểu máu
tăng lên gần gấp đôi(15). Trong 1 nghiên cứu đoàn
hệ theo dõi 10 năm, Yamagata(15) nhận thấy tiểu
máu trên 2+ là một trong những yếu tố tiên đoán
tiến triển thành bệnh thận mạn giai đoạn 1 hoặc
2 với hazard ratio 1,66 (1,39-1,99) đối với nam và
1,6 (1,43-1,79) đối với nữ, tương tự như tăng
huyết áp trên 160/100 mmHg với hazard ratio
1,73 (1,48-2,02) ở nam và 2,17 (1,85-2,54) ở nữ.
Nghiên cứu chúng tôi giống với tác giả Iseki K ,
Carel KS(6)và Chadban SJ(7) là tần suất tiểu máu
gặp ở nữ nhiều hơn nam nhưng phân bố tiểu
máu theo nhóm tuổi của chúng tôi gặp nhiều ở
nhóm nữ 30-39 tuổi và ít gặp ở nhóm trên 60
tuổi. Nghiên cứu của Carel KS(6) ghi nhận tỉ lệ
tiểu máu ở nữ gấp 3 lần ở nam và tăng dần theo
tuổi, ở nữ tỉ lệ tiểu máu là 9,7% ở nhóm 20-29
tuổi, cao nhất (12,2%) ở nhóm 40-49 tuổi, thấp
nhất (4,5%) ở nhóm 60-69 tuổi. Theo Chadban
SJ(7), tỉ lệ tiểu máu cũng tăng dần theo nhóm tuổi,
ở nữ cao nhất là 8,2% ở nhóm 45-64 tuổi và thấp
nhất là 5,3% ở nhóm trên 65 tuổi. Nghiên cứu
của Iseki K(8) tầm soát bệnh thận mạn trong dân
số trưởng thành trên 18 tuổi cũng cho thấy tỉ lệ
tiểu máu tăng dần theo tuổi, từ 0,9% ở nhóm 18-
29 tuổi đến 8,2% ở nhóm trên 80 tuổi (r = 0,890,
p<0,01), trong đó tỉ lệ tiểu máu ở nữ gặp nhiều
hơn nam ở mọi nhóm tuổi (p <0,001) và tăng dần
từ 7,3% ở nhóm 12-29 tuổi đến 15,3% ở nhóm
trên 80 tuổi (r =0,899, p<0,001). Trong 10 năm
theo dõi, Iseki K cũng nhận thấy tiểu máu là một
trong những yếu tố tiên đoán mạnh tiến triển
đến suy thận giai đoạn cuối với OR= 2,3 (1,62-
3,28), chỉ thấp hơn tiểu protein với OR= 14,9
(10,9-20,2). Do không trực tiếp soi cặn lắng nước
tiểu nên chúng tôi không xác định hình dạng
hồng cầu để định hướng nguyên nhân gây tiểu
máu từ cầu thận và không từ cầu thận. Hệ thống
UriSed chỉ xác định được số lượng hồng cầu,
bạch cầu mà không xác định được hình dạng
hồng cầu. Các hệ thống phân tích nước tiểu tự
động khác như iQ200 và Sysmex UF-100 cũng
không thể xác định được các dạng hồng cầu biến
dạng trong nước tiểu để chẩn đoán nguyên nhân
tiểu máu(2,14).
Bảng 5: Tần suất tiểu máu trong các nghiên cứu
Tác giả Quốc
gia
Năm Đối tượng Cỡ mẫu Xét nghiệm tầm
soát
Tuổi trung bình Tỉ lệ hồng cầu trong nước tiểu
Chung Nữ Nam
Iseki K(8)
Nhật 1983 Trên 18 tuổi 107192 Dipstick (Ames) - 7,1% 11% 2,8%
Carel KS(6)
Israel 1987 Trên 20 tuổi 21000 Dipstick (Clini-Tek) - 4,2% 8,1% 2,6%
Yamagata
K(15)
Nhật 1997 Trên 40 tuổi 123764 Dipstick 61,8 ± 10,2 (nam)
58,3 ± 10 (nữ)
15,2% 18,7% 8,3%
Chadban
SJ(7)
Úc 2003 Trên 25 tuổi 11247 Olympus AU600 - 4,6% 7,2% 2,0%
Brown
WW(4)
Mỹ 2000 Người bệnh
*
6071 Multistick 7 dipstick 52 ± 15,6 18,1% 21% 12,1%
Chúng tôi Tỉnh
Long An
2012 Trên 18 tuổi 2019 Dipstick (LabUmat) 42,3 ± 14,1 4,31% 3,52% 0,79%
(*) Đối tượng: tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền căn gia đình có tăng huyết áp, đái tháo đường,
bệnh thận mạn
Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế
như (1) Do số lượng ảnh chụp của hệ thống
UriSed được điều chỉnh còn 5 ảnh thay vì 15 ảnh
(theo nhà sản xuất) cho 1 mẫu nước tiểu nên có
khả năng bỏ sót bất thường. (2) Kết quả xét
nghiệm không được đối chiếu với kết quả cặn
lắng kinh điển (do kĩ thuật viên được huấn
luyện đọc dưới kính hiển vi) vì mục tiêu ban đầu
của nghiên cứu là tầm soát bất thường cặn lắng
nước tiểu trong cộng đồng với số lượng lớn
người tham gia trong thời gian ngắn, (3) Kết quả
xét nghiệm nước tiểu chỉ ngừng lại ở mức phát
hiện bất thường và thông báo đến người tham
gia mà chưa đi sâu tìm nguyên nhân của bất
thường nước tiểu. Những đối tượng phát hiện
bất thường qua thăm khám lâm sàng hoặc qua
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 142
kết quả xét nghiệm được điều trị cấp cứu tạm
thời, thông báo đến trạm y tế địa phương để
quản lý nếu bệnh nhẹ, hoặc giới thiệu đến bệnh
viện đa khoa tỉnh để xác định chẩn đoán và điều
trị đặc hiệu nếu bệnh có khả năng diễn tiến
nặng.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát kết quả bằng máy phân tích
nước tiểu tự động LabUmat-UriSed, chúng tôi
ghi nhận kết quả dipstick của LabUmat và khảo
sát cặn lắng của UriSed có độ tương hợp cao về
hồng cầu, bạch cầu và vi khuẩn. Tỉ lệ tiểu máu
của cộng đồng (bằng disptick) là 4,31%. Bằng
việc phân tích cho kết quả nhanh, chính xác, tự
động, hệ thống LabUmat-UriSed có thể thay thế
phương pháp soi cặn lắng nước tiểu kinh điển,
đặc biệt tại các cơ sở có nhu cầu giải quyết một
số lượng lớn mẫu nước tiểu trong một thời gian
ngắn và hạn chế về nhân lực y tế.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ từ Johnson and
Johnson, Janssen Cilag và Give2Asia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akin OK, Serdar MA, et al, Comparison of LabUmat-yith-
UriSed and iQ200 fully automated urine sediment analysers
yith manual urine analysis. Biotechnol Appl Biochem, 2009.
53(139-144).
2. Boven LA, Kemperman H, Demir AY, A comparative analysis
of the Iris iQ200 yith manual microscopy as a diagnostic tool
for dysmorphic erythrocytes in urine. Clin Chem Lab Med,
2012. 50(4): p. 751-753.
3. Broek D, Keularts I, Wielders J, et al, Benefits of the iQ200
automated urine microscopy analyser in routine urinalysis.
Clin Chem Lab Med, 2008. 46(11): p. 1635-1640.
4. Broyn WW, Peters RM, Ohmit SE, et al, Early Detection of
Kidney Disease in Community Settings: The Kidney Early
Evaluation Program (KEEP). Am J Kidney Dis 2003. 42: p. 22-
35.
5. Budak YU, Huysal K, Comparison of three automated
systems for urine chemistry and sediment analysis in routine
laboratory practice. Clin Lab, 2011. 57(1-2): p. 47-52.
6. Carel RS, Silverberg DS, Kaminsky R, Aviram A, Routine
Urinalysis(Dipstick)Findingsin Mass Screeningof Healthy
Adults. Clin Chem, 1987. 33: p. 2106-2108.
7. Chadban SJ, Briganti EM, Kerr PG, et al, Prevalence of Kidney
Damage in Australian Adults: The AusDiab Kidney Study. J
Am Soc Nephrol, 2003. 14: p. S131-S138.
8. Iseki K, Iseki C, Ikemiya Y, Fukiyama K, Risk of developing
end-stage renal disease in a cohort of mass screening. Kidney
International, 1996. 49: p. 800-805.
9. KDIGO 2012, Clinical Practice Guideline for the evaluation
and management of chronic kidney disease. Kid Intern,
2013(3): p. 5-14.
10. Langlois MR, Delanghe JR, Steyaert SR, et al, Automated Floy
Cytometry Compared yith an Automated Dipstick Reader for
Urinalysis. Clinical Chemistry, 1999. 45(1): p. 118-122.
11. Martinez MHM, Bottini PV, Levye CE, Garlipp CR, UriSed as
a screening tool for presumptive diagnosis of urinary tract
infection. Clin Chim Acta, 2013. 425: p. 77-9.
12. NKF-KDOQI 2002, Clinical guidelines for Chronic Kidney
disease Am J Kid Dis, 2002. 39(2): p. S37-S45.
13. Pohl KH, Kampf SC, Automation of Urine Sediment
Examination: a Comparison of the Sysmex UF-100 Automated
Floy Cytometer yith Routine Manual Diagnosis (Microscopy,
Test Strips, and Bacterial Culture). Clin Chem Lab Med, 1999.
37(7): p. 753-764.
14. Roggeman S, Zaman Z (2001) Safely Reducing Manual Urine
Microscopy Analyses by Combining Urine Floy Cytometer
and Strip Results. Am J Clin Pathol. 116: p. 872-878.
15. Yamagata K, Iseki K, Sairenchi T, Takahashi H, Ohba S,
Shiigai T, Narita M, Koyama A (2007). Risk factors for chronic
kidney disease in a community-based population: a 10-year
folloy-up study. Kidney International. 71: p. 159-166.
Ngày nhận bài báo: 18/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/5/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_can_lang_nuoc_tieu_trong_cong_dong_bang_he.pdf