Phân bố bệnh
Phần lớn trường hợp cấp cứu thuộc các bệnh
lý thần kinh, tim mạch, chấn thương, hô hấp bao
gồm tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, chấn
thương sọ não, viêm phổi, COPD, hạ đường
huyết. Ở Mỹ, các bệnh lý cấp cứu thường gặp
theo thứ tự giảm dần là bệnh tim mạch (không
thiếu máu cơ tim), viêm phổi, bệnh mạch máu
não, thiếu máu cơ tim, rối loạn tâm thần, abces
và viêm mô tế bào(1,2,3,4). Cơ cấu bệnh khác nhau
này có thể do khác biệt trong cơ sở hạ tầng, ý
thức giao thông (chấn thương sọ não); quản lý
bệnh mãn tính không lây (COPD, hạ đường
huyết); lối sống (rối loạn tâm thần).
Khả năng đáp ứng của khoa CCNV
Thời gian đáp ứng của khoa CCNV đạt
yêu cầu; tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp
cấp cứu chậm trễ, một trong những nguyên
nhân chính làm kéo dài thời gian cấp cứu là
vấn nạn kẹt xe. Hiện nay, khi đi cấp cứu ngoài
bệnh viện luôn cần có bác sỹ; nếu chúng ta xây
dựng được đội ngũ kỹ thuật viên cấp cứu
(paramedic) sẽ hạn chế đáng kể các trường
hợp cấp cứu chậm trễ.
Rất ít trường hợp cấp cứu phải sử dụng các
kỹ thuật hồi sinh tim phổi và kỹ thuật xâm lấn.
Số liệu này phù hợp với biểu đồ phân bố bệnh
chủ yếu là các bệnh nội khoa và chấn thương.
Trong khảo sát ở Mỹ, có một tỷ lệ bệnh nhân
được làm các xét nghiệm nhanh tại chỗ và thủ
thuật như may vết thương, cắt lọc, dẫn lưu, loại
bỏ dị vật(2,3). Nếu chúng ta cũng triển khai được
các biện pháp này sẽ giúp ích rất nhiều cho hiệu
quả cấp cứu tại hiện trường.
Các thuốc dùng chủ yếu là thuốc hạ áp, dãn
phế quản, giảm đau; rất ít thuốc hướng thần và
hoàn toàn không có kháng histamin, kháng sinh.
Do chúng ta không có các phương tiện xét
nghiệm nhanh nên rất khó đánh giá tình trạng
nhiễm trùng. Tỷ lệ bệnh TBMMN và CTSN khá
cao nhưng tỷ lệ đặt NKQ và dùng thuốc an thần
rất ít, điều này phản ánh tình trạng chung là
chúng ta chưa xây dựng được phác đồ hướng
dẫn xử trí tại hiện trường cho các bệnh lý này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm dịch tễ, sự phân bố bệnh của các trường hợp cấp cứu được tiếp nhận, xử trí qua hệ thống cấp cứu 115 tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 105
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, SỰ PHÂN BỐ BỆNH
CỦA CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP CỨU ĐƯỢC TIẾP NHẬN,
XỬ TRÍ QUA HỆ THỐNG CẤP CỨU 115 TẠI TP.HCM
Hà Thanh Hà*, Nguyễn Thị Tuyết Mai*, Nguyễn Hồng Trường**, Đỗ Quốc Huy*
TÓM TẮT
Đại cương: Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương (BVCCTV) được giao nhiệm vụ quản lý, điều hành mạng
lưới cấp cứu 115 tại thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, bệnh viện đang xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển
khoa Cấp cứu ngoại viện phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, sự phân bố bệnh của các trường hợp cấp cứu được tiếp nhận, xử
trí qua hệ thống cấp cứu 115
Kết quả: trong năm 2009 có 1960 trường hợp cấp cứu được tiếp nhận và xử trí qua mạng lưới cấp cứu 115.
Khảo sát cho thấy phần lớn bệnh nhân cần sự hỗ trợ của hệ thống cấp cứu 115 thường ở nhóm tuổi cao 70-90. Các
cuộc gọi cấp cứu thường xuất phát từ các quận Tân Bình, 10, 11. Các bệnh lý cấp cứu thường gặp bao gồm tăng
huyết áp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm phổi, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Kết luận: phần lớn bệnh nhân cần sự hỗ trợ của hệ thống cấp cứu 115 thường lớn tuổi. Địa bàn gọi cấp cứu
115 chủ yếu ở các quận gần BVCCTV. Bệnh lý thường gặp thuộc các cơ quan: thần kinh, tim mạch, chấn
thương, hô hấp.
Từ khóa: cấp cứu trước bệnh viện.
ABSTRACT
INVESTIGATING EPIDEMIOLOGY, DISTRIBUTION OF CASES WHICH WERE ADMITTED AND
MANAGED VIA 115 EMERGENCY SYSTEM
Ha Thanh Ha, Nguyen Thi Tuyet Mai, Nguyen Hong Truong, Do Quoc Huy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 105 - 111
Background: Trung Vuong Emergency Hospital had been given charge of managing, operating 115
emergency system in Ho Chi Minh City. The hospital has been planning to develop Prehospital Emergency
Department for meeting with the society requirement.
Objects: investigating epidemiology, distribution of cases which were admitted and managed via 115
emergency system.
Results: in 2009, 1960 emergency cases were enrolled, managed by 115 emergency system. Most of case had
age between 70 and 90 years old. Emergency events were usually called from Tan Binh, 10, 11 district.
Emergency diseases were seen frequently include hypertension, cerebralvascular disease, head trauma,
pneumonia, exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease.
Conclusions: most of cases required emergency service were old patients. Emergency events were usually be
called from districts near Trung Vuong Hospital. Emergency case were frequently seen involved neurology,
cardiology, trauma and pulmonology.
Key words: prehospital
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương,
** Bộ môn Cấp cứu Hồi sức Chống độc – Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: Bs.Hà Thanh Hà ĐT: 0908428811 Email: hathanhdoc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 106
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương (BVCCTV)
là một bệnh viện đa khoa được giao nhiệm vụ
quản lý, điều hành mạng lưới cấp cứu 115 tại
thành phố Hồ Chí Minh. Hàng năm, khoa Cấp
cứu ngoại viện của bệnh viện tiếp nhận, xử trí
hàng ngàn trường hợp cấp cứu trên khắp địa
bàn của Tp.HCM.
Tp. HCM là một đô thị lớn có dân số khoảng
10 triệu dân và ngày càng tăng, nên BVCCTV sẽ
đối mặt với nhu cầu khá lớn các trường hợp cấp
cứu ngoài bệnh viện. Ngoài ra, với vị trí là một
trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch năng động,
phát triển nhất của cả nước nên đặc điểm dân số
của thành phố cũng đa dạng bao gồm dân nhập
cư, khách vãng lai, tầng lớp lao động và tầng lớp
trung lưu; do đó, cơ cấu bệnh rất đa dạng như
tai nạn giao thông, tai nạn lao động, bệnh truyền
nhiễm, bệnh nội khoa phức tạp
Trước tình hình đó, chúng ta cần có một kế
hoạch đầu tư, phát triển khoa Cấp cứu ngoại
viện (CCNV) phù hợp với nhu cầu của xã hội;
đồng thời xây dựng hệ thống tiếp nhận, sàng
lọc, xử lý thông tin cuộc gọi; các phác đồ,
hướng dẫn xử trí các trường hợp cấp cứu
ngoài bệnh viện.
Để có thể làm được các công việc trên, trước
tiên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo
sát đặc điểm dịch tể, sự phân bố bệnh của các
trường hợp cấp cứu được tiếp nhận, xử trí qua
hệ thống cấp cứu 115 tại Tp.HCM”.
Mục tiêu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học các trường
hợp cấp cứu được tiếp nhận, xử trí qua hệ thống
cấp cứu 115.
Khảo sát sự phân bố bệnh của các trường
hợp cấp cứu được tiếp nhận, xử trí qua hệ thống
cấp cứu 115.
Khảo sát khả năng đáp ứng, tiếp nhận, xử trí
của khoa CCNV Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ
Đối tượng nghiên cứu
Các trường hợp được tiếp nhận, xử trí bởi
Khoa CCNV Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
Cỡ mẫu
Tất cả trường hợp cấp cứu gọi đến Khoa
CCNV trong năm 2009.
Biến số
Đặc điểm dịch tễ: tuổi (năm), địa bàn
(quận/huyện), nơi gọi cấp cứu
Phân bố bệnh: theo cơ quan, lý do gọi cấp
cứu, chẩn đoán
Khả năng đáp ứng, tiếp nhận, xử trí:
Thời gian: thời điểm gọi trong ngày
(ngày/đêm), thời gian từ lúc nhận cuộc gọi đến
lúc xuất phát (phút), thời gian từ lúc nhận cuộc
gọi đến lúc có mặt ở hiện trường (phút).
Xử trí tại hiện trường: các biện pháp xử trí,
thuốc dùng.
Cách tiến hành
Dùng bảng thu thập số liệu hồi cứu lại hồ sơ
lưu trữ tại khoa CCNV
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng các test thông kê mô
tả bởi phần mềm SPSS 17.
Kết quả được biểu diễn dưới dạng bảng và
biểu đồ.
KẾT QUẢ
Trong năm 2009 có 1960 bệnh nhân được
tiếp nhận, xử trí bởi Khoa CCNV Bệnh viện Cấp
cứu Trưng Vương và có hồ sơ lưu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 107
Đặc điểm dịch tễ
0
100
200
300
400
500
600
≤ 9 10-19 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 80-89 ≥ 90
Nhóm tuổi
Số
lư
ợ
ng
Phần lớn bệnh nhân cần sự hỗ trợ của cấp cứu 115 có độ tuổi từ 70 đến 90
0
50
100
150
200
250
300
Tâ
n B
ình 10 11 1
Tâ
n P
hú 3 5 8 6
Gò
Vấ
p
Ph
ú N
hu
ận 7 4
Bìn
h T
ân 12 9
Bìn
h T
hạ
nh
Bìn
h C
há
nh
Hó
c M
ôn
Th
ủ Đ
ức 2
Nh
à B
è
Củ
C
hi
Địa bàn
Số
lư
ợ
ng
Phần lớn bệnh nhân cần sự hỗ trợ 115 sinh
sống ỏ các Quận Tân Bình, 10, 11; khá gần với
Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
Phần lớn trường hợp cấp cứu được gọi từ
nhà, rất ít trường hợp gọi từ công sở, trường
học.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 108
Phân bố bệnh
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Th
ần
ki
nh
Tim
m
ạc
h
Ch
ấn
th
ươ
ng
Hô
hấ
p
Tiê
u h
óa
Ng
ộ đ
ộc
Nh
iễm
Nộ
i ti
ết
U
bư
ớu
Tiế
t n
iệu IC
U
Tâ
m
thầ
n
Cơ
xư
ơn
g k
hớ
p
La
o
Sả
n
Dịc
h v
ụ
Ta
i n
ạn
Th
ận
Kh
ác
Cơ quan
Số
lư
ợ
ng
Phần lớn trường hợp cấp cứu thuộc các bệnh lý thần kinh, tim mạch, chấn thương, hô hấp
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Mệt Hôn
mê
Té Khó
thở
Chóng
mặt
Sốt Lơ
mơ
Ói Co
giật
Đau
bụng
Đau
ngực
TNGT Ngất Tiêu
chảy
Lý do gọi cấp cứu
S
ố
lư
ợ
ng
Lý do gọi cấp cứu thường là mệt, hôn mê, té, khó thở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 109
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
TH
A
TB
MM
N
CT
SN
Viê
m
ph
ổi
CO
PD
Hạ
Đ
H
RL
TĐ
Tụ
t H
A
Ch
ấn
th
ươ
ng
C
ST
L
Hy
ste
ri
Số
t C
RN
N
Ng
ộ đ
ộc
th
ức
ăn
NM
CT
Độ
ng
ki
nh
Gã
y c
ổ x
ươ
ng
đù
i
HP
Q
Tă
ng
Đ
H
Chẩn đoán
Số
lư
ợ
ng
Các bệnh lý cấp cứu thường gặp là tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não,
viêm phổi, COPD.
Khả năng đáp ứng của Khoa Cấp cứu ngoại viện
Có 1935 trường hợp có ghi nhận thời gian, trong đó 1150 (59,4%) trường hợp gọi ban ngày (7giờ
đến 18 giờ) và 786 (40,6) trường hợp gọi ban đêm (18 giờ đến 7 giờ).
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2 3 4 5 13 22
Thời gian (phút)
Số
lư
ợ
ng Ban ngày
Ban đêm
Hình 7: Thời gian từ lúc nhận cuộc gọi đến lúc xuất phát
0
100
200
300
400
500
600
≤5 6-10 11-15 16-20 21-25 26-30 >30
Thời gian (phút)
Số
lư
ợ
ng Ban ngày
Ban đêm
Hình 8: Thời gian từ lúc nhận cuộc gọi đến lúc có mặt tại hiện trường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 110
Các trường hợp cấp cứu xảy ra ban ngày
nhiều hơn ban đêm. Thời gian đáp ứng trung
bình của Khoa CCNV khá nhanh.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Th
uố
c
Ox
y
Đo
EC
G
Đa
i C
ST
L
CP
R
NK
Q
Biện pháp xử trí
Số
lư
ợ
ng
Hình 9: Các biện pháp xử trí tại hiện trường
Các biện pháp xử trí chủ yếu là truyền dịch, dùng thuốc và thở oxy.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Ca
pto
pri
l
Ve
nto
lin
e
Pe
rfa
lga
n
Fu
ros
em
ide
Mo
rph
ine
So
lum
ed
rol
Do
pa
mi
ne
Pa
rac
eta
mo
l
Se
du
xe
n
Nit
rom
int
Ca
lciu
m
Ad
ren
ali
ne
Dic
lof
en
ac
Br
ica
ny
l
Pr
im
pe
ran
Na
HC
O3
Na
lox
on
Bu
sc
op
an
Sim
bic
ort
Ta
ng
an
il
Thuốc dùng
Số
lư
ợ
ng
Hình 10: Các thuốc thường dùng tại hiện trường
Thuốc dùng chủ yếu là NaCl 0,9%, captopril,
ventoline.
BÀN LUẬN
Hiện nay, ở Việt Nam hầu như không có số
liệu về cấp cứu ngoại viện được công bố; do đó
chúng tôi tham khảo số liệu năm 2007 của Mỹ
được công bố bởi Trung tâm quản lý bệnh tật
Hoa Kỳ (CDC)(1,2,3,4).
Trong năm 2009, khoa cấp cứu ngoại viện
tiếp nhận cuộc gọi, nhưng do công tác quản
lý hồ sơ có nhiều bất cập, nên chúng tôi chỉ lấy
1960 hồ sơ được ghi nhận tương đối đầy đủ
thông tin để làm số liệu nghiên cứu. Năm 2007,
ở Mỹ có 116,8 triệu trường hợp gọi cấp cứu,
tương đương với 39,4 cuộc gọi / 100 dân hoặc
mỗi phút có 222 cuộc gọi(3).
Đặc điểm dịch tễ
Phần lớn bệnh nhân cần sự hỗ trợ của cấp
cứu 115 có độ tuổi trong khoảng 70-90 (46,9%),
trong khi ở Mỹ số trường hợp cấp cứu ở độ
tuổi 25-44 chiếm 28,7%, độ tuổi 45-64 chiếm
21%, độ tuối < 15 chiếm 19,1%(2). Có thể thấy ở
Tp.HCM thường những người lớn tuổi, đi lại
khó khăn mới yêu cầu cấp cứu 115; còn người
trẻ tuổi, nhất là trẻ em thường được đưa trực
tiếp đến bệnh viện. Điều này phản ánh hệ
thống cấp cứu 115 chưa được mọi tầng lớp dân
chúng quan tâm, tin tưởng.
Các cuộc gọi đến cấp cứu 115 thường xuất
phát từ các địa bàn gần Bệnh viện Trưng Vương
như Quận Tân Bình, Q10, Q11. Với giao thông
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 111
như hiện nay, thì những người dân ở các địa bàn
xa ít gọi cấp cứu 115 cũng là điều dễ hiểu. Để
giải quyết khó khăn này, cần có giải pháp phối
hợp với các bệnh viện tuyến dưới trong công tác
điều động, vận chuyển bệnh nhân.
Phân bố bệnh
Phần lớn trường hợp cấp cứu thuộc các bệnh
lý thần kinh, tim mạch, chấn thương, hô hấp bao
gồm tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, chấn
thương sọ não, viêm phổi, COPD, hạ đường
huyết. Ở Mỹ, các bệnh lý cấp cứu thường gặp
theo thứ tự giảm dần là bệnh tim mạch (không
thiếu máu cơ tim), viêm phổi, bệnh mạch máu
não, thiếu máu cơ tim, rối loạn tâm thần, abces
và viêm mô tế bào(1,2,3,4). Cơ cấu bệnh khác nhau
này có thể do khác biệt trong cơ sở hạ tầng, ý
thức giao thông (chấn thương sọ não); quản lý
bệnh mãn tính không lây (COPD, hạ đường
huyết); lối sống (rối loạn tâm thần).
Khả năng đáp ứng của khoa CCNV
Thời gian đáp ứng của khoa CCNV đạt
yêu cầu; tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp
cấp cứu chậm trễ, một trong những nguyên
nhân chính làm kéo dài thời gian cấp cứu là
vấn nạn kẹt xe. Hiện nay, khi đi cấp cứu ngoài
bệnh viện luôn cần có bác sỹ; nếu chúng ta xây
dựng được đội ngũ kỹ thuật viên cấp cứu
(paramedic) sẽ hạn chế đáng kể các trường
hợp cấp cứu chậm trễ.
Rất ít trường hợp cấp cứu phải sử dụng các
kỹ thuật hồi sinh tim phổi và kỹ thuật xâm lấn.
Số liệu này phù hợp với biểu đồ phân bố bệnh
chủ yếu là các bệnh nội khoa và chấn thương.
Trong khảo sát ở Mỹ, có một tỷ lệ bệnh nhân
được làm các xét nghiệm nhanh tại chỗ và thủ
thuật như may vết thương, cắt lọc, dẫn lưu, loại
bỏ dị vật(2,3). Nếu chúng ta cũng triển khai được
các biện pháp này sẽ giúp ích rất nhiều cho hiệu
quả cấp cứu tại hiện trường.
Các thuốc dùng chủ yếu là thuốc hạ áp, dãn
phế quản, giảm đau; rất ít thuốc hướng thần và
hoàn toàn không có kháng histamin, kháng sinh.
Do chúng ta không có các phương tiện xét
nghiệm nhanh nên rất khó đánh giá tình trạng
nhiễm trùng. Tỷ lệ bệnh TBMMN và CTSN khá
cao nhưng tỷ lệ đặt NKQ và dùng thuốc an thần
rất ít, điều này phản ánh tình trạng chung là
chúng ta chưa xây dựng được phác đồ hướng
dẫn xử trí tại hiện trường cho các bệnh lý này.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân cần sự hỗ trợ của hệ thống cấp
cứu 115 thường ở nhóm tuổi cao 70-90.
Địa bàn gọi cấp cứu 115 chủ yếu ở các quận
gần BVTV.
Bệnh lý thường gặp thuộc các cơ quan: thần
kinh, tim mạch, chấn thương, hô hấp
Thời gian đáp ứng của khoa CCNV đạt yêu cầu.
Xử lý tại hiện trường chủ yếu là truyền dịch
và thở oxy.
HẠN CHẾ – KIẾN NGHỊ
Hạn chế
Phiếu chuyển bệnh chưa được quản lý bằng
mã số, thông tin còn chưa đầy đủ.
Không có số liệu khi chuyển bn về khoa cấp
cứu và ra viện, nên chưa đánh giá được tính hợp lý
của chẩn đoán và hiệu quả cấp cứu tại hiện trường.
Kiến nghị
Hoàn thiện phiếu theo dõi quá trình tiếp
nhận, xử lý cấp cứu ngoài bệnh viện và quy
trình quản lý hồ sơ.
Phối hợp với bệnh viện tuyến quận huyện
để tăng cường cấp cứu cho các địa bàn xa.
Ưu tiên xây dựng phác đồ, quy trình tiếp
nhận, xử trí cho các bệnh lý thần kinh, tim mạch,
chấn thương, hô hấp
Trang bị thêm một số thuốc, trang thiết bị hỗ
trợ cấp cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. EMS and Trauma Data Program (2008). Colorado EMS
Patient Care Times: A Comparison to National Estimates.
Colorado Dept. of Public Health & Environment:1-18
2. NASEMSO 2010 Status Report (2010). State EMS Office
Involvement in Domestic Preparedness Efforts. National
Association of State Emergency Medical Services Officials:1-19
3. Niska R, Bhuiya F (2010). National Hospital Ambulatory
Medical Care Survey: 2007 Emergency Department
Summary. National Health Statistics Report, Number 26: 1-32
4. Shaeffer Z, Gohdes D (2009). Monitoring Prehospital Stroke
Care in Utah to Assess the Feasibility of Using EMS Data for
Surveillance. Prev Chronic Dis, Vol:6, Issue:4:1-5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_dich_te_su_phan_bo_benh_cua_cac_truong_hop.pdf