Đặc điểm lâm sàng của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi
Người mắc bệnh carcinôm tế bào nhỏ thường ở tuổi trung niên và già (40-70 tuổi), tỷ lệ giới nữ
thấy tăng nhanh hơn ở giới nam. Diễn tiến nhanh nên carcinôm tế bào nhỏ có nhiều triệu chứng lâm
sàng và cho di căn sớm hơn các loại ung thư phế quản khác. Carcinôm tế bào nhỏ thường cho di
căn vào hạch rốn phổi dù chưa tìm thấy u nguyên phát. U xâm nhập sớm vào màng phổi và trung
thất, gây ra hội chứng sau đây: Hội chứng Cushing do nội tiết tố ACTH, hội chứng ADH do nội tiết
tố ADH, hội chứng nhược cơ (còn gọi là hội chứng Eaton-Lambert) khác hoàn toàn với bệnh nhược
cơ nặng(6). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 14 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ được thu
thập trong một năm có đặc điểm lâm sàng như sau: không triệu chứng 7,14%; ho kéo dài 64,29%;
ho ra máu 28,57%; khó thở 28,57%; đau ngực 66,67%; tràn dịch màng phổi 33,33%; triệu chứng
không đặc hiệu 42,86%. Kích thước u trung bình 5,3 cm; và 71,43% u ở vị trí trung tâm.
Một khảo sát hồi cứu 150 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ trong mười năm (từ tháng 1/1988
đến tháng 12/1997) tại Bắc Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả Hasan Tathsoz và cộng sự ghi nhận các lý do đến
khám bao gồm: ho 28%, khó thở 23,2%, đau ngực 19,2%, đau ngoài lồng ngực 10,3%, mệt mỏi
5,1%, khàn tiếng 5,5%, ăn kém và sụt cân 4,5%, ho ra máu 3,8%. 25,8% ở giai đoạn giới hạn,
74,2% ở giai đoạn lan tràn(2). Chúng tôi cũng ghi nhận các lý do đến khám của 14 người mắc
bệnh carcinôm tế bào nhỏ gồm có: không triệu chứng 7,14%; ho 7,14%; ho ra máu 14,28%; khó
thở 21,43%; đau ngực 35,71%; ho kèm khó thở 7,14% và đau đầu 7,14%. So sánh hai số liệu
này, chúng tôi nhận thấy lý do nhập viện của người mắc bệnh carcinôm tế bào nhỏ ở Bệnh viện
Chợ Rẫy chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất là đau ngực, còn lý do nhập viện của người mắc bệnh
carcinôm tế bào nhỏ ở vùng phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất là ho. Tuy nhiên, số lượng
trường hợp carcinôm tế bào nhỏ mà chúng tôi ghi nhận được còn thấp do thời gian nghiên cứu
ngắn, chính vì vậy chúng chưa có một nhận định chính xác nào về đặc điểm lâm sàng của
carcinôm tế bào nhỏ, vấn đề này cần được nghiên cứu thêm.
Đặc điểm giải phẫu bệnh của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi
Theo WHO (2004), tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 20%(8). Theo Cecil
(2008), tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 15%(Error! Reference source not found.). Trong
150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát được chẩn đoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2008, có 14 trường hợp là carcinôm tế bào nhỏ, chiếm tỷ lệ 9,33%. So sánh các số liệu
trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi trong lô nghiên cứu cao
hơn so với các tác giả khác. Sự khác biệt này có thể giải thích là do các yếu tố nguy cơ tác động
trên người bệnh khác nhau trên các vùng của thế giới như thói quen hút thuốc lá. Theo nhiều
nghiên cứu, thuốc lá gây ung thư tế bào gai và tế bào nhỏ với tỷ lệ cao(3). Ngoài thuốc lá, sự ô
nhiễm khí Radon, bụi Abestos, chất hóa học ở các nước phát triển cao hơn chúng tôi, do nền công
nghiệp của họ tạo ra. Khí Radon là chất dễ gây ung thư phổi loại tế bào nhỏ(Error! Reference source not
found.). Ngược lại, trong lô nghiên cứu của chúng tôi, những người mắc bệnh đa số là nông dân có
thói quen hút thuốc lá, sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Do vậy, chúng tôi không thể loại trừ
được vai trò của các chất sinh ung vừa đề cập tham gia vào quá trình biến đổi tế bào, làm thay đổi
tỷ lệ thành phần các týp mô học ung thư phổi ở Việt Nam.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh 14 trường hợp Carcinôm tế bào nhỏ ở phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 385
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-GIẢI PHẪU BỆNH
14 TRƯỜNG HỢP CARCINÔM TẾ BÀO NHỎ Ở PHỔI
Trần Minh Thông*, Lê Hoa Duyên*
TÓM TẮT
Tổng quan: Carcinôm tế bào nhỏ xuất hiện ở khoảng 20% người mắc bệnh ung thư phổi; hai phần ba
trường hợp u ở vị trí trung tâm của phổi. Loại ung thư này cho di căn rất sớm, ñến các hạch vùng trung thất
và cơ quan ngoài phổi khác, ñặc biệt là não và tủy xương. Carcinôm tế bào nhỏ ñáp ứng tốt với hoá trị, hơn
70% trường hợp có ñáp ứng và 30% trường hợp có ñáp ứng hoàn toàn; mặc dù vậy, hầu hết carcinôm tế
bào nhỏ ñều tái phát.
Tư liệu nghiên cứu: 14 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ ở phổi ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả và hồi cứu các bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu và ghi ñầy ñủ các số liệu trên hồ sơ vào phiếu thu thập số liệu.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ = 13/1. Khoảng tuổi mắc bệnh 50-59, chiếm 29%. Tuổi mắc bệnh trung bình là
57,5 tuổi. 69,23 % giới nam có thói quen hút thuốc lá. 71,43% trường hợp có u ở vị trí trung tâm và 28,57%
trường hợp có u ở vị trí ngoại vi. Kích thước u trung bình của carcinôm tế bào nhỏ là 5,3 cm. Các triệu
chứng ñau ngực và ho kéo dài xuất hiện nhiều nhất với tỷ lệ phần trăm lần lượt là 66,67% và 64,29%. Hầu
hết các dấu hiệu và triệu chứng ñều gặp ở u vị trí trung tâm nhiều hơn u vị trí ngoại vi.
Kết luận: Đau ngực và ho kéo dài là các triệu chứng quan trọng của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi.
Từ khoá: carcinôm phế quản phổi nguyên phát, carcinôm tế bào nhỏ.
ABSTRACT
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES OF 14
BRONCHIAL SMALL CELL CARCINOMA CASES
Tran Minh Thong, Le Hoa Duyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 385 - 389
Background: Small cell lung cancer (SCLC) represents about 20% of all lung cancers; about 80% are
centrally located. The disease is characterized by an aggressive tendency to metastasize. It often spreads
early to mediastinal lymph nodes and distant sites, especially bone marrow and brain. SCLCs are initially
very responsive to chemotherapy (>70% responses, with 30% complete responses); however, most SCLCs
ultimately relapse.
Objective: To evaluate the clinicopathologic features of 14 small cell carcinomas of lung cancer cases
that were diagnosed at Cho Ray hospital between January 2008 and December 2008.
Methods: Descriptive cross sectional study. We retrospectively reviewed 14 patients with a
pathological diagnosis of small cell carcinoma of lung cancer at Cho Ray hospital between January
2008 and December 2008.
Results: Our study group included 13 male and 1 female patients aged between 32 to 88 years with
mean age of 57.5 years. Majority of patients were found to be in the fifth to sixth decade of life. 69.23%
of male patients were smokers. All patients presented with some signs or symptoms. 71.43% small cell
carcinoma patients had neoplasms which were centrally located, while 28.57% small cell carcinoma
patients had neoplasms which were peripherally located. The average diameter of these small cell
carcinoma tumors was 5.3cm. The most frequent presenting symptoms were chest pain and persistent
cough, 66.67% and 64.29%, respectively. Central small cell carcinoma tumors caused persistent cough,
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Minh Thông; ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 386
haemoptisis, dyspnea and systemic symptoms more frequently than peripheral small cell carcinoma
tumors did.
Conclusions: Chest pain and persistent cough are the most important clinical symptoms of small
cell carcinoma.
Keywords: primary bronchial carcinoma, squamous cell carcinoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm tìm hiểu ñặc ñiểm lâm sàng giải phẫu
bệnh của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi của người
Việt Nam, chúng tôi tiến hành hồi cứu 14 trường
hợp ñã ñược chẩn ñoán là carcinôm tế bào nhỏ ở
phổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2008.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác ñịnh ñặc ñiểm lâm sàng của 14 trường hợp
carcinôm tế bào nhỏ ở phổi trên cơ sở ñối chiếu giải
phẫu bệnh trong năm 2008 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian và ñịa ñiểm tiến hành
Các trường hợp nghiên cứu ñược khảo sát từ
tháng 1/2008 ñến tháng 12/2008 tại Bệnh viện Chợ
Rẫy.
Đối tượng nghiên cứu
14 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ ñược chẩn
ñoán lâm sàng và giải phẫu bệnh trong 150 ca
carcinoma phế quản phổi nguyên phát.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả. Hồi cứu bệnh án thỏa tiêu chí
chọn mẫu và ghi ñầy ñủ các số liệu trong hồ sơ vào
phiếu thu thập. Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần
mềm Excel, kết quả nghiên cứu ñược trình bày
dưới dạng bảng, biểu ñồ, hình ảnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Đặc ñiểm dịch tễ lâm sàng của carcinôm tế bào
gai ở phổi.
92,86% là giới nam; 7,14% là giới nữ. Tỷ lệ
nam / nữ = 13/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 57,5
tuổi. Tỷ lệ phần trăm người mắc bệnh ở các nhóm
tuổi 30-39, 40-49, 50-59, 60-69, 70-79 và ≥ 80 lần
lượt là 14%; 14%; 29%; 21%; 21%; 0%. Nhóm
tuổi từ 50-59 tuổi có số người mắc bệnh cao nhất.
Không có trường hợp dưới 30 tuổi. Số người mắc
bệnh tăng nhanh dần ñến tuổi 59, sau ñó giảm dần
ñến tuổi 79 và giảm nhanh sau tuổi ≥ 80. 69,23%
giới nam có thói quen hút thuốc lá.
0
2 2
4
3 3
00
1
2
3
4
5
Người
=80 Nhóm tuổi
< 30
30-39
40-49
50-59
60-69
70-79
>=80
Biểu ñồ 1: Sự phân bố người mắc bệnh carcinôm tế
bào nhỏ theo nhóm tuổi.
Đặc ñiểm lâm sàng của carcinôm tế bào gai ở
phổi
Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng của 14 trường hợp
carcinôm tế bào nhỏ tại thời ñiểm chẩn ñoán
Biểu hiện lâm sàng Tần số Tỷ lệ %
Không triệu chứng 1 7,14%
Ho kéo dài 9 64,29%
Ho ra máu 4 28,57%
Viêm phổi 1 7,14%
Đau ngực 8 66,67%
Khó thở 4 28,57%
Khàn tiếng 0 0%
Nuốt nghẹn 0 0%
Tràn dịch màng phổi 4 33,33%
Hội chứng Pancoast 0 0%
Hội chứng TM chủ trên 0 0%
Di căn não 1 7,14%
Di căn thận 1 7,14%
Di căn xương 1 7,14%
Di căn gan 2 14,29%
Hạch ngoại vi 1 7,14%
Triệu chứng không ñặc hiệu 6 42,86%
Bảng 2: Sự phân bố các triệu chứng lâm sàng
thường gặp theo vị trí u.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 387
Vị trí u
Đặc ñiểm lâm sàng
Trung
tâm Ngoại vi Tổng
Ho kéo dài 7 (77,78%)
2
(22,22%)
9
(100%)
Ho ra máu 3 (75%) 1 (25%) 4 (100%)
Đau ngực 4 (50%) 4 (50%) 8 (100%)
Khó thở 4 (100%) 0 (100%) 4 (100%)
Tràn dịch màng
phổi 2 (50%) 2 (50%)
4
(100%)
Triệu chứng không
ñặc hiệu
5
(83,33%)
1
(16,67%)
6
(100%)
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh của carcinôm tuyến
phế quản.
Có 14 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ trong
150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên
phát ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong
năm 2008, chiếm tỷ lệ 9,33%. 71,43% carcinôm tế
bào nhỏ có u ở vị trí trung tâm và 28,57% carcinôm
tế bào nhỏ có u ở vị trí ngoại vi. Kích thước u trung
bình của carcinôm tế bào gai là 5,3 cm. Kích thước
trung bình của u vị trí trung tâm là 5,25 cm. Kích
thước trung bình của u vị trí ngoại vi là 5,5 cm.
Không có sự chênh lệch lớn giữa kích thước trung
bình của u vị trí trung tâm với kích thước u trung
bình của u vị trí ngoại vi.
Hình 1: Carcinôm tế bào nhỏ. (Huỳnh Văn T, nam,
72 tuổi, MSGPB: Z9841, H-Ex200)
Hình 2: Carcinôm tế bào nhỏ. (Huỳnh Văn T, nam,
72 tuổi, MSGPB: Z9841,H-Ex200)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 388
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm dịch tễ lâm sàng của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, 92,86% là giới nam và 7,14% là giới nữ. Tỷ lệ nam / nữ =
13/1. Tuổi mắc bệnh trung bình của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 57,5 tuổi. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, tác
giả Hasan Tathsoz và cộng sự ghi nhận carcinôm tế bào nhỏ ở phổi có 94% là giới nam và 6% là
giới nữ;tuổi trung bình mắc bệnh của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 58 ± 8,1 tuổi(2). Như vậy, có
sự giống nhau về giới mắc bệnh carcinôm tế bào nhỏ ở phổi giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ.
Đặc ñiểm lâm sàng của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi
Người mắc bệnh carcinôm tế bào nhỏ thường ở tuổi trung niên và già (40-70 tuổi), tỷ lệ giới nữ
thấy tăng nhanh hơn ở giới nam. Diễn tiến nhanh nên carcinôm tế bào nhỏ có nhiều triệu chứng lâm
sàng và cho di căn sớm hơn các loại ung thư phế quản khác. Carcinôm tế bào nhỏ thường cho di
căn vào hạch rốn phổi dù chưa tìm thấy u nguyên phát. U xâm nhập sớm vào màng phổi và trung
thất, gây ra hội chứng sau ñây: Hội chứng Cushing do nội tiết tố ACTH, hội chứng ADH do nội tiết
tố ADH, hội chứng nhược cơ (còn gọi là hội chứng Eaton-Lambert) khác hoàn toàn với bệnh nhược
cơ nặng(6). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 14 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ ñược thu
thập trong một năm có ñặc ñiểm lâm sàng như sau: không triệu chứng 7,14%; ho kéo dài 64,29%;
ho ra máu 28,57%; khó thở 28,57%; ñau ngực 66,67%; tràn dịch màng phổi 33,33%; triệu chứng
không ñặc hiệu 42,86%. Kích thước u trung bình 5,3 cm; và 71,43% u ở vị trí trung tâm.
Một khảo sát hồi cứu 150 trường hợp carcinôm tế bào nhỏ trong mười năm (từ tháng 1/1988
ñến tháng 12/1997) tại Bắc Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả Hasan Tathsoz và cộng sự ghi nhận các lý do ñến
khám bao gồm: ho 28%, khó thở 23,2%, ñau ngực 19,2%, ñau ngoài lồng ngực 10,3%, mệt mỏi
5,1%, khàn tiếng 5,5%, ăn kém và sụt cân 4,5%, ho ra máu 3,8%. 25,8% ở giai ñoạn giới hạn,
74,2% ở giai ñoạn lan tràn(2). Chúng tôi cũng ghi nhận các lý do ñến khám của 14 người mắc
bệnh carcinôm tế bào nhỏ gồm có: không triệu chứng 7,14%; ho 7,14%; ho ra máu 14,28%; khó
thở 21,43%; ñau ngực 35,71%; ho kèm khó thở 7,14% và ñau ñầu 7,14%. So sánh hai số liệu
này, chúng tôi nhận thấy lý do nhập viện của người mắc bệnh carcinôm tế bào nhỏ ở Bệnh viện
Chợ Rẫy chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất là ñau ngực, còn lý do nhập viện của người mắc bệnh
carcinôm tế bào nhỏ ở vùng phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất là ho. Tuy nhiên, số lượng
trường hợp carcinôm tế bào nhỏ mà chúng tôi ghi nhận ñược còn thấp do thời gian nghiên cứu
ngắn, chính vì vậy chúng chưa có một nhận ñịnh chính xác nào về ñặc ñiểm lâm sàng của
carcinôm tế bào nhỏ, vấn ñề này cần ñược nghiên cứu thêm.
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi
Theo WHO (2004), tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 20%(8). Theo Cecil
(2008), tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi là 15%(Error! Reference source not found.). Trong
150 trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2008, có 14 trường hợp là carcinôm tế bào nhỏ, chiếm tỷ lệ 9,33%. So sánh các số liệu
trên, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ phần trăm của carcinôm tế bào nhỏ ở phổi trong lô nghiên cứu cao
hơn so với các tác giả khác. Sự khác biệt này có thể giải thích là do các yếu tố nguy cơ tác ñộng
trên người bệnh khác nhau trên các vùng của thế giới như thói quen hút thuốc lá. Theo nhiều
nghiên cứu, thuốc lá gây ung thư tế bào gai và tế bào nhỏ với tỷ lệ cao(3). Ngoài thuốc lá, sự ô
nhiễm khí Radon, bụi Abestos, chất hóa học ở các nước phát triển cao hơn chúng tôi, do nền công
nghiệp của họ tạo ra. Khí Radon là chất dễ gây ung thư phổi loại tế bào nhỏ(Error! Reference source not
found.)
. Ngược lại, trong lô nghiên cứu của chúng tôi, những người mắc bệnh ña số là nông dân có
thói quen hút thuốc lá, sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Do vậy, chúng tôi không thể loại trừ
ñược vai trò của các chất sinh ung vừa ñề cập tham gia vào quá trình biến ñổi tế bào, làm thay ñổi
tỷ lệ thành phần các týp mô học ung thư phổi ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 389
Tỷ lệ nam / nữ = 13/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 57,5 tuổi. Khoảng tuổi mắc bệnh 50-
59, chiếm 29%. 69,23% giới nam có thói quen hút thuốc lá. 71,43% trường hợp có u ở vị trí
trung tâm và 28,57% trường hợp có u ở vị trí ngoại vi. Kích thước u trung bình là 5,3 cm.
Các triệu chứng ñau ngực, ho kéo dài và triệu chứng không ñặc hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Ho
kéo dài, ho ra máu, khó thở và triệu chứng không ñặc hiệu ñều gặp ở u vị trí trung tâm nhiều
hơn u vị trí ngoại vi. Sự tiến triển nhanh tùy thuộc mức ñộ biệt hóa tế bào u. Trong 150
trường hợp carcinôm phế quản phổi nguyên phát ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện Chợ Rẫy
trong năm 2008, có 14 trường hợp là carcinôm tế bào nhỏ, chiếm tỷ lệ 9,33%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harvey IP, et al: (2005): Clinical presentation of Non-Small cell carcinom of the lung. Lung
cancer: Principles and practice. 2005;1:293-326.
2. Hasan T, M. LE, Serhat F, Bedri K. (2000) Clinical features and outcomes of Small - cell
lung cancer cases from Northern Turkey. Turkish Respiratory Journal. 2000; Vol.1, No.2.
3. Irfan M, et al. (2005): Lung Cancer: Non-Small Cell. eMedicine website. 13/12/2005. Địa
chỉ internet: www.emedicine.com/med/topic1333.html
4. Irfan M, et al: (2008) Lung Cancer, Oat Cell (Small Cell). eMedicine website. 15/10/2008.
Địa chỉ internet: www.emedicine.com/med/TOPIC1336.html
5. Lê Hoa Duyên (2009). Khảo sát ñặc ñiểm lâm sàng-giải phẫu bệnh 150 trường hợp carcinôm
phế quản phổi nguyên phát. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ ña khoa. 2009; 1-92.
6. Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Văn Thắng (2003): Bệnh phổi. Trong Nguyễn Sào Trung: Bệnh
học tạng và hệ thống. 2003: 31-50.
7. Shanda B. (2008): Clinical diagnosis of pulmonary neoplasms. Diagnostic pulmonary
pathology, 2nd edition: 28,539-556.
8. William DT, Elizabeth B, Hermelink HKM, Curtis CH: Tumors of the lung. WHO
classification tumors of the lung, pleura, thymus and heart. 2004; 1:9-126
9. Yilmaz A, Reha B, Birol B, Ergun K, Sibel U 2000, Uskul TB. Lung cancer in Non-
smokers. Turkish Respiratory Journal; 1(2):14-16.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_14_truong_hop_carc.pdf