Khảo sát nồng độ anti-CCP với một số
đặc điểm lâm sàng và tổn thương khớp.
Y văn đã ghi nhận vai trò dự đoán tổn thương
bào mòn khớp của anti-CCP [10]. Theo Nguyễn Thị
Ngọc Lan sự hiện diện của Anti-CCP có giá trị dự
báo nguy cơ tổn thương bào mòn xương cao gấp 3,5
lần ở bệnh nhân VKDT không có sự hiện diện của
tự kháng thể này [3].
Kết quả của chúng tôi cho thấy không có sự
liên quan giữa nồng độ tự kháng thể anti-CCP với
hoạt tính bệnh cũng như với tổn thương khớp trên
X quang. Kết quả này tương tự nghiên cứu của các
tác giả khác như: Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng sự
nghiên cứu xác định mối liên quan giữa kháng thể
anti-CCP 2 và một số yếu tố trong bệnh viêm khớp
dạng thấp cũng cho thấy không có sự liên quan
giữa sự có mặt của anti-CCP với tình trạng viêm và
giai đoạn tổn thương trên x quang [6]. Theo nghiên
cứa của Alexiou Ioannis bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp (VKDT) có chỉ số DAS28 cao có nồng
độ kháng thể anti-CCP cao hơn (75,9%) so với
bệnh nhân VKDT có điểm DAS28 thấp (31,8%).
Tuy nhiên, không có mối tương quan nào được tìm
thấy giữa các kháng thể anti-CCP và hoạt động
của bệnh. Bệnh nhân có kháng thể anti-CCP có xu
hướng tổn thương khớp trên X quang nghiêm trọng
hơn, so với bệnh nhân không có kháng thể antiCCP, nhưng xu hướng này không đạt được ý nghĩa
thống kê. [7]
Sở dĩ có kết quả như vậy là do nghiên cứu của
chúng tôi cũng như của một số tác giả trên là một
nghiên cứu cắt ngang và đã không theo dõi bệnh
nhân VKDT trong nhiều năm để có thể đánh giá đầy
đủ tầm quan trọng của kháng thể anti-CCP trong tổn
thương khớp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể Anti-CCP trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 83
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỒNG ĐỘ TỰ KHÁNG
THỂ ANTI-CCP TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Phan Thị Bé Ni1, Đinh Thị Minh Hảo1, Trần Thị Anh Thư1
DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.13
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một trong những bệnh viêm khớp mạn tính phổ biến nhất,
ảnh hưởng đến 0,5-1% dân số thế giới. Trước năm 1998 xét nghiệm huyết thanh học duy nhất có thể đóng
góp cho chẩn đoán là yếu tố dạng thấp (rheumatoid factor: RF). Thực tế việc chẩn đoán sớm là khá khó
khăn vì những tiêu chí lâm sàng không đủ ở giai đoạn đầu của bệnh. Năm 1998 Schelleken đã báo cáo có
1 tỉ lệ cao bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có 1 kháng thể đặc hiệu có thể tương tác với 1 peptide tổng hợp
có chứa acid amine citrulline, có thể phát hiện sớm trước khi các đặc điểm lâm sàng điển hình xuất hiện,
ngoài ra nó còn có giá trị tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị.
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ tự kháng thể anti-CCP trên
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ anti CCP với một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tại khoa nội
Thận – Cơ Xương Khớp bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 2/2019 đến tháng 10/2019.
Kết quả: nữ chiếm 75%, 65,6% bệnh nhân trong độ tuổi từ 46 – 65 tuổi, thời gian mắc bệnh chủ
yếu > 12 tháng chiếm 53,1%. RF dương tính ở 90,6%, có 81,2% bệnh nhân dương tính với anti – CCP.
Mức độ hoạt động bệnh theo DAS28 CRP > 5,2 chiếm 53,1%. Giai đoạn tổn thương trên X-quang chủ yếu
giai đoạn I chiếm 68,7%. Không thấy mối liên quan giữa nồng độ tự kháng thể anti – CCP với mức độ hoạt
động của bệnh và tổn thương khớp trên X-quang.
Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp (VKDT), kháng thể anti-CCP
ABSTRACT
STUDY THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND DETERMINE
THE CONCENTRATIONS OF ANTI-CYCLIC CITRULLINATED PEPTIDE ANTIBODIES
IN PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS
Phan Thi Be Ni1, Dinh Thi Minh Hao1, Tran Thi Anh Thu1
Background: Rheumatoid arthritis (RA) is one of the most common chronic arthritis, affecting 0,5-1% of
the world population. Before 1998, the only serological laboratory test that could contribute to the diagnosis
was that for rheumatoid factor (RF). The fact of early diagnosis is quite difficult because clinical criteria are
not sufficient in the early stages of the disease. In 1998, Schelleken reported that a high percentage of RA
1. Khoa Nội Thận- Cơ Xương Khớp,
Bệnh viện TW Huế
- Ngày nhận bài (Received): 10/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019
- Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019
- Người phản hồi (Corresponding author): Phan Thị Bé Ni
- Email: hoamoclan14072004@gmail.com; ĐT: 0977 364 803
Bệnh viện Trung ương Huế
84 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể ANTI-CCP...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp là một trong những bệnh
khớp viêm mạn tính thường gặp nhất. Bệnh gặp ở
mọi quốc gia trên thế giới, chiếm khoảng 1% dân số.
Tỷ lệ bệnh là khoảng 0,5 – 1% dân số một số nước
châu Âu và khoảng 0,17 – 0,3% ở các nước châu Á.
Tỷ lệ này ở miền Bắc Việt Nam theo thống kê năm
2000 là 0,28% [5]. Có thể nói viêm khớp dạng thấp
là bệnh của phụ nữ tuổi trung niên vì 70-80% là nữ và
60 – 70% có tuổi trên 30. Bệnh có tính chất xã hội vì
sự thường có, diễn biến kéo dài và vì hậu quả dẫn đến
sự tàn phế của bệnh [2]. Việc chẩn đoán và điều trị
viêm khớp dạng thấp trong giai đoạn sớm là rất có giá
trị để ngăn chặn sự phá hủy khớp, làm chậm sự tiến
triển bệnh và nâng cao chất lượng sống cho người
bệnh. Yếu tố dạng thấp RF, là dấu hiệu miễn dịch
của viêm khớp dạng thấp nhưng độ đặc hiệu không
cao, vì nó được tìm thấy ở 5% người khỏe mạnh
và ở 10-20% những người trên 65 tuổi. RF có giá
trị thấp trong giai đoạn bệnh sớm khi chưa có chẩn
đoán rõ ràng. Năm 1988 Schellekens phát hiện rằng
phân tử acid amin citrulline là thành phần cấu tạo chủ
yếu quyết định tính kháng nguyên của một protein
là thành phần cơ bản của kháng thể đặc hiệu có tên
là kháng thể anti cyclic citrullinated peptide (anti –
CCP antibodies), có thể được tìm thấy sớm thậm chí
nhiều năm trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm
sàng [ 10]. Tự kháng thể anti – CCP không những
có giá trị chẩn đoán mà còn có giá trị tiên lượng tổn
thương khớp [11]. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài
này với mong muốn khảo sát một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và mối liên quan giữa nồng độ tự
kháng thể anti – CCP với một số đặc điểm lâm sàng
ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 32 bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp tuổi từ 29 đến 74, trong đó
có 8 nam và 24 nữ điều trị tại khoa Nội Thận - Cơ
Xương khớp Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng
02/2019 đến tháng 10/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang: bệnh nhân được hỏi tiền sử, bệnh sử,
khám lâm sàng để chẩn đoán bệnh theo tiêu chuẩn
chẩn đoán ACR/EULAR 2010. Bệnh nhân được
khám để xác định thời gian mắc bệnh, số khớp bị
tổn thương và đánh giá hoạt tính bệnh theo DAS 28,
được làm các xét nghiệm: CRP, RF, anti – CCP, VS,
X-quang bàn tay 2 bên.
patients had a specific antibody that could interact with a synthetic peptide which contained the amino acid
citrulline, can be detected early in RA, before the typical clinical features appear. Additionally, the titer of
anti-CCP can be used to predict the prognosis and treatment outcome.
Objectives: To examine some clinical features, subclinical and autoantibodies of anti-CCP in patients
with rheumatoid arthritis, and to evaluate the relationship between level of anti CCP with some clinical
features, subclinical.
Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study conducted in 32 patients with rheumatoid
arthritis treated at rheumatology department, Hue central Hospital from February 2019 to October 2019.
Results: From 32 patients, 24 patients (90.6%) were female, age range from 46 to 65 years old was
65.6%, the disease duration > 12 months accounted for 53.1%. The percentage of rheumatoid factor was
90.6 % and positive results of anti – CCP is accounted for 86%. According to DAS28, 17 patients (53.1%)
had high disease activity (DAS28 >5.2). Stage of lesion on X-ray mainly in stage 1 is 68.7%. There was no
association between concentration of anti-CCP autoantibodies and disease activity and joint damage on
X-rays.
Key words: Rheumatoid arthritis (RA), anti-CCP autoantibodies
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 85
2.3. Phương pháp xử lí số liệu: theo phương
pháp thống kê y học qua chương trình SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Dặc điểm giới tính nhóm nghiên cứu
Nữ giới chiếm ưu thế với 24 bệnh nhân chiếm
75%.
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi n %
25-45 6 18,8
46-65 21 65,6
>65 5 15,6
Tổng 32 100
Tuổi bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu phân bố
chủ yếu ở độ tuổi từ 45-65, với tỷ lệ 65,6%.
Bảng 3.2. Thời gian mắc bệnh nhóm nghiên cứu
Thời gian mắc bệnh n %
< 6 tháng 6 18,8
6 – 12 tháng 9 28,1
>12 tháng 17 53,1
Tổng 32 100
Thời gian mắc bệnh chủ yếu nằm trong nhóm >
12 tháng với 53,1%.
3.2. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.3. Chỉ số Ritchie
Chỉ số Ritchie n %
<9 8 25
≥9 24 75
Tổng 32 100
Chỉ số Ritchie ≥9 điểm chiếm 75%.
Bảng 3.4. Đợt tiến triển trên lâm sàng
Tiến triển n %
Có 24 75
Không 8 25
Tổng 32 100
Hầu hết bệnh nhân có đợt tiến triển trên lâm sàng
chiếm 75%
Bảng 3.5. Chỉ số DAS 28 CRP
Chỉ số DAS 28 n %
<2,9 3 9.4
3,2 - ≤ 5,1 12 35
>5,2 17 53.1
Tổng 32 100
Có 17 bệnh nhân có mức độ hoạt động bệnh
nặng chiếm 53,1%, có 3 bệnh nhân chiếm 9,4% đạt
lui bệnh với DAS 28 <2,9.
Bảng 3.6. Giai đoạn tổn thương khớp trên
X-quang theo Stein Brocker
Giai đoạn n %
Giai đoạn 1 22 68,7
Giai đoạn 2 6 18,8
Giai đoạn 3 3 9,4
Giai đoạn 4 1 3.1
Tổng 32 100
Có 22 trong số 32 bệnh nhân (chiếm 68,7%) có
tổn thương khớp trên X quang giai đoạn 1.
Bệnh viện Trung ương Huế
86 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể ANTI-CCP...
Bảng 3.7. Xét nghiệm RF và anti-CCP
Xét nghiệm
RF Anti-CCP
n % n %
Âm tính 3 9,4 6 18.8
Dương tính 29 90,6 26 81.2
Tổng 32 100 32 100
90,6% bệnh nhân có RF dương tính, 81,2% bệnh nhân có anti – CCP dương tính.
3.3. Mối liên quan giữa anti – CCP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 3.8. Liên quan giữa anti-CCP với mức độ hoạt động bệnh
Anti- CCP
DAS28
51 Tổng
n % n % n %
<2,9 0 0 3 9,4 3 9,4
3,2 – 5,1 3 9,4 9 28,1 12 37,5
>5,1 4 12,5 13 40,6 17 53,1
Tổng 7 21,9 25 78,1 32 100
Không có mối liên quan giữa anti – CCP với mức độ hoạt động bệnh trên lâm sàng với p<0,05.
Bảng 3.9. Liên quan giữa anti-CCP với tổn thương khớp trên X quang
Anti – CCP
X-quang
51 Tổng
n % n % n %
Giai đoạn 1 6 18,8 16 50 22 68,8
Giai đoạn 2 1 3,1 5 15,7 6 18,8
Giai đoạn 3 0 0 3 9,3 3 9,3
Giai đoạn 4 0 0% 1 3,1 1 3,1
Tổng 7 21,9 25 78,1 32 100
Không có mối liên quan giữa anti – CCP với mức độ tổn thương khớp trên X-quang với p < 0,05.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Viêm khớp dạng thấp có thể xem là bệnh của nữ
giới trong độ tuổi trung niên [2]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi nữ giới chiếm đến 75%, 21 trong số 32
bệnh nhân trong độ tuổi từ 45-65 tuổi chiếm 65,6%.
Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả khác như nghiên cứu của Shenavar và cộng sự về
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 87
tự kháng thể anti – CCP ở Iran nữ giới chiếm 76,9%.
Thời gian mắc bệnh trong nhóm nghiên cứu giao
động lớn, có bệnh đến ở giai đoạn sớm, có bệnh đến
ở giai đoạn muộn, nhưng phần lớn bệnh nhân ở giai
đoạn muộn trên 12 tháng (53,1%).
4.2. Một số đặc điểm lâm sàng
Hầu hết bệnh nhân trong nhóm đều đến bệnh
viện trong đợt tiến triển của bệnh chiếm 75%.
Về hoạt tính bệnh theo DAS28, trung bình của
DAS 28 trong nghiên cứu là 5,2, thấp nhất là 2,1,
cao nhất là 8,2. Hoạt tính bệnh cao có 17 bệnh nhân
chiếm tỷ lệ 53,1%, hoạt tính bệnh trung bình 12
trường hợp chiếm tỷ lệ 37,5%, không có bệnh nhân
có hoạt tính bệnh thấp, có 3 bệnh nhân chiếm 9,4%
có DAS < 2,9, những bệnh nhân này sở dĩ có hoạt
tính bệnh không hoạt động là do bệnh nhân đã đạt
được lui bệnh, một số vào viện dùng thuốc sinh học
theo hẹn. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Thanh
Huyền tại Khoa Nội thận Cơ Xương Khớp Bệnh
viện Trung ương Huế thì chỉ số DAS28 trung bình
trên bệnh nhân VKDT là 6,2 thì kết quả của chúng
tôi thấp hơn [4]. Theo các nghiên cứu ở nước ngoài
thì chỉ số này từ 3,9-6,2 [8]. Như vậy, kết quả của
chúng tôi là tương đương.
4.3. Yếu tố dạng thấp RF và anti – CCP
RF và anti-CCP là hai tự kháng thể đáng chú ý
nhất trong viêm khớp dạng thấp, anti-CCP có giá trị
chẩn đoán tốt hơn RF do độ nhạy và độ đặc hiệu cao
hơn. Cả RF và anti-CCP đều là các yếu tố tiên lượng
kém về phá hủy khớp [13]. Trong đó anti-CCP được
xem như một dấu ấn sinh học trong chẩn đoán sớm
bệnh viêm khớp dạng thấp [9].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có RF dương
tính trong 29 trường hợp chiếm tỷ lệ 90,6%. Theo
nghiên cứu của Lưu Văn Ái tỷ lệ này là 81,6%[1].
Trong nghiên cứu của Qingmei Cao và cộng sự tỷ lệ
dương tính với RF là 77,1% [12].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh
nhân có anti – CCP dương tính chiếm 81,2%. Kết
quả này cũng tương tự nghiên cứu của Lưu Văn Ái
(86,8%) [11].
4.4. Khảo sát nồng độ anti-CCP với một số
đặc điểm lâm sàng và tổn thương khớp.
Y văn đã ghi nhận vai trò dự đoán tổn thương
bào mòn khớp của anti-CCP [10]. Theo Nguyễn Thị
Ngọc Lan sự hiện diện của Anti-CCP có giá trị dự
báo nguy cơ tổn thương bào mòn xương cao gấp 3,5
lần ở bệnh nhân VKDT không có sự hiện diện của
tự kháng thể này [3].
Kết quả của chúng tôi cho thấy không có sự
liên quan giữa nồng độ tự kháng thể anti-CCP với
hoạt tính bệnh cũng như với tổn thương khớp trên
X quang. Kết quả này tương tự nghiên cứu của các
tác giả khác như: Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng sự
nghiên cứu xác định mối liên quan giữa kháng thể
anti-CCP 2 và một số yếu tố trong bệnh viêm khớp
dạng thấp cũng cho thấy không có sự liên quan
giữa sự có mặt của anti-CCP với tình trạng viêm và
giai đoạn tổn thương trên x quang [6]. Theo nghiên
cứa của Alexiou Ioannis bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp (VKDT) có chỉ số DAS28 cao có nồng
độ kháng thể anti-CCP cao hơn (75,9%) so với
bệnh nhân VKDT có điểm DAS28 thấp (31,8%).
Tuy nhiên, không có mối tương quan nào được tìm
thấy giữa các kháng thể anti-CCP và hoạt động
của bệnh. Bệnh nhân có kháng thể anti-CCP có xu
hướng tổn thương khớp trên X quang nghiêm trọng
hơn, so với bệnh nhân không có kháng thể anti-
CCP, nhưng xu hướng này không đạt được ý nghĩa
thống kê. [7]
Sở dĩ có kết quả như vậy là do nghiên cứu của
chúng tôi cũng như của một số tác giả trên là một
nghiên cứu cắt ngang và đã không theo dõi bệnh
nhân VKDT trong nhiều năm để có thể đánh giá đầy
đủ tầm quan trọng của kháng thể anti-CCP trong tổn
thương khớp.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới là 75% nam giới là
25%. Độ tuổi nhiều nhất là từ 46-65 tuổi chiếm
65,6%. Tỷ lệ bệnh nhân VKDT có RF dương tính
là 90,6%. Anti-CCP dương tính là 81,2%. Phần lớn
Bệnh viện Trung ương Huế
88 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
bệnh nhân đến trong đợt tiến triển chiếm tỷ lệ 75%.
Hoạt tính bệnh cao với DAS 28 > 5,2 chiếm tỷ lệ
cao nhất với 53,1%. Có 3 bệnh nhân trong giai đoạn
lui bệnh với DAS 28 <2,9 chiếm 9,4%. Tổn thương
khớp trên X quang theo Stein Brocker hầu hết là
giai đoạn 1 với 68,7%, có 1 bệnh nhân giai đoạn 4
chiếm 3,1%.
Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan
giữa nồng độ tự kháng thể anti-CCP với hoạt tính
bệnh cũng như tổn thương khớp trên X quang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Văn Ái, Võ Tam (2014), “Khảo sát đặc điểm
lâm sàng, nồng độ tự kháng thể và cytokine trên
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp”, Tạp chí y dược
học, tập 4, số 6, 2014, tr 86-92.
2. Trần Ngọc Ân (2007), “Các bệnh viêm khớp do
thấp”, Bệnh thấp khớp, Nxb Y học, tr 117 – 138.
3. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Kim Anh
(2009), “Nghiên cứu giá trị tiên lượng của kháng
thể Anti-CCP và RF trong chẩn đoán bệnh
VKDT”, Tạp chí Nội khoa, 4, tr. 19-26.
4. Phạm Thị Thanh Huyền (2010), Bước đầu nghiên
cứu kháng thể kháng cylic citrullinated
peptide 2 trong chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng
thấp tại Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường
Đại học Y Dược Huế.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009), “Viêm khớp dạng
thấp”, Bệnh học nội khoa cơ xương khớp, Nxb
Giáo dục Việt Nam, tr 9-34.
6. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Nguyễn Thị Thanh Mai,
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), “Bước đầu xác
định mối liên quan giữa kháng thể anti-CCP 2 và
một số yếu tố trong bệnh viêm khớp dạng thấp”,
Tạp chí Nội Khoa 5, tr 67-70.
7. Alexiou Ioannis, Germenis Anastasios, Ziogas
Athanasios, et al (2007), “Diagnostic value of
anti-cyclic citrullinated peptide antibodies in
Greek patients with rheumatoid arthritis”, BMC
Musculoskeletal Disorders, 8 (1), pp 28-33.
8. Borcher A.T, Keen C. L., Cheema G.S, Gerswin
M.E (2004), “The Use of Methotrexate in
Rheumatoid Arthritis”, Semin Arthritis Rheum,
34, pp 465-483.
9. CT Chou, HT Liao, CH Chen, et al (2007), “The
Clinical Application of Anti-CCP in Rheumatoid
Arthritis and Other Rheumatic Diseases”,
Biomark Insights 2, pp165-171.
10. Farid SSh, Azizi G., Mirshafiey A. (2013),
“Anti-citrullinated protein antibodies and their
clinical utility in rheumatoid arthritis”, Int J
Rheum Dis, 16 (4), pp. 379-386.
11. Kim H. H., Kim J., Park S. H., et al (2010),
“Correlation of anti-cyclic citrullinated antibody
with hand joint erosion score in rheumatoid
arthritis patients”, Korean JIntern Med, 25 (2),
pp. 201-6.
12. Qingmei CAO, Yanfeng WANG, Yuanyuan
JING (2015), “Clinical Significance of Combined
Anti-Cyclic Citrullinated Peptide Antibody and
Rheumatoid Factor Assays in Rheumatoid Arthritis
Diagnosis”, Rheumatology, volume 30, issue 2.
13. Y.W.Song and E.H.Kang (2010), “Autoantibodies
in rheumatoid arthritis: rheumatoid factors
and anticitrullinated protein antibodies” QJM,
103(3), PP 139-146.
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và nồng độ tự kháng thể ANTI-CCP...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_dac_diem_lam_sang_va_nong_do_tu_khang_the_anti_ccp.pdf