KẾT LUẬN
Về mặt thực vật học, đề tài đã mô tả đặc
điểm hình thái cây Cúc chân voi, đặc điểm vi học
của vi phẫu thân, lá, bột dược liệu, giúp cho việc
phân biệt giữa dược liệu Cúc chân voi với các
cây khác cùng chi, cũng như cùng họ Cúc, tạo
tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm dược liệu về mặt thực vật.
Về thành phần hóa học, qua định tính sơ bộ,
cho thấy thành phần chính của Cúc chân voi là
các triterpenoid, coumarin, flavonoid, saponin.
Thu được các hợp chất EM-1, EM-2, EM-3.
Căn cứ vào các dữ liệu phổ (IR, MS, NMR) đã
xác định được EM-1 là stigmasterol, EM-2 là
lupeol, EM-3 là 3α-friedelanol.
BÀN LUẬN
Việc thu được các hợp chất triterpen với hàm
lượng cao, đặc biệt là lupeol, một chất có hoạt
tính kháng viêm và kháng khối u đã cho thấy
kinh nghiệm dân gian sử dụng Cúc chân voi với
tác dụng điều trị nêu trên là hoàn toàn có cơ sở.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cúc chân voi (Elephantopus Mollis H.B.K., Asteraceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 197
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CÚC CHÂN VOI
(ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE)
Nguyễn Thành Triết*, Bùi Mỹ Linh*
TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng rất nhiều với các công dụng kháng viêm.
Tuy nhiên, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược liệu này ở trong nước. Do đó, đề tài “Khảo sát
đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc chân voi” được thực hiện nhằm mục đích định danh đúng loại
dược liệu và phân lập các thành phần hóa học chính có trong Cúc chân voi.
Đối tượng và phương pháp: Toàn cây trên mặt đất của Cúc chân voi (Elephantopus mollis H.B.K.) được
thu hái ở Đăk Nông. Đã mô tả đặc điểm hình thái, vi phẫu thân, lá, soi bột dược liệu. Sau đó tiến hành chiết xuất
dược liệu với cồn 96%, cô thu hồi dung môi thu được cao cồn. Chiết phân bố lỏng-lỏng cao cồn thu được cao ether
dầu hỏa (EP), cao dicloromethan (DCM), cao ethyl acetat (EtOAc). Từ cao EP, bằng việc sử dụng các phương
pháp sắc ký cột nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại chúng tôi đã thu được các hợp chất tinh khiết.
Kết quả: Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái vi học của thân và lá Cúc chân voi. Thu được các kết tinh
EM-1, EM-2, EM-3. Đã xác định được cấu trúc EM-1 là stigmasterol, EM-2 là lupeol và EM-3 là 3α-friedelanol.
Kết luận: Từ cao ether dầu hỏa đã thu được 300 mg stigmasterol, 1 g lupeol, 160 mg 3α-friedelanol. Đây là
tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về hóa học, dược lý và tác dụng sinh học của Cúc chân voi.
Từ khóa: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol, 3α-friedelanol.
ABSTRACT
SURVEY OF BOTANICAL CHARACTERISTICS AND CHEMICAL COMPOSITION
OF ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE
Nguyen Thanh Triet, Bui My Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 197 - 202
Background - Objectives: In Viet Nam folk medicine, “Cuc chan voi” Elephantopus mollis is commonly
used as anti-inflammatory drug. However, in Viet Nam, there hasn’t been much scientific research about this
plant. Therefore, this study is designed to identify botanical characteristics and to isolate main chemical
components of E. mollis.
Material and Method: Herba Elephantopi mollis was collected in Dak Nong province. Morphological and
anatomical characteristics of stem, leaf and powder of aerial part of dried plants were studied by general
procedures. Herba Elephantopi mollis was extracted with ethanol 96% by percolation. The extract was diluted in
water and then distributed in ether petroleum (EP), dichloromethane (DCM), ethyl acetate (EtOAc), respectively.
The EP was evaporated to dryness. This fraction was chromatographed on a VLC column with silica gel and
recrystallization to get pure compounds.
Results: The plant was morphological described. EM-1, EM-2, EM-3 were isolated after chromatographed
ether petroleum fraction on VLC column. Structures of EM-1, EM2, EM-3 were stigmasterol, lupeol and 3α-
friedelanol respectively.
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Triết ĐT: 0977128389 email: thanhtrietnguyen@ymail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 198
Conclusion: 300 mg of stigmasterol, 1 g of lupeol and 160 mg of 3α-friedelanol were got from ether
petroleum fraction. These results are first step for further study on E. mollis chemical compositions and
pharmacological effects.
Keywords: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol. 3α-friedelanol.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng
rất nhiều với các công dụng kháng viêm và gây
độc tế bào (4,5). Tuy nhiên, trong nước chưa có
nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược
liệu này. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo
sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc
chân voi” nhằm mục đích định danh đúng loại
dược liệu và phân lập các thành phần hóa học
chính có trong Cúc chân voi.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Phần trên mặt đất cây Cúc chân voi thu hái ở
Đăk Nông vào tháng 7/2012 đã được PGS.TS. Bùi
Mỹ Linh định danh. Mẫu lưu tại Bộ môn Dược
liệu với ký hiệu CCV0712.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực vật.
Mô tả các đặc điểm thực vật học (lá, thân,
hoa) dựa trên quan sát cây tươi. Tiến hành làm
vi phẫu lá, thân theo các quy định trong Dược
điển Việt Nam IV(1).
Nghiên cứu hóa học
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
theo qui trình của Bộ môn Dược liệu (3) được
cải tiến và sửa đổi từ qui trình phân tích của I.
Ciuley (Đại học Dược Bucarest, Rumani).
Dược liệu được ngấm kiệt bằng cồn 96%. Tiến
hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96% lần lượt
với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),
diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc)
thu được các cao tương ứng. Cao ether dầu
hỏa được lựa chọn để phân lập tiếp tục. Từ
cao này, sử dụng các phương pháp sắc ký cột
nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại để thu
được các chất tinh khiết.
Tiến hành sắc ký cột chân không cao ether
dầu hỏa
Sử dụng 500 g silica gel pha thuận, cỡ hạt
trung bình (0,040 – 0,063 mm) của Trung Quốc,
tiến hành sắc ký cột nhanh (VLC) với 74 g cao
EP, sử dụng phương pháp nhồi cột khô, khai
triển với hệ dung môi n-hexan – EtOAc với tỷ lệ
EtOAc tăng dần. Kiểm tra phân đoạn bằng sắc
ký lớp mỏng, phát hiện dưới UV 254 nm, UV 365
nm và thuốc thử H2SO4 10%/ cồn 96%.
KẾT QUẢ
Thực vật học
Đặc điểm hình thái
Cúc chân voi là loại cây thảo, có rất nhiều
lông ở lá và thân. Khi còn non, các lá mọc sát
mặt đất, thân không phát triển. Khi cây chuẩn
bị ra hoa, lá mọc dài theo thân, không cuống,
gốc lá ôm thân, mép lá có khía lượn, mặt dưới
lá có rất nhiều lông, gân lá hình lông chim.
Cụm hoa dài thường mọc ở ngọn cành đôi khi
ở nách lá, nhánh hoa mang nhiều hoa đầu kép
trong một bao chung, có các hoa đầu phụ, cụm
hoa mang 4 – 5 hoa màu trắng. Quả bế có
rãnh, mào lông có 5 tơ.
Đặc điểm vi học
Thân
Có tiết diện tròn, phần vỏ chiếm 1/3, phần tủy
chiếm 2/3. Cấu tạo từ ngoài vào trong như sau:
Biểu bì
Gồm một lớp tế bào hình đa giác, mặt ngoài
được phủ một lớp cutin hình răng cưa và rất
nhiều lông che chở đơn bào xuất phát từ biểu bì,
lông che chở rất dài.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 199
Mô dày
Trong lớp biểu bì là mô dày góc, gồm 4 - 5
lớp tế bào hình đa giác vách tẩm cellulose, bao
quanh thân.
Mô mềm đạo
Các tế bào hình tròn, không đều xếp lộn xộn
để lại nhiều khoảng gian bào nhỏ.
Nội bì
Là một lớp tế bào hình chữ nhật ngăn cách
giữa phần vỏ và phần tủy.
Trụ bì
Là nhiều lớp tế bào hình đa giác khá đều
nhau, nằm ngay trong nội bì hóa sợi thành từng
cụm không liên tục bao ngoài bó libe - gỗ.
Hệ dẫn cấp 2
Libe 2 và gỗ 2 phát triển thành từng cụm bao
quanh tiết diện thân (hậu thể gián đoạn), uốn
lượn. Libe 1 nằm ngay dưới vùng mô cứng, các
tế bào kích thước nhỏ, nhăn nheo (do sự phát
triển của libe 2 đè lên libe 1), vách tẩm cellulose.
Libe 2 là các lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên
tâm. Libe phát triển khá mạnh. Gỗ 2 bao gồm mô
mềm gỗ phát triển thành một vòng xung quanh
thân, vách tẩm lignin, mạch gỗ 2 to và xếp lộn
xộn. Gỗ 1 gồm các mạch gỗ nằm dưới chân gỗ 2,
vách tẩm mộc tố, phân hóa li tâm. Một vài lớp
mô mềm tủy tiếp giáp với bó libe – gỗ hóa mô
cứng.
Mô mềm tủy
Là mô mềm đạo, các tế bào hình tròn không
đều nhau, sắp xếp lộn xộn tạo các khoảng gian
bào nhỏ.
Lá
Gân giữa có hai mặt lồi, mặt dưới lồi rõ
thành hình bán nguyệt, mặt trên lồi ít hơn và ở
giữa hơi lõm. Bao ngoài là biểu bì, là một lớp
tế bào hình chữ nhật, có phủ một lớp cutin
răng cưa.
Lông tiết xuất hiện ở mặt trên, khá nhiều ở
phần tiếp giáp của phiến lá và gân lá. Lông tiết
chân đơn bào, đầu đa bào. Ở mặt dưới có rất
nhiều lông che chở đơn bào. Lông che chở rất
dài. Dưới biểu bì trên và biểu bì dưới là lớp mô
dày góc với 3 - 4 lớp tế bào vách tẩm cellulose
dày lên ở các góc. Phía trong lớp mô dày là mô
mềm đạo, tế bào hình tròn, vách tẩm cellulose.
Giữa gân lá là 7 bó libe gỗ xếp hình chữ V, mỗi
bó libe gỗ có lớp mô dày trên và dưới. Libe rất
phát triển, gồm những tế bào nhăn nheo, xếp lộn
xộn, vách tẩm cellulose. Gỗ là những tế bào vách
tẩm mộc tố, xếp khá lộn xộn. Khi bóc tách biểu
bì, ta thấy rải rác lỗ khí kiểu hỗn bào.
Phiến lá
Dưới biểu bì trên là mô giậu, mô mềm đạo
và biểu bì dưới. Biểu bì trên và dưới có rất nhiều
lông che chở và rải rác có lông tiết, mặt dưới có
nhiều che chở hơn. Lông che chở đầu đơn bào.
Lông tiết có đầu đa bào, chân đơn bào. Mô giậu
là những tế bào hình chữ nhật xếp vuông góc với
phiến lá, chứa nhiều hạt tinh bột. Mặt dưới có
khá nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào.
Hình 1. Vi phẫu thân Hình 2. Vi phẫu lá
Đặc điểm bột dược liệu
Cảm quan: Bột có màu xanh, hơi đen, có mùi
đặc trưng, dễ gây kích ứng da.
Soi bột: Quan sát dưới kính hiển vi nhìn thấy
các thành phần như sau:
- Lông che chở đơn bào rất dài và nhọn.
- Đầu lông tiết đa bào (2 tế bào).
- Tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào.
- Hạt tinh bột hình bầu dục có tễ ở giữa.
- Ngoài ra, trên bột còn nhìn thấy mạch xoắn,
mạch mạng.
Hóa học
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật cho
thấy thành phần của Cúc chân voi gồm có: Chất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 200
béo, triterpenoid tự do, coumarin, flavonoid,
saponin.
Dược liệu (4 kg) được ngấm kiệt bằng cồn
96%. Tiến hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96%
lần lượt với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),
diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc) thu
được các cao tương ứng.
Phân lập các chất chất từ cao EP bằng VLC
Từ cao EP qua VLC thu được 11 phân đoạn
từ E-1 đến E-11. Ở phân đoạn E-6 thu được hợp
chất EM-1 (300 mg), từ phân đoạn E-2 thu được
hợp chất EM-2 (1 g) và từ phân đoạn E-3 thu
được hợp chất EM-3 (160 mg).
Xác định cấu trúc các chất phân lập được
Cấu trúc EM-1: EM-1 có dạng kết tinh hình
kim, màu trắng, tan tốt trong dicloromethan,
cloroform, kém tan trong methanol. Căn cứ trên
phổ hồng ngoại cho thấy rằng EM-1 cho 1 peak
3423 cm-1 – nằm trong vùng đặc trưng của nhóm
-OH alcol, 1 peak ở 1055 cm-1 – đặc trưng cho liên
kết C-O-, không có peak nằm trong vùng 910 –
650 cm-1, như vậy trong công thức không có nhân
thơm. Kết quả đo khối phổ ESI+ của EM-1 cho
một peak ở m/z 413 ứng với phân mảnh [M +
H]+, như vậy phù hợp với công thức phân tử
C29H48O (Ω = 6). Dựa vào phổ 13C-NMR cho thấy
có 4 C có độ dịch chuyển hóa học δC lần lượt là
121,86; 129,46; 138,46; 140,93 là 4 C của nhóm
olefinic, tại δC 71,96 là tín hiệu của C-3 liên kết
với nhóm -OH. Mà Ω = 6, do đó hợp chất EM-1
phải mang 4 vòng và hai nối đôi. Căn cứ vào
phản ứng Liebermann, màu sắc vết trên sắc ký
lớp mỏng (cho màu xanh tím) cùng với các dữ
kiện phổ có thể dự đoán EM-1 là một hợp chất
sterol có 2 nối đôi.
Điều này càng được khẳng định thêm trên
phổ 1H-NMR với các tín hiệu đặc trưng tại δH
5,35 (1H, t) là tín hiệu proton trong liên kết olefin
(C=C) trong vòng. Hai tín hiệu δH 5,16 (1H, dd, J =
15,2 Hz và 8,65 Hz) và δH 5,03 (1H, dd, J = 15,2 Hz
và 8,65 Hz) đặc trưng cho hai proton liên kết với
hai carbon ở liên kết đôi ngoài vòng có cấu hình
trans. Tín hiệu δH 3,52 (1H, m, J = 4,95 Hz) là tín
hiệu đặc trưng của Hα gắn với C-3 nhóm
carbinol trong vòng.
Căn cứ vào các tính chất lý hóa, tính chất phổ
và nhất là dựa vào sự so sánh các số liệu phổ
carbon của chất EM-1 với phổ của chất
stigmasterol theo tài liệu tham khảo (6) (Bảng 1)
có thể đề nghị EM-1 là stigmasterol.
Stigmasterol
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-1 và
stigmasterol (trong CDCl3, ppm) theo (6).
Vị trí C
δC của
EM-1
δC của
stigmast
erol
Vị trí C
δC của
EM-1
δC của
stigmaster
ol
1 37,4 37,6 16 29,1 28,9
2 32,0 31,9 17 56,1 56,3
3 72,0 72,0 18 12,4 12,2
4 42,5 42,5 19 19,5 19,5
5 140,9 140,8 20 40,6 40,4
6 121,9 121,8 21 21,3 21,4
7 32,1 32,1 22 138,4 138,3
8 32,0 32,2 23 129,5 129,3
9 50,3 50,5 24 51,4 51,5
10 36,7 36,5 25 31,8 32,2
11 21,2 21,2 26 21,2 21,2
12 39,8 40,0 27 19,1 19,2
13 42,4 42,2 28 25,5 25,4
14 57,0 57,1 29 12,2 12,2
15 24,5 24,5
Cấu trúc EM-2:
EM-2 có dạng kết tinh hình kim, màu trắng,
tan tốt trong n-hexan, dicloromethan và
clorofom, kém tan trong methanol. Trên phổ IR,
EM-2 cho một đỉnh ở 3421 cm-1 đặc trưng cho
nhóm -OH trên cấu trúc; 1014,5 và 1043,4 thể
hiện liên kết –C-O-, 2869,9; 2941,2 là của liên kết
–CH. Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 201
thấy rằng EM-2 có 30 C, trong đó có 7 nhóm -
CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.
Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và
DEPT có thể dự đoán công thức phân tử EM-2
có khả năng là C30H49OH hay C30H50O (Ω = 6).
Trên phổ 13C-NMR có 2 tín hiệu carbon ở δC
109,34 và 150,96 là tín hiệu của 2 carbon olefin
tương ứng với 1 nối đôi, mà Ω = 6 nên hợp chất
có 5 vòng. Căn cứ vào tính chất lý hóa, phản
ứng Liebermann, màu sắc vết trên SKLM (nâu
đỏ) cùng các dữ liệu phổ nói trên có thể khẳng
định EM-2 là một hợp chất triterpen tự do có 5
vòng với một nối đôi và 1 nhóm hydroxyl trong
phân tử.
Trên phổ 1H-NMR ở vùng trường thấp có tín
hiệu của 2 proton olefinic ở δH = 4,56 (s, Hα-C29),
δH = 4,69 (s, Hβ-C29). Các tương tác trên HSQC
cho thấy 2 proton này thuộc về nhóm methylen
olefin (=CH2). Nhóm methylen này rất đặc trưng
cho các triterpen khung lupan. Ở vùng trường
cao hơn có tín hiệu công hưởng của một proton
hydroxymethin ở δH = 3,19 (1H, m, H-3, J = 5 Hz).
Proton này rất đặc trưng cho cấu hình α của
hydro nội vòng. Ngoài ra còn có các tín hiệu
pronton ở cùng trường cao δH : 0,76; 0,79; 0,83;
0,94; 0,97; 1,03; 1,68 tương ứng với 7 nhóm -CH3.
Tóm lại, căn cứ vào các tính chất lý hóa, các tính
chất phổ và nhất là dựa trên sự so sánh với các
số liệu phổ 13C-NMR của EM-2 với lupeol ở tài
liệu tham khảo (2) (Bảng 2), có thể đề nghị cấu
trúc EM-2 là lupeol.
lupeol
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-2 và
lupeol (trong CDCl3, ppm) theo (2).
Vị trí C δC của
EM-2
δC của
Lupeol
Vị trí C δC của
EM-2
δC của
lupeol
1 38,7 CH2 38,7 16 35,6 CH2 35,6
2 27,4 CH2 27,4 17 43,0 C 43,0
3 79,0 CH 79,0 18 48,3 CH 48,3
4 38,8 C 38,8 19 48,0 CH 48,0
5 55,3 CH 55,3 20 151,0 C 151,0
6 18,3 CH2 18,3 21 29,9 CH2 29,9
7 34,3 CH2 34,3 22 40,0 CH2 40,0
8 40,9 C 40,8 23 28,0 CH3 28,0
9 50,5 CH 50,4 24 15,4 CH3 15,4
10 37,2 C 37,2 25 16,0 CH3 16,0
11 21,0 CH2 20,9 26 16,1 CH3 16,1
12 25,2 CH2 25,2 27 14,6 CH3 14,6
13 38,1 CH 38,1 28 18,0 CH3 18,0
14 42,9 C 42,9 29 109,3 CH2 109,3
15 27,5 CH2 27,5 30 19,3 CH3 19,3
Cấu trúc EM-3: Trên phổ IR, EM-3 cho một
đỉnh ở 3475 cm-1 đặc trưng cho nhóm -OH alcol
trên cấu trúc; 2928; 2870 là của liên kết -CH.
Không có peak của vùng nhân thơm và vùng
ceton (C=O) trên phổ đồ.
Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho
thấy rằng EM-3 có 30 C, trong đó có 8 nhóm -
CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.
Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và DEPT
có thể dự đoán công thức phân tử EM-3 là
C30H51OH hay C30H52O (Ω = 5). Điều này được
xác định khi trên HRMS của EM-3 cho phân
mảnh [M + H]+ = 429, tương ứng M = 428. Trên
phổ NMR không thấy tín hiệu của carbon hay
hydro olefin, do đó hợp chất EM-3 không có nối
đôi trong phân tử. Căn cứ vào màu sắc vết trên
sắc ký lớp mỏng và phản ứng Liebermann (cho
màu nâu đỏ nhạt) cùng các dữ liệu phổ và độ bội
(Ω) có thể thấy rằng EM-3 là một hợp chất
triterpen 5 vòng no chứa một nhóm –OH trong
phân tử.
Trên phổ 1H-NMR cho các tín hiệu δH: 0,85
(3H, s, H-24), 0,93 (3H, s, H-25), 0,94 (3H, d, H-
23), 0,96 (3H, s, H-30), 0,99 (3H, s, H-26), 0,99 (3H,
s, H-29), 1,00 (3H, s, H-27), 1,17 (3H, s, H-28) là
tín hiệu của 8 nhóm –CH3 trên khung phân tử.
Ngoài ra còn có tín hiệu ở δH 3,73 (1H, brs, H-3) là
tín hiệu đặc trưng của Hβ liên kết với C-3 trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 202
vòng. Tín hiệu proton ở δH 1,9 (1H, m) và 1,73
(1H, dt, J = 12,5 và 3 Hz) là của các proton
methylen gắn ở C-2 và C-6, điều này được xác
định trên phổ 1H – 1H COSY và HSQC. Các tín
hiệu proton nhóm methin và methylen đặc
trưng cho khung triterpen nằm trong vùng dịch
chuyển từ 1,05 – 1,9 ppm.
Từ các tính chất lý hóa, các dữ liệu phổ trên
và nhất là sự so sánh với các số liệu phổ carbon
theo tài liệu tham khảo (7) có thể kết luận EM-3 là
3α – friedelanol (Bảng 3).
Bảng 3. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-3 và
3α – friedelanol (trong CDCl3, ppm) theo (7)
Vị trí C δC của
EM-3
δC của 3α–
friedelanol
Vị trí C δC của
EM-3
δC của 3α –
friedelanol
1 15,81 CH2 15,79 16 36,11 CH2 36,08
2 35,37 CH2 35,34 17 30,05 CIV 30,03
3 72,78 CH 72,76 18 42,87 CH 42,82
4 49,21 CH 49,17 19 35,59 CH2 35,56
5 37,14 CIV 37,11 20 28,19 CIV 28,18
6 41,76 CH2 41,73 21 32,36 CH2 32,33
7 17,57 CH2 17,55 22 39,30 CH2 39,28
8 53,23 CH 53,20 23 11,62 CH3 11,62
9 37,87 CIV 37,84 24 16,41 CH3 16,40
10 61,39 CH 61,35 25 18,26 CH3 18,25
11 35,23 CH2 35,19 26 18,65 CH3 18,65
12 30,66 CH2 30,64 27 20,13 CH3 20,12
13 38,40 CIV 38,37 28 32,11 CH3 32,09
14 39,70 CIV 39,68 29 35,03 CH3 35,03
15 32,85 CH2 32,82 30 31,81 CH3 31,80
3α – friedelanol
KẾT LUẬN
Về mặt thực vật học, đề tài đã mô tả đặc
điểm hình thái cây Cúc chân voi, đặc điểm vi học
của vi phẫu thân, lá, bột dược liệu, giúp cho việc
phân biệt giữa dược liệu Cúc chân voi với các
cây khác cùng chi, cũng như cùng họ Cúc, tạo
tiền đề cho việc xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm dược liệu về mặt thực vật.
Về thành phần hóa học, qua định tính sơ bộ,
cho thấy thành phần chính của Cúc chân voi là
các triterpenoid, coumarin, flavonoid, saponin.
Thu được các hợp chất EM-1, EM-2, EM-3.
Căn cứ vào các dữ liệu phổ (IR, MS, NMR) đã
xác định được EM-1 là stigmasterol, EM-2 là
lupeol, EM-3 là 3α-friedelanol.
BÀN LUẬN
Việc thu được các hợp chất triterpen với hàm
lượng cao, đặc biệt là lupeol, một chất có hoạt
tính kháng viêm và kháng khối u đã cho thấy
kinh nghiệm dân gian sử dụng Cúc chân voi với
tác dụng điều trị nêu trên là hoàn toàn có cơ sở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. Nhà xuất bản Y học, tr.
80.
2. Burns D, Reynolds WF, Buchanan G, et al (2000). “Assignment
of 1H và 13C spectra and investigation of hindered side-chain
rotation in lupeol derivatives”. Magnetic Resonance In
Chemistry, 38, pp. 488 - 493.
3. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh (2012). Giáo trình phương
pháp nghiên cứu dược liệu, tr. 2 - 5, 26 - 42.
4. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học, tr. 233.
5. Hoàng Thị Đức và cộng sự (2009). Hoạt tính sinh học từ dịch
chiết bằng methanol của một số cây họ Cúc (Asteraceae) ở một
số tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Sinh học, Vol. 31, số 2, tr. 53 -5 6.
6. Steroid
(2004), Vol. 69, pp. 43 - 50
7. Phantiwa P (2011). “Chemical constituents and biological
activitives from Rhizomes of Agapetes megacarpa”.Master of
Science in chemistry, Chiang Mai University, pp.78 – 81.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/10/2013,
20/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_thuc_vat_va_thanh_phan_hoa_hoc_cua_cay_cuc.pdf