Trước năm 2012, việc đánh giá và
phân loại bệnh thận do đái tháo đường
phải tách rời theo 2 cách khác nhau, đó là
dựa vào albumin niệu hoặc MLCT. Do đó,
tiên lượng bệnh chưa được chính xác,
bởi vì những BN có MLCT chưa giảm
nhiều (> 60 ml/phút) nhưng có albumin
niệu nhiều, thậm chí ở mức hội chứng
thận hư sẽ có nguy cơ tiến triển nhanh tới
bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Vì vậy,
đánh giá giai đoạn bệnh thận mạn tính chỉ
dựa vào GFR không phản ánh được mức
độ tổn thương thận. Phân loại bệnh thận
mạn tính theo KDIGO 2012 dựa trên bảng
2 chiều kết hợp 2 thông số albumin niệu
và GFR giúp tiên lượng nguy cơ tiến triển
bệnh thận mạn giai đoạn cuối ở tất cả các
BN đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ BN có bệnh
thận mạn tính là 44,2% (bảng 6), tỷ lệ này
cao hơn khi đánh giá tổn thương thận
dựa vào ACR hoặc MLCT. Điều này giúp
tránh bỏ sót những BN không được chẩn
đoán bệnh thận mạn tính. Tác giả ở Nhật
Bản (2000) theo dõi thời gian 30 năm từ
khi bắt đầu mắc bệnh thấy tỷ lệ cộng dồn
bệnh thận mạn tính ở BN đái tháo đường
týp 2 là 44,4% [6]. Tỷ lệ bệnh thận mạn
tính ở BN đái tháo đường cao hơn nhiều
so với các đối tượng trong cộng đồng. Do
vậy, cần sàng lọc định kỳ, có hệ thống để
lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp, giảm
nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai
đoạn cuối.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm tổn thương thận theo kdigo 2012 ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện quân y 17 - quân khu 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
54
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THẬN THEO
KDIGO 2012 Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 17 - QUÂN KHU 5
Nguyễn Cao Thắng1, Nguyễn Thanh Xuân2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ tổn thương thận và nguy cơ bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ở
bệnh nhân (BN) đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 17 - Quân khu V.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 95 BN đái tháo
đường týp 2, được xét nghiệm glucose, HbA1c, creatinin, các chỉ số lipid máu, xét nghiệm
albumin và creatinin niệu để tính tỷ số albumin/creatinin nước tiểu (ACR), mức lọc cầu thận
(MLCT) theo công thức Cockcroft-Gault. Phân loại bệnh thận theo KDIGO - 2012. Kết quả: Tỷ
lệ ACR (+) là 32,6%, trong đó microalbumin niệu (MAU): 28,4%; macroalbumin niệu: 4,2%.
17,9% BN có MLCT < 60 ml/p. 44,3% BN được chẩn đoán bệnh thận mạn tính. Kết luận: BN
đái tháo đường týp 2 có tỷ lệ tổn thương thận cao dựa vào albumin niệu, kết hợp albumin niệu
và biến đổi giảm MLCT làm gia tăng tỷ lệ BN được chẩn đoán bệnh thận mạn tính.
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Tổn thương thận; Tỷ số albumin/creatinin niệu; Mức lọc
cầu thận.
Classification of Nephropathy by KDIGO 2012 in Type 2 Diabetic
Patients in Military Hospital 17
Summary
Objectives: To evaluate the proportion and characteristics of nephropathy in type 2 diabetic
patients. Subjects and methods: Prospective, cross-sectional descriptive study was carried out
on 95 diabetic patients who were treated in Military Hospital 17 and examined urine
albumin/creatinin ratio (ACR) and glomerular filtration rate (GFR). Diabetic nephropathy was
defined and classificated by KDOQI - 2012. Results: Positive ACR was found in 32.6% of
patients, of which microalbuminuria (MAU): 28.4% and macroalbuminuria (MAC): 4.2%. GFR <
60 mL/minute accounted for 17.9%. Diabetic nephropathy: 44.3%. Conclusion: According to
definition of chronic kidney disease by KDIGO 2012, we could find out high prevalance of
diabetic nephropathy patients in Military Hospital 17.
* Keywords: Type 2 diabetes mellitus; Nephropathy; Urine albumin/creatinin ratio (ACR);
Glomerular filtration rate (GFR).
1Bệnh viện Quân y 17 - Quân khu V
2Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Người phản hồi: Nguyễn Cao Thắng (caothangdr30@gmail.com)
Ngày nhận bài: 01/8/2020
Ngày bài báo được đăng: 01/9/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
55
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn thương thận là biến chứng thường
gặp ở BN đái tháo đường týp 2, dần tiến
triển tổn thương nặng và làm giảm MLCT.
Biến chứng thận để lại hậu quả nặng nề,
tăng tỷ lệ tử vong, đặc biệt ở BN bệnh
thận mạn tính giai đoạn cuối. Tổn thương
thận do đái tháo đường týp 2 còn gọi là
bệnh thận do đái tháo đường biểu hiện
đặc trưng bởi sự xuất hiện albumin niệu
và/hoặc giảm MLCT. Trong nhiều loại
hình xét nghiệm, tỷ số albumin/creatinin
niệu là chỉ số khách quan, dễ thực hiện
nhưng có độ chính xác cao, được sử dụng
rộng rãi. Phân loại mức độ tổn thương
thận dựa vào albumin niệu (âm tính,
microalbumin niệu, microalbumin niệu) và
phân chia giai đoạn bệnh thận mạn tính
chỉ dựa vào MLCT theo KDIGO 2007
chưa nêu được sự liên quan biến đổi tổn
thương cấu trúc và biến đổi chức năng
thận. Phân loại bệnh thận mạn tính của
KDIGO năm 2012 lần đầu tiên kết hợp
albumin niệu trong vai trò dấu ấn tổn
thương thận với biến đổi MLCT để đưa ra
phân loại bệnh thận mạn tính dưới dạng
bảng 2 chiều. Áp dụng phân loại mới giúp
đánh giá tổn thương thận đầy đủ, từ đó
có biện pháp điều trị và tiên lượng phù
hợp cho BN. Nghiên cứu của chúng tôi
nhằm: Khảo sát đặc điểm tổn thương
thận theo KDIGO 2012 ở BN đái tháo
đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 17.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
95 BN đái tháo đường týp 2 điều trị
ngoại trú, thời gian từ tháng 2 - 6/2020 tại
Khoa Nội Cán bộ, Bệnh viện Quân y 17 -
Quân khu V.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN đái tháo
đường týp 2, đang theo dõi điều trị, có
hoặc không có bệnh kèm theo, biến
chứng cơ quan đích.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Có các biến
chứng mạn tính nặng như xơ gan, suy
tim; đang mắc các bệnh cấp tính, nhiễm
trùng; đang điều trị thay thế thận; không
làm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu của
nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả
cắt ngang.
* Nội dung và biện pháp thu thập số
liệu:
Khai thác tiền sử sức khỏe, tiền sử
tăng huyết áp, bệnh sử đái tháo đường,
chỉ số nhân trắc; hỏi, khám lâm sàng các
cơ quan, đo huyết áp; xét nghiệm nước
tiểu: Định lượng nồng độ albumin,
creatinin mẫu nước tiểu buổi sáng để tính
tỷ số albumin/creatinin niệu (ACR); xét
nghiệm hóa sinh máu lúc đói: Glucose,
creatinin, cholesterol, triglycerid, HDL-C
để ước lượng MLCT theo công thức
Cockcroft-Gault.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
56
* Phân loại sử dụng trong nghiên cứu:
Bảng 1: Phân loại giai đoạn bệnh thận theo KDIGO 2012.
Albumin niệu
A1 A2 A3
Bình thường Tăng nhẹ (MAU) Tăng cao (MAC)
Mức lọc cầu thận
30 mg/mmol
Bình thường hoặc tăng > 90
G2 MLCT giảm nhẹ 60 - 90
G3a MLCT giảm vừa 45 - 59
G3b MLCT giảm nhiều 30 - 44
G4 MLCT giảm nặng 15 - 29
G5 MLCT giảm nặng < 15
Bảng 2: Đánh giá mức độ nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối của
BN đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận.
Màu Màu Nhóm Nguy cơ Tần suất khám
Xanh G1A1, G2A1 (nguy cơ = 1)
Vàng G3aA1, G1A2, G2A2 Thấp Ít nhất 1 lần/năm
Cam G1A3, G2A3, G3A2, G3bA1 Trung bình Ít nhất 2 lần/năm
Đỏ G3aA3, G3bA2, G3bA3, G4A1, G4A2 Cao Ít nhất 3 lần/năm
Đỏ đậm G5A1, G5A2, G5A3, G4A3 Rất cao Ít nhất 4 lần/năm
* Chẩn đoán bệnh thận mạn tính: Albumin niệu dương tính: ACR > 3 mg/mmol
và/hoặc MLCT 3 tháng.
* Đánh giá kiểm soát glucose, HbA1c: Theo Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam.
* Xử lý số liệu và đạo đức y học trong nghiên cứu: Xử lý số liệu bằng chương trình
toán thống kê SPSS 20.0. Nghiên cứu không vi phạm đạo đức y học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
* Đặc điểm về tuổi, giới: Tất cả đối tượng nghiên cứu đều là nam. Nhóm tuổi 40 - 50:
4 BN (4,2%); 51 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (47 BN, 49,5%), 61 - 70 tuổi: 32 BN
(33,7%), > 70 tuổi: 12 BN (12,6%). Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 60,1 ± 6,9.
* Thời gian mắc bệnh: 10 năm:
31 BN (32,6%). Thời gian mắc trung bình: 8,88 ± 5,75 năm.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
57
Bảng 3: Đặc điểm kiểm soát glucose, HbA1c và các chỉ số lipid máu.
Chỉ số Số BN Tỷ lệ (%)
Tốt (4,4 - 6,1) 7 7,4
Chấp nhận (6,2 - 7,0) 20 21,1 Glucose (mmol/l)
Kém (> 7,0) 68 71,6
Tốt (< 6,5) 23 24,2
Chấp nhận (6,5 - 7,5) 28 29,5 HbA1c (%)
Kém (> 7,5) 44 46,3
< 1,5 36 37,9
1,5 - 2,2 20 21,1 Triglyceride (mmol/l)
≥ 2,3 39 41,1
< 4,5 38 40,0
4,5 - 5,2 22 23,2 Cholesterol toàn phần (mmol/l)
≥ 5,3 35 36,8
< 0,9 2 2,1
0,9 - 1,1 18 18,9
HDL-C
(mmol/l)
≥ 1,1 75 78,9
Chỉ số glucose máu kém chiếm tỷ lệ cao, HbA1c kém chiếm 46,3%. Trong các chỉ
số lipid máu được khảo sát, kiểm soát HDL-C tốt nhất, sau đó đến cholesterol và triglycerid.
Bảng 4: Mức độ tổn thương thận dựa vào ACR.
Chỉ số Số BN Tỷ lệ (%)
Bình thường (< 3 mg/mmol) 64 67,4
MAU (3 - 30 mg/mmol) 27 28,4
Có albumin niệu
MAC (> 30 mg/mmol) 4 4,2
Bảng 5: Phân loại mức lọc cầu thận.
Mức lọc cầu thận (ml/p) Số BN Tỷ lệ (%)
G1 (> 90) 18 18,9
G2 (60 - 90) 60 63,2
G3a (45 - 60) 13 13,7
G3b (30 - 45) 4 4,2
G4 (15 - 30) 0 0,0
G5 (< 15) 0 0,0
Mức lọc cầu thận G2 chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ BN ở giai đoạn suy thận
(MLCT < 60 ml/p) là 17,9%.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
58
Bảng 6: Phân loại bệnh thận mạn tính theo KDIGO 2012.
Albumin niệu
A1 A2 A3
Bình thường Tăng nhẹ Tăng cao
30 mg/mmol
Mức lọc cầu thận
(ml/p)
n % n % n %
G1 (> 90) 13 13,6 4 4,2 1 1,1
G2 (60 - 90) 40 42,1 17 17,9 3 3,2
G3a (45 - 60) 10 10,5 3 3,2 0 0,0
G3b (30 - 45) 1 1,1 3 3,1 0 0,0
G4 (15 - 30) 0 0,0 0 0,0 0 0,0
G5 (< 15) 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Tỷ lệ BN mắc bệnh thận mạn tính là 44,3%, bao gồm các loại bệnh thận mạn tính
khác nhau, trong đó tỷ lệ BN tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có nguy cơ
thấp là 32,6%, nguy cơ trung bình là 8,7%, nguy cơ cao là 3,1%.
BÀN LUẬN
Sàng lọc tổn thương thận ở BN đái
tháo đường týp 2 được khuyến cáo tiến
hành định kỳ ngay từ khi được chẩn
đoán. Nghiên cứu được tiến hành ở 95
BN đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú
tại Khoa Nội Cán bộ, Bệnh viện Quân y
17. Đối tượng trong nghiên cứu của
chúng tôi đều là nam quân nhân nghỉ
hưu, đây là nét đặc thù của quân đội.
Tuổi trung bình là 60, thời gian phát hiện
đái tháo đường trung bình là 8,88 ± 5,75
năm. Như vậy, nhiều BN đã được chẩn
đoán và điều trị đái tháo đường khi còn
tại ngũ, đây cũng là yếu tố bệnh lý ảnh
hưởng tới sức khỏe cán bộ, cần được
quan tâm chăm sóc và bố trí công việc
phù hợp. Mặc dù BN đều được theo dõi
và điều trị thống nhất nhưng mức độ kiểm
soát glucose máu và HbA1c chưa đồng
đều, tỷ lệ BN kiểm soát kém còn cao. Đây
là thực trạng của nhiều nghiên cứu trong
cộng đồng về kiểm soát glucose máu. Xét
nghiệm 10 chỉ tiêu nước tiểu mẫu bất kỳ
phát hiện protein niệu dưới dạng bán định
lượng, độ nhạy thấp, chỉ phát hiện khi tổn
thương thận nặng với biểu hiện nhiều
protein trong nước tiểu. Để phát hiện sớm
tổn thương thận ở BN đái tháo đường,
các Hội Thận học và Nội tiết - Đái tháo
đường đều đồng thuận sử dụng xét
nghiệm albumin niệu với nhiều kỹ thuật
để đánh giá albumin niệu như định lượng
albumin niệu 24 giờ, nồng độ albumin
niệu. Tuy nhiên, kỹ thuật xét nghiệm tính
tỷ lệ albumin/creatinin niệu (ACR) cho độ
nhạy và độ đặc hiệu cao và dễ áp dụng
trong thực hành lâm sàng. Trong kỹ thuật
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
59
xét nghiệm này, nồng độ albumin được
hiệu chỉnh với nồng độ creatinin trong
cùng mẫu nước tiểu buổi sáng để làm
giảm và mất đi sự ảnh hưởng của độ pha
loãng của nước tiểu, đồng thời phần nào
phản ánh mối liên quan chức năng lọc
sạch creatinin qua cầu thận. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
BN có albumin niệu là 32,6%, trong đó
MAU (+) là 28,4% và MAC (+) là 4,2%
(bảng 4). Nghiên cứu của Hồ Xuân Sơn
(2007) cho kết quả tỷ lệ BN có albumin
niệu là 39,06% [1]. Nghiên cứu của Low
SKM và CS (2015) tại Singapore cho
thấy: Ở BN đái tháo đường týp 2, tỷ lệ
MAU (+) là 36% và 3% tăng creatinin máu
[6]. Tương tự, nghiên cứu của Yadav D
và CS (2017) tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ
MAU (+) ở BN ĐTĐ týp 2 là 37,5% [4]. Tỷ
lệ BN có albumin niệu có sự khác nhau
về tuổi, thời gian phát hiện đái tháo
đường, mức độ kiểm soát glucose máu
của đối tượng nghiên cứu được chọn.
Tổn thương thận tiến triển làm giảm
MLCT. Bên cạnh sàng lọc tổn thương
thận dựa vào kỹ thuật xác định ACR, BN
đái tháo đường cần được đánh giá MLCT
định kỳ, thông thường trong lâm sàng,
ước lượng MLCT bằng công thức theo
creatinine máu. Công thức Cockcroft-
Gault ước tính độ thanh thải creatinin có
thể được áp dụng thường xuyên trong
thực hành lâm sàng. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy phân bố các
khoảng MLCT khác nhau theo KDIGO
2012, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất ở
khoảng 60 - 90 ml/phút (63,2%), 17,9%
BN có MLCT < 60 ml/phút, không có BN
có MLCT < 30 ml/phút (bảng 5). Phân loại
MLCT theo KDIGO 2012 có sự thay đổi
so với KDIGO 2007 là khoảng 30 - 60
ml/phút được chia thành 2 khoảng hẹp
hơn (30 - 45 ml/phút và 45 - 60 ml/phút) bởi
ở các khoảng hẹp đó tốc độ tiến triển đến
bệnh thận mạn tính sẽ khác nhau, kế
hoạch thăm khám và tiên lượng cũng có
sự khác biệt. Nguyễn Ngọc Tâm (2017)
khảo sát biểu hiện tổn thương thận ở BN
đái tháo đường týp 2 cao tuổi nhận thấy
có 83,9% BN giảm MLCT [2]. Tác giả
cũng sử dụng cystatin C để khảo sát
MLCT ở BN ĐTĐ týp 2 nhằm phát hiện
những biến đổi ở giai đoạn sớm. Kết quả
cho thấy tỷ lệ BN giảm MLCT cao hơn so
với khi ước tính bằng creatinin máu [3].
Trước năm 2012, việc đánh giá và
phân loại bệnh thận do đái tháo đường
phải tách rời theo 2 cách khác nhau, đó là
dựa vào albumin niệu hoặc MLCT. Do đó,
tiên lượng bệnh chưa được chính xác,
bởi vì những BN có MLCT chưa giảm
nhiều (> 60 ml/phút) nhưng có albumin
niệu nhiều, thậm chí ở mức hội chứng
thận hư sẽ có nguy cơ tiến triển nhanh tới
bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Vì vậy,
đánh giá giai đoạn bệnh thận mạn tính chỉ
dựa vào GFR không phản ánh được mức
độ tổn thương thận. Phân loại bệnh thận
mạn tính theo KDIGO 2012 dựa trên bảng
2 chiều kết hợp 2 thông số albumin niệu
và GFR giúp tiên lượng nguy cơ tiến triển
bệnh thận mạn giai đoạn cuối ở tất cả các
BN đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ BN có bệnh
thận mạn tính là 44,2% (bảng 6), tỷ lệ này
cao hơn khi đánh giá tổn thương thận
dựa vào ACR hoặc MLCT. Điều này giúp
tránh bỏ sót những BN không được chẩn
đoán bệnh thận mạn tính. Tác giả ở Nhật
Bản (2000) theo dõi thời gian 30 năm từ
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
60
khi bắt đầu mắc bệnh thấy tỷ lệ cộng dồn
bệnh thận mạn tính ở BN đái tháo đường
týp 2 là 44,4% [6]. Tỷ lệ bệnh thận mạn
tính ở BN đái tháo đường cao hơn nhiều
so với các đối tượng trong cộng đồng. Do
vậy, cần sàng lọc định kỳ, có hệ thống để
lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp, giảm
nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai
đoạn cuối.
KẾT LUẬN
Khảo sát biểu hiện tổn thương thận ở
95 BN đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại
trú tại Khoa Cán bộ, Bệnh viện Quân y 17
có một số nhận xét sau:
- Albumin/creatinin niệu (+) gặp ở
32,6% BN, trong đó microalbumin niệu (+)
là 28,4%; macroalbumin niệu (+) là 4,2%.
- Tỷ lệ BN giảm MLCT (< 60 ml/phút/1,73m2)
là 17,9%. Tỷ lệ bệnh thận mạn tính theo
phân loại KDIGO 2012 là 44,3%.
Như vậy, BN đái tháo đường týp 2
điều trị tại bệnh viện có tỷ lệ tổn thương
thận cao dựa vào albumin niệu, kết hợp
albumin niệu và biến đổi giảm MLCT làm
gia tăng tỷ lệ BN được chẩn đoán bệnh
thận mạn tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Xuân Sơn. Nghiên cứu tỷ lệ albumin
niệu vi thể ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1
và týp 2. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại
Học Y Dược Huế 2007.
2. Nguyễn Ngọc Tâm và CS. Mức độ suy
thận theo mức lọc cầu thận của bệnh nhân
đái tháo đường cao tuổi có tổn thương thận
và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nội tiết và
Đái tháo đường 2017; 26:205-210.
3. Đỗ Trung Quân, Dương Thị Kim Ngân.
Nghiên cứu nồng độ cystatin C máu và
microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo
đường 2017; 26:101-109.
4. Yadav D, Kochar B, Mathur A, et al.
Prevalence of microalbuminuria in type 2
diabetes mellitus: A hospital based study.
International Journal of Research -
Granthaalayah 2017; 5(12):217-222.
5. Yokoyama H, Okudaira M, Otani T, et al.
Higher incidence of diabetic nephropathy in
type 2 than in type 1 diabetes in early-onset
diabetes in Japan. Kidney International 2000;
58:302-311.
6. Low SKM, Sum CF, Yeoh LY, et al.
Prevalence of chronic kidney disease in adults
with type 2 diabetes mellitus. Ann Acad Med
Singapore 2015; 44(5):164-171.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_dac_diem_ton_thuong_than_theo_kdigo_2012_o_benh_nha.pdf