Lời mở đầu
Nhằm bổ sung vào tập đoàn giống nếp hiện trồng trong tỉnh, khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên có nhập về một số giống/dòng nếp ở nước
ngoài để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng xem các giống mới này có phù hợp
với điều kiện trong nước hay không và quan sát các đặc tính nông học, năng
suất, phẩm chất của giống mới khi được trồng trong nước.
Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, phường Bình Đức,
TP.Long Xuyên, An Giang. Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến
30/3/2005. Bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dòng nếp do Khoa NN-TNTN,
đại học An Giang cung cấp (2 giống đối chứng), mỗi giống với lượng 200gram.
Phương pháp thí ngiệm:
+ Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
+ Phương pháp canh tác: làm mạ khô, cấy có căng dây, bón phân theo công thức
90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, nhỏ cỏ bằng tay.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, thành phần
năng suất và năng suất thực tế. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương
pháp của IRRI.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
+ Thời gian sinh trưởng: tất cả các giống/dòng có thời gian sinh trưởng
từ 85 - 116 ngày.
+ Năng suất: biến động từ 5,45 – 8,12 tấn/ha.
+ Chiều cao cây: có 10 các giống/dòng có chiều cao từ 97 - 121cm và
có 3 giống/dòng có thân cao từ 140 -150cm.
+ Dạng hạt: có 4 giống/dòng có dạng hạt thon dài và 9 giống/dòng có
dạng hạt trung bình.
+ Tỉ lệ xay chà: tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%, tỉ lệ gạo
nguyên biến động từ 35,03 – 54,40%.
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH v
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm của lúa nếp 3
2.2. Vai trò của giống trong sản xuất 4
2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa 6
2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng 7
2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống 7
2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm 8
2.4.3. Yêu cầu của lô thí nghiệm hậu kiểm 8
2.4.4. Phương pháp tiến hành 9
2.5. Tình hình nghiên cứu giống nếp và một số giống nếp trong nước 10
2.5.1. Tình hình nghiên cứu 10
2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến 13
2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương 17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Phương tiện thí nghiệm 18
3.2. Phương pháp thí nghiệm 19
3.2.1. Bố trí thí nghiệm 19
3.2.2. Phương pháp canh tác 19
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học 20
3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất 23
3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh 24
3.2.3.4. Chỉ tiêu nông hoá 26
3.3. Phương pháp thống kê 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung 27
4.2. Kết quả thảo luận 27
4.2.1. Đặc tính nông học 27
4.2.1.1. Chiều cao cây 27
4.2.1.2. Số chồi 29
4.2.1.3. Góc lá cờ 30
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 31
4.2.1.5. Độ hở cổ bông 32
Nội Dung Trang
4.2.1.6. Chiều dài bông 33
4.2.1.7. Đặc tính đổ ngã 33
4.2.2. Thành phần năng suất và năng suất thực tế 34
4.2.2.1. Số bông/m2 34
4.2.2.2. Số hạt chắc/bông 35
4.2.2.3. Tỉ lệ hạt chắc 35
4.2.2.4. Trọng lượng 1000 hạt 37
4.2.2.5. Năng suất thực tế 37
4.2.3. Chất lượng thóc gạo 38
4.2.4. Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu 40
4.3. Đánh giá giống/dòng có triển vọng 41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 43
5.2. Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ CHƯƠNG
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Danh sách giống của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 18
2 Biến động chiều cao của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 28
3 Biến động số chồi của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 30
4 Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 31
5 Phân nhóm độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 32
6 Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 33
7 Năng suất thực tế và thành phần năng suất của 13 giống/dòng
nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 36
8 Phân nhóm chiều dài hạt của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 38
9 Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 39
10 Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dòng
nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 40
Khảo Sát Đặc Tính Nông Học, Năng Suất Và Một Số Đặc Tính Phẩm Chất Hạt Của 13 Giống/Dòng Nếp Tại Trại Giống Bình Đức Vụ Đông Xuân Năm 2004 - 2005
65 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3050 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo Sát Đặc Tính Nông Học, Năng Suất Và Một Số Đặc Tính Phẩm Chất Hạt Của 13 Giống/Dòng Nếp Tại Trại Giống Bình Đức Vụ Đông Xuân Năm 2004 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠ QUỐC HUY
MSSV: DPN010627
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Trương Bá Thảo
ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tháng 6.2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ
ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005
Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Trương Bá Thảo
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với
tên đề tài: KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT
SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI
TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005.
Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY
Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………..……………………
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:………………………………
Ý kiến của Hội đồng:………………………………………………………
…………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: TẠ QUỐC HUY
Ngày tháng năm sinh: 14/12/1983
Con Ông: TẠ VĂN TỶ
và Bà: THÁI THỊ KIM
Địa chỉ: 592/15F, Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên,
An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001.
Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN1 khoá II thuộc
khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát
Triển Nông Thôn năm 2005
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Ba Mẹ, người đã dành cả đời tận tụy, hy sinh cho chúng con.
Chân thành biết ơn:
Thầy TRƯƠNG BÁ THẢO
Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Cô LÊ THÙY NƯƠNG
Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
Luận văn Tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ :
Quí Thầy Cô đã hết lòng dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập.
Quí Thầy Cô và Cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và Sản
xuất giống Bình Đức.
Thân gửi đến các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và thực tập tốt nghiệp lời cảm ơn chân thành nhất !
i
TÓM LƯỢC
Nhằm bổ sung vào tập đoàn giống nếp hiện trồng trong tỉnh, khoa Nông
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên có nhập về một số giống/dòng nếp ở nước
ngoài để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng xem các giống mới này có phù hợp
với điều kiện trong nước hay không và quan sát các đặc tính nông học, năng
suất, phẩm chất của giống mới khi được trồng trong nước.
Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, phường Bình Đức,
TP.Long Xuyên, An Giang. Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến
30/3/2005. Bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dòng nếp do Khoa NN-TNTN,
đại học An Giang cung cấp (2 giống đối chứng), mỗi giống với lượng 200gram.
Phương pháp thí ngiệm:
+ Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
+ Phương pháp canh tác: làm mạ khô, cấy có căng dây, bón phân theo công thức
90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, nhỏ cỏ bằng tay.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, thành phần
năng suất và năng suất thực tế. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương
pháp của IRRI.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
+ Thời gian sinh trưởng: tất cả các giống/dòng có thời gian sinh trưởng
từ 85 - 116 ngày.
+ Năng suất: biến động từ 5,45 – 8,12 tấn/ha.
+ Chiều cao cây: có 10 các giống/dòng có chiều cao từ 97 - 121cm và
có 3 giống/dòng có thân cao từ 140 -150cm.
+ Dạng hạt: có 4 giống/dòng có dạng hạt thon dài và 9 giống/dòng có
dạng hạt trung bình.
+ Tỉ lệ xay chà: tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%, tỉ lệ gạo
nguyên biến động từ 35,03 – 54,40%.
i
MỤC LỤC
Nội Dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH v
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Một số đặc điểm của lúa nếp 3
2.2. Vai trò của giống trong sản xuất 4
2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa 6
2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng 7
2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống 7
2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm 8
2.4.3. Yêu cầu của lô thí nghiệm hậu kiểm 8
2.4.4. Phương pháp tiến hành 9
2.5. Tình hình nghiên cứu giống nếp và một số giống nếp trong nước 10
2.5.1. Tình hình nghiên cứu 10
2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến 13
2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương 17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Phương tiện thí nghiệm 18
3.2. Phương pháp thí nghiệm 19
3.2.1. Bố trí thí nghiệm 19
3.2.2. Phương pháp canh tác 19
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học 20
3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất 23
3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh 24
3.2.3.4. Chỉ tiêu nông hoá 26
3.3. Phương pháp thống kê 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung 27
4.2. Kết quả thảo luận 27
4.2.1. Đặc tính nông học 27
4.2.1.1. Chiều cao cây 27
4.2.1.2. Số chồi 29
4.2.1.3. Góc lá cờ 30
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 31
4.2.1.5. Độ hở cổ bông 32
i
Nội Dung Trang
4.2.1.6. Chiều dài bông 33
4.2.1.7. Đặc tính đổ ngã 33
4.2.2. Thành phần năng suất và năng suất thực tế 34
4.2.2.1. Số bông/m2 34
4.2.2.2. Số hạt chắc/bông 35
4.2.2.3. Tỉ lệ hạt chắc 35
4.2.2.4. Trọng lượng 1000 hạt 37
4.2.2.5. Năng suất thực tế 37
4.2.3. Chất lượng thóc gạo 38
4.2.4. Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu 40
4.3. Đánh giá giống/dòng có triển vọng 41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận 43
5.2. Đề nghị 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ CHƯƠNG
i
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Danh sách giống của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 18
2 Biến động chiều cao của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 28
3 Biến động số chồi của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 30
4 Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 31
5 Phân nhóm độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 32
6 Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 33
7 Năng suất thực tế và thành phần năng suất của 13 giống/dòng
nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 36
8 Phân nhóm chiều dài hạt của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại
trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 38
9 Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 39
10 Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dòng
nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 40
DANH SÁCH HÌNH
Hình số Tựa hình Trang
1 Sơ đồ tiến trình chọn giống 7
2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 giống/dòng nếp tại trại giống
Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 19
v
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Theo báo Sài Gòn giải phóng (2003),“ từ lâu lúa nếp đã được trồng ở
ĐBSCL để phục vụ cho nhu cầu nội địa là chính, nhất là khu vực miền Tây Nam
Bộ và Đông Nam Bộ. Nếp được chế biến thành xôi, bánh phồng, nấu rượu…
ước tính lên đến trăm nghìn tấn/năm. Năng suất 1ha lúa nếp không kém so với
trồng lúa tẻ, khoảng 5-6 tấn/ha vụ Đông Xuân và 4-5 tấn/ha vụ Hè Thu, nhưng
giá bán thường cao hơn lúa tẻ, lúa nếp có giá 2300-2500đồng/Kg, còn lúa tẻ chỉ
có 1550-1700 đồng/Kg. Theo đó, nông dân trồng lúa nếp tuy đầu tư có “đậm
hơn” lúa tẻ nhưng không đến mức quá cao. Khả năng kháng sâu bệnh của lúa
nếp lại khá, việc xay xát cũng không cần có công nghệ gì đặc biệt. Với những
lợi thế đó, những năm qua nông dân ở một số địa phương vùng ĐBSCL đã
chuyển qua trồng lúa nếp khá nhiều như ở huyện Chợ Gạo, Tiền Giang có tới
7000 hộ chuyên canh 5000ha lúa nếp và còn có khả năng tăng thêm. Huyện Phú
Tân, An Giang cũng có xã chuyên trồng lúa nếp. Năm năm trước, đoàn thương
gia Singapore sang đàm phán với Bộ Nông Nghiệp - Phát Triển Nông Thôn về
khả năng nhập khẩu gạo nếp với số lượng khoảng trăm nghìn tấn/năm. Mấy
năm nay, nông dân nhiều tỉnh vùng ĐBSCL đã chuyển sang trồng lúa nếp với
diện tích ngày càng nhiều. So với lúa tẻ, lượng gạo nếp xuất khẩu vẫn còn
khiêm tốn. Năm 1999, các doanh nghiệp xuất khẩu được 4.307tấn nếp, chiếm
0,09% tổng số gạo xuất khẩu. Đến năm 2000 xuất khẩu được 54.000 tấn, chiếm
1,6% và 8 tháng năm 2003 đã xuất khẩu được 58.000 nghìn tấn ( chiếm 2% tổng
lượng gạo xuất khẩu). Thị trường xuất khẩu gạo nếp tập trung vào các nước
Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore với giá 210-220 USD/tấn (loại
thường) và trên 240 USD/tấn (loại ngon), trong khi giá gạo tẻ trắng, hạt dài, loại
5% tấm giá xuất khẩu là 180-185 USD/tấn. Những quốc gia này nhập gạo nếp
Việt Nam quanh năm, nhưng số lượng không lớn lắm. Tuy nhiên, việc phát triển
lúa nếp còn manh mún, chưa có quy hoạch chung. Cần có sự liên kết tốt giữa
1
người sản xuất với doanh nghiệp để tạo ra vùng nguyên liệu ổn định và phát
triển phù hợp cho lúa nếp.”
Để phục vụ sản xuất của nông dân Đồng bằng sông Cửu Long, Viện lúa
Đồng bằng sông Cửu Long phối hợp với công ty Dịch vụ nông nghiệp Đồng
Tháp tổ chức nhân rộng giống lúa nếp OM 2008 trên diện tích 500 ha để cung
cấp cho nông dân sản xuất đại trà (TTXVN, 26/04/2004). Công ty Dịch vụ Bảo
vệ Thực vật An Giang đã giới thiệu với bà con nông dân các giống lúa nếp có
nhiều triển vọng như: CK2003, LV3, LX9, Nếp Bè (Công ty DVBVTV An
Giang, 2004).
Nhằm bổ sung nguồn giống nếp phục vụ sản xuất, khoa Nông nghiệp-
Tài nguyên thiên nhiên, Đại học An Giang đã nhập nội các giống nếp ở nước
ngoài về trồng thử nghiệm để quan sát các đặc tính và năng suất trong điều kiện
ở An Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thí nghiệm khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính
phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-
2005, nhằm mục tiêu: xác định các giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp với điều kiện canh tác, điều kiện tự nhiên trong tỉnh, và sau đó có thể
tiến hành trồng thử nghiệm trên diện rộng và phổ biến ra cho nông dân trong
vùng trồng.
2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm của lúa nếp
Lúa nếp có tên khoa học là Oryza sativa L. var. glutinosa Tanaka. Lúa
nếp thường chỉ có từ 0 - 10% amylose. Ở Việt Nam, nếp chiếm khoảng 10% sản
lượng lúa. Ông Lê Quý Đôn trong thế kỷ 18 đã ghi nhận một số giống lúa nếp ở
vùng bờ biển trong quyển sách “Phủ Biên Tạp Lục”. Ông đã mô tả 70 giống lúa
cổ truyền, trong đó có 29 giống nếp. Một số giống nếp này là Nếp cái, Nếp hoa
vàng, Nếp Tầm Xuân, Nếp Kỳ Lân, Nếp Suất, Nếp Hạt Cau, Nếp Hương Bầu,
Nếp Ông Lão, Nếp Trân,… mà nhiều giống còn được trồng đến ngày nay.
Cũng như lúa, thời gian sinh trưởng của nếp được chia ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn tăng trưởng: từ lúc nẩy mầm đến khi nẩy chồi tối đa ( thời
gian của giai đoạn này thay đổi theo các giống khác nhau). Giai đoạn
biểu hiện ở sự đâm chồi tích cực, sự tăng dần chiều cao cây, và sự ra lá
đều đặn. Giai đoạn chồi tối đa theo sau sự đâm chồi tích cực. Đây là
giai đoạn số chồi trên cây hoặc trên m2 tối đa trước hay sau khi tượng
khối sơ khởi của bông.
+ Giai đoạn sinh sản: Từ lúc làm đòng đến khi trổ hoa. Thời gian của giai
đoạn này là 35 ngày. Giai đoạn sinh sản biểu hiện ở sự dài ra của thân (
tăng chiều cao của cây), giảm số chồi, xuất hiện lá cờ ( lá cuối cùng ),
ngậm đòng, trổ gié, và trổ bông.
+ Giai đoạn lúa chín: Từ lúc trổ hoa đến khi gặt, thời gian của giai đoạn
này là 30 ngày. Giai đoạn này theo sau sự thụ tinh và có thể chia làm
các giai đoạn: chín sửa, chín sáp và chín hoàn toàn.
Về mặt dinh dưỡng, theo T.Dy (không ngày tháng) lúa nếp có lớp vỏ cám
bên ngoài chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là B1, nhưng lại mắc nhược
điểm dễ tan trong nước và bị huỷ bởi nhiệt. Mặt khác, trong quá trình sản xuất,
nếu gạo nếp xay xát quá trắng cũng làm mất vitamin (lượng mất mát khoảng
73%B1, 57%B2, 63%PP, 17%Protein). Với gạo nếp, loại không xay quá trắng
và không ngâm nước quá lâu, bỏ gạo nếp vào nồi khi nước sôi, mở vung nhiều
3
lần và chắt nước gạo làm hao hụt thêm 10% chất đạm, 75% chất sắt, 30% canxi
và 15% vitamin nhóm B1. Bộ giống nếp của nước ta hiện nay có chất lượng gạo
ngon, năng suất không hề thua kém so với trồng lúa, trong khi các giống nếp lại
kháng sâu bệnh tốt hơn.
2.2 Vai trò của giống trong sản xuất
Cũng như các loại cây trồng khác, nếp giống đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất. Vì giống là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong
nông nghiệp và là yếu tố giới hạn năng suất trong sản xuất. Ngay từ ngày xưa,
với kinh nghiệm sản xuất thực tiễn được tích luỹ từ nhiều thế hệ, cha ông ta cũng
khẳng định vai trò quan trọng của giống qua các câu ca dao, tục ngữ: “Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, “Cố công không bằng giống tốt”…
Ngày nay, với sự nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều biện pháp canh
tác mới được đưa vào áp dụng: quản lý dịch hại tổng hợp, ba giảm ba tăng,… đã
nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân, phát huy tối đa phẩm chất hạt giống,
nên vấn đề cải tiến chất lượng hạt giống càng trở nên quan trọng hơn.
Thí nghiệm “khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính
phẩm chất hạt 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ Đông-Xuân năm
2004-2005” là công tác khảo sát lại các đặc tính của giống mới, xem xét có phù
hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương hay không. Thông thường để tiến trình
chọn tạo một giống lúa mới được thành công thì nhiệm vụ đầu tiên là phải xác
định rõ mục tiêu cho từng giai đoạn. Theo Nguyễn Văn Hiển (2000), công tác
cải tạo giống bao gồm 4 mục tiêu:
+ Giống mới phải có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện,
mùa vụ, đất đai và chế độ canh tác.
+ Giống mới phải có chất lượng tốt hơn giống cũ, được mọi người ưa
chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao hơn, chất lượng nấu nướng ngon hơn.
+ Giống mới có khả năng chống chịu tốt đối với các loại sâu bệnh hại
chính của từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng.
4
+ Giống mới phải thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu, đất đai tập quán
canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định.
Bên cạnh các mục tiêu trên, người chọn giống còn dựa vào đặc tính hình
thể, kiểu cây lúa. Quan điểm của một số tác giả về kiểu hình cây lúa lý tưởng
cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới:
a. Theo Matsushima (1976) cây lúa năng suất cao có 6 đặc điểm nổi bật
+ Có tổng số hạt cần thiết và vừa đủ trên đơn vị diện tích.
+ Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn.
+ Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dầy và thẳng đứng.
+ Vẫn giữ màu xanh sau khi trổ.
+ Giữ càng nhiều lá xanh trên thân càng tốt.
+ Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày, từ 15 ngày trước khi trổ đến
25 ngày sau khi trổ gié.
b. Theo Bùi Huy Đáp (1978) cây lúa năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới
+ Chín sớm, chu kỳ sinh trưởng từ 100-120 ngày và không mẫn cảm với
quang kỳ ánh sáng.
+ Sinh trưởng dinh dưỡng vừa phải, đẻ nhánh vừa phải, lá xanh đậm và
có dáng lá đòng đứng.
+ Thân ngắn, cứng, chống đổ ngã.
+ Có sức chống chịu sâu bệnh.
+ Lá và vỏ trấu không có lông.
+ Hạt dễ đập nhưng không rụng ngoài đồng.
c. Theo Võ Tòng Xuân (1986) ngoài những đặc tính ngắn ngày, không quang
cảm, có bộ lá thẳng (nhất là lá cờ) để ánh sáng rọi vào hai mặt lá, lá có
màu xanh đậm… Cây lúa năng suất cao phải:
+ Có ít nhất 3 lá còn xanh khi trổ và giữ màu xanh đến khi hạt chín đều.
+ Chiều cao trung bình 80-110cm, lóng ngắn, cứng rạ, bẹ ôm sát thân,
chống đổ ngã.
5
+ Chống sâu bệnh, nhất là rầy nâu.
+ Hạt có trọng lượng cao, dạng hạt dài, gạo trắng, phẩm chất ngon.
2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa
Công tác cải tiến giống lúa được thực hiện bằng một số phương pháp
kinh điển và một số phương pháp mới hỗ trợ cho các phương pháp cũ đạt hiệu
quả tốt hơn. Tuỳ theo mục đích chọn tạo giống mới mà chọn phương pháp thích
hợp. Và thông thường công tác cải tiến giống được thực hiện theo các bước sau:
2.3.1. Chọn vật liệu khởi đầu
+ Chọn lọc tự nhiên: Chọn các cá thể từ những cánh đồng tốt đem về
trồng rồi loại bỏ cây lạ, giữ lại dòng tốt, sau đó trắc nghiệm lại năng
suất.
+ Chọn lọc nhân tạo: Gồm hai nguồn:
− Giống nhập từ nước ngoài: Tiến hành thí nghiệm để trắc
nghiệm lại năng suất ở điều kiện địa phương.
− Giống trong nước: Lai và chọn theo những đặc tính mong
muốn.
2.3.2. Thí nghiệm sơ khởi
Dùng 100-200 dòng đã trắc nghiệm sơ khởi, các giống/dòng được cấy 6
hàng, mỗi hàng 5m, cứ 10-20 dòng cấy một giống đối chứng, sau đó tuyển chọn
36-50 dòng tốt nhất về kiểu hình, ít bị sâu bệnh, có năng suất cao, đem thí
nghiệm vụ sau.
2.3.3. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ
Dùng 50 giống/dòng tốt nhất được chọn ở những thí nghiệm trên, đem
thí nghiệm so sánh hậu kỳ, diện tích lô thí nghiệm 10-20m2, và có lặp lại. Các
chỉ tiêu theo dõi nhiều hơn trong thí nghiệm sơ khởi: đặc tính nông học, các
thành phần năng suất, các chỉ tiêu sâu bệnh,…
2.3.4. So sánh năng suất
6
Chọn 10-20 dòng tốt nhất ở thí nghiệm hậu kỳ đưa vào thí nghiệm so
sánh năng suất tại nhiều địa bàn khác nhau, qua nhiều vụ chọn một số giống nổi
bật nhất đem khảo nghiệm giống quốc gia.
2.3.5 Chọn giống phổ biến và đặt tên
Thí nghiệm tiến hành nhiều nơi trong cả nước, sau ít nhất ba vụ liên tiếp
với 10-20 giống/dòng do nhiều cơ quan nghiên cứu đề xuất. Chọn ra một vài
giống nổi bật cho những vùng sinh thái khác nhau được Bộ đặt tên và phổ biến
cho nhân dân.
Tiến trình chọn giống được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Ngoài ra để có giống tốt, năng suất cao, kháng bệnh cao ngoài việc chọn
giống, chúng ta cần phải thường xuyên thanh lọc giống, khử lẫn, phục tráng và
lai tạo giống.
2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống trong nước, các lô hạt giống
cần phải được tiến hành hậu kiểm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân
và tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc người sử dụng giống.
2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống
+ Tính đúng giống và độ thuần của lô giống làm cơ sở để sử dụng lô
giống hoặc giải quyết những nghi ngờ, tranh chấp liên quan đến chất
lượng lô giống.
7
Hình 1: Sơ đồ tiến trình chọn giống
Phổ biến
Khu vực hoá và công nhận giống
So sánh năng suất Từ 10 - 20 giống/dòng
Trồng quan sát sơ khởi Từ 100 - 200 giống/dòng
Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ Từ 36 - 50 giống/dòng
Vật liệu khởi đầu Lai tạo trong nước
Nhập nội
+ Trong trường hợp giống lai, hậu kiểm nhằm đánh giá thêm một số chỉ
tiêu khác như: độ bất dục đực của dòng mẹ, năng suất F1 của dòng tổ
hợp lai nhưng bố mẹ được duy trì và nhân ở những điều kiện khác
nhau.
2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm
+ Để kiểm tra tính đúng giống, thí nghiệm hậu kiểm phải được thiết kế để
có thể so sánh các mẫu đại diện của các lô giống tham gia hậu kiểm với
mẫu chuẩn của gống đó.
+ Để đánh giá độ thuần, thí nghiệm hậu kiểm phải được bố trí và thực hiện nhằm
đảm bảo các thông tin thu được hoàn toàn chính xác.
2.4.3. Yêu cầu của lô thí nghiệm hậu kiểm
+ Mỗi thí nghiệm hậu kiểm chỉ kiểm tra các mẫu giống của cùng một
giống. Các giống khác nhau sẽ được kiểm tra ở các thí nghiệm hậu
kiểm khác nhau.
+ Thí nghiệm hậu kiểm có thể được thực hiện trước, đồng thời hoặc sau
khi đã sử dụng lô hạt giống. Thời gian hậu kiểm tuỳ thuộc mục đích
của thí nghiệm hoặc yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có quyền lợi
hoặc trách nhiệm liên quan đến lô giống.
+ Ruộng hậu kiểm phải đồng đều, sạch cỏ, tuyệt đối không có cây cùng
loài sót lại từ vụ trước. Trong suốt quá trình hậu kiểm, không được
khử lẫn và sử dụng bất kỳ một loại thuốc diệt cỏ hoặc hoocmon sinh
trưởng nào.
+ Đối chứng trong thí nghiệm hậu kiểm là mẫu chuẩn của chính giống
đó. Giống tham gia hậu kiểm ở cấp nào thì mẫu chuẩn ở cấp đó. Có
thể thu thập, bảo quản mẫu chuẩn với khối lượng lớn để sử dụng trong
nhiều vụ. Nếu lượng mẫu chuẩn cũ gần hết, phải có lượng mẫu chuẩn
mới chuẩn bị thay thế. Chất lượng của mẫu chuẩn mới phải được
8
kiểm tra qua thí nghiệm so sánh với mẫu chuẩn cũ trên đồng ruộng và
bảng mô tả giống.
Đối với giống nhập từ nước ngoài, cơ quan thực hiện hậu kiểm có thể
tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý chất lượng giống cây trồng tại các
nước xuất khẩu giống đó để tìm mẫu chuẩn thích hợp hoặc bảng mô tả các tính
trạng đặc trưng của giống.
2.4.4. Phương pháp tiến hành
2.4.4.1. Bố trí thí nghiệm hậu kiểm
+ Thí nghiệm bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên, không nhắc lại. Ô có
dạng hình chữ nhật, được gieo trồng một mẫu hạt giống đại diện cho
lô giống tham gia cho hậu kiểm. Các ô cách nhau một lối đi chăm sóc
phù hợp với từng loại cây trồng.
+ Diện tích của mỗi ô bảo đảm đủ gieo trồng đủ số cây cần kiểm tra, tuỳ
thuộc vào từng loại cây trồng và tiêu chuẩn qui định về độ thuần của
từng loại cây trồng đó. Số cây trong một ô được tính theo công thức:
N = 4 x (%)100
100
S−
Trong đó:
S (%) là tiêu chuẩn qui định về độ thuần đồng ruộng.
N là số cây cần kiểm tra thích hợp nhất có trong một ô.
Nếu điều kiện thực tế không cho phép, trong một số trường hợp, số cây
cần kiểm tra của một mẫu giống ít nhất cũng phải bằng n =1/4N.
2.4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật
+ Chỉ gieo trồng mỗi hóc 1 cây hoặc cấy 1 dảnh.
+ Khi chuyển cây từ ruộng mạ ra ruộng thí nghiệm, phải nhổ ngẫu
nhiên, liền khoảnh, không được chọn cây.
9
+ Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo các qui phạm khảo
nghiệm giống đã được ban hành.
2.4.4.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả
a. Thời kỳ và số lần kiểm tra
+ Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian sinh
trưởng và phát triển của cây. Tập trung vào các thời kỳ: cây con;
trước khi ra hoa; ra hoa, thụ phấn; đang làm hạt.
+ Tuỳ từng loại cây, số lần trong mỗi thời kỳ có thể là một hay nhiều
lần. Đặc biệt chú ý những tính trạng đặc trưng chỉ xuất hiện rõ trong
thời gian ngắn.
b. Đánh giá tính đúng giống: So sánh cây của các mẫu giống tham gia hậu
kiểm với với cây mẫu chuẩn (đối chứng ) và bảng mô tả tính trạng đặc trưng của
giống. Nếu đa số cây của mẫu giống có tính trạng đặc trưng phù hợp với mẫu
chuẩn hoặc bảng mô tả giống đó thì bảo đảm tính đúng giống và ngược lại.
c. Đánh giá độ thuần của giống: Quan sát, phát hiện, đếm và ghi chép số
cây khác dạng trong mỗi ô. Những cây khác dạng phải được đánh dấu hoặc có
thể nhổ bỏ nếu đã khẳng định chính xác. Thống kê qua các lần kiểm tra và tính
kết quả theo công thức sau:
Trong đó: P(%) lấy tới hai số lẻ sau đơn vị.
So sánh kết quả với tiêu chuẩn và kết luận về độ thuần của lô giống.
d. Đánh giá một số chỉ tiêu khác:
+ Đối với các lô giống lúa lai F1 của cùng một tổ hợp lai được sản xuất
trong nước, cần so sánh thêm về năng suất thực tế giữa chúng với mẫu
chuẩn nhằm đánh giá đầy đủ hơn chất lượng của một lô giống. Vì
vậy, thí nghiệm hậu kiểm các lô giống này phải thực hiện ba lần nhắc
lại.
1
Tổng số cây kiểm tra - Số cây khác dạng
Tổng số cây kiểm tra
P(%) = x 100
+ Khi tiến hành hậu kiểm các dòng lúa bất dục đực đang được duy trì
trong nước hay nhập nội để sản xuất giống lúa lai F1, cần kiểm tra
thêm khả năng bất dục đực của các giống này. Các cây hữu thụ (toàn
bộ hay từng phần) đều được coi là cây khác dạng để tính độ thuần của
dòng lúa bất dục đực theo tiêu chuẩn đã được qui định.
2.5. Tình hình nghiên cứu lúa nếp và một số giống lúa nếp trong nước
2.5.1. Tình hình nghiên cứu
Trong năm 2001, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở khoa học - công nghệ - môi trường, Công ty giống cây trồng
tỉnh Hải Dương đã triển khai có hiệu quả chương trình giống quốc gia. Công ty
đã khôi phục được giống lúa nếp Hoa vàng và Tám xoan. Theo Nguyễn Công
Mai ( 2004), giống nếp Hoa Vàng là giống quí của địa phương còn được lưu giữ
trong dân (so với những giống được gieo trồng trên cùng chân đất như U17, Mộc
Tuyền, thì nếp Hoa Vàng cho năng suất tăng hơn 0,8-1,6 tấn/ha, giá trị tăng 5-7
triệu đồng/ha). Và vụ mùa năm 2002, Công ty giống cây trồng tỉnh Hải Dương
đã triển khai sản xuất 30 ha nếp Hoa Vàng. Qua chọn lọc, khử lẫn, kết quả thu
được gần 120 tấn giống nếp Hoa Vàng. Lượng giống này có thể cung ứng cho
bà con gieo cấy ở vụ mùa 2003.
Ở khu vực phía Nam, một giống lúa nếp mới cực sớm được ưa chuộng,
nhất là đồng bào Khmer, đang được nhân giống ở tỉnh Trà Vinh trong phạm vi
đề tài DANIDA (dự án do Ðan Mạch tài trợ trong hợp phần giống) và nhiều nơi
khác trên hàng chục hecta, đấy là giống nếp cực sớm cao sản, kháng sâu bệnh có
tên gốc OM 2008. Giống lúa nếp OM 2008 do KS Nguyễn Văn Loãn lai tạo.
Sau đó Viện lúa ĐBSCL đã phối hợp với Công ty Dịch vụ Nông nghiệp Đồng
Tháp đã tổ chức nhân rộng giống nếp OM2008 (giống xác nhận) để cung cấp
nhu cầu ngày càng tăng trong toàn vùng. Qua trồng thử nghiệm ở Long An, An
Giang, giống OM2008 cho năng suất 6 tấn/ha, cây ít đổ ngã, hạt gạo dài, thời
gian sinh trưởng 95 ngày, cơm dẻo, thơm, có khả năng kháng: rầy nâu, bệnh đạo
ôn, bạc lá. Tuy nhiên, nhận thấy nhược điểm của giống OM2008 là hạt gạo
1
trong trắng lẫn lộn, tuy không có ảnh hưởng gì đến năng suất và chất lượng,
nhưng không "bắt mắt", cho nên KS Loãn tiếp tục tuyển chọn và ra được dòng
thuần trắng đục đều đặc trưng của gạo nếp. Một cái tên kế tục truyền thống của
Viện lúa ÐBSCL được đặt là giống Nếp OMCS 22.
Bên cạnh đó, TS Lê Vĩnh Hảo đã lai tạo ra giống nếp mới, giống N97,
từ hai giống N87 và N451. Giống N97 có đặc điểm: thời gian sinh trưỏng 108-
113 ngày (trồng vụ mùa), 125-130 ngày (trong vụ xuân); cao 90cm, cứng cây,
chống đổ ngã tốt; kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh tốt, bông dài,
năng suất 6-7 tấn/ha (nếu canh tác tốt có thể cho năng suất cao hơn).
Ở Tiền Giang, lúa Nếp Bè được Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Tiền
Giang gởi đi (trong năm 2000) tuyển chọn dòng lúa nếp thuần từ giống đang
trồng phổ biến trong sản xuất theo hướng sản xuất lúa nếp hàng hoá, trên 100
hạt được đem điện di để đánh giá độ thuần, protein tổng số, hàm lượng amylose.
Kết quả phân tích, chọn ra được 5 hạt ưu tú theo đặc tính mong muốn. Sau đó
các hạt này được đem nhân lên trong nhà lưới và đến thu hoạch hạt các dòng này
được kiểm tra lại độ thuần, hàm lượng protein, và hàm lượng amylose. Đến vụ
Thu Đông năm sau các dòng lúa nếp này được đem trồng so sánh sơ khởi. Dựa
theo kết quả đánh giá ngoài đồng Trung Tâm đã chọn ra được một dòng lúa nếp
Bè 1-2. Qua các thí nghiệm tiếp theo, đến tháng 4 năm 2004, dòng nếp Bè 1-2
đã được tỉnh tổ chức nghiệm thu. Dòng nếp Bè 1-2 tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn
so với giống gốc nếp Bè địa phương như chất lượng cơm nấu ngon và dẻo, năng
suất cao hơn hoặc bằng giống nguyên chủng được thanh lọc hàng năm của Trại
giống thực nghiệm Thân Cửu Nghĩa. Với năng suất và chất lượng như vậy, dòng
nếp Bè 1-2 được tỉnh Tiền Giang cho phép nhân rộng tại huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang, nơi chuyên trồng giống lúa nếp Bè 5.000 ha hàng năm.
Ở An Giang, trước đây nông dân Phú Tân chưa chú trọng đến chất lượng
hạt giống nên hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng của vùng.
Do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất, Phòng Xây dựng và Phát triển Nông thôn
đã cùng Trạm Khuyến nông huyện Phú Tân kết hợp với Trung tâm sản xuất
1
giống của tỉnh tổ chức các điểm trình diễn kỹ thuật phục tráng các giống nếp
truyền thống ra các giống mới LV3, LX9, CK92 cho năng suất cao, chất lượng
tốt. Trung tâm giống của tỉnh còn khuyến cáo cung cấp bổ sung nhiều giống nếp
mới như: CK2003, OM 2008, VD20, nếp Bè. Tất cả các loại giống mới, giống
đã được phục tráng đều cho năng suất rất cao bình quân từ 6-8 tấn/ha, cá biệt
vùng chuyên canh Phú Mỹ, Tân Hoà, Phú Thọ năng suất đạt 9 tấn/ha trong vụ
Đông Xuân, 5,5 - 6,5 tấn/ha vụ Hè Thu, tăng 1 tấn/ha so với giống truyền thống.
Các giống này còn có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 90 - 100 ngày, hạt gạo dẻo,
cao từ 85-95cm.
2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến
Hiện nay, công ty cổ phần BVTV-Trung tâm nghiên cứu & sản xuất
giống (Long Xuyên-An Giang) đã cung cấp cho nông dân các giống có triển
vọng:
2.5.2.1. Giống nếp CK 2003
+ Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 85-90cm.
+ Cứng cây, gạo dẻo, bông to, bụi nở.
+ Nhiễm rầy nâu ở mức trung bình, hơi nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5tấn/ha.
2.5.2.2. Giống nếp LV3
+ Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 90-95cm.
+ Ít đổ ngã, gạo dẻo, nẩy chồi khá.
+ Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.
2.5.2.3. Giống nếp LX9
+ Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày.
+ Chiều cao cây 90-95cm.
1
+ Dễ ngã, gạo dẻo, bông to.
+ Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn.
+ Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.
Một số giống nếp khác đã được công nhận và được trồng phổ biến
trong nước.
2.5.2.4. Giống lúa nếp D21
Do kỹ sư Nguyễn Văn Bích và các ctv bộ môn Di truyền và công nghệ
lúa lai- Viện Di truyền nông nghiệp lai tạo. Giống được tạo thành từ tổ hợp lai
ĐV2 (nếp Hoa vàng đột biến) với nếp 415. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và
được phép khu vực hoá đầu năm 1998. D21 có các đặc tính chủ yếu:
+ Thời gian sinh trưởng: 170-175 ngày (trong vụ trà xuân), 135 - 140
ngày (trong vụ mùa).
+ Chiều cao cây 95-105cm, cổ bông hơi dài.
+ Khả năng đẻ nhánh trung bình, phiến lá dài hơi yếu.
+ Hạt bầu màu vàng rơm, trọng lượng 1000 hạt 25-26gram.
+ Năng suất bình quân 3 - 3,5 tấn/ha, cao 4 - 4,5tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ hơi yếu, giai đoạn mạ chịu rét tốt, nhiễm đạo ôn
trong vụ xuân.
+ Xôi dẻo, thơm, đậm.
2.5.2.5. Giống nếp Xoắn
Được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng Trung Du Bắc Bộ. Hiện chưa rõ
nguồn gốc và còn có các tên gọi khác như: nếp lai, nếp trũng. Nếp Xoắn có các
đặc tính:
+ Thời gian sinh trưởng: 145-155 ngày (vụ mùa), 170-180 ngày (vụ trà
xuân).
+ Chiều cao cây 120-140cm.
+ Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng.
1
+ Hạt to bầu, màu vàng sáng, gân hạt nổi rõ, trọng lượng 1000 hạt 27-
28g.
+ Năng suất bình quân 4 – 4,5 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ khá, nhiễm khô vằn và bạc lá nhẹ.
2.5.2.6. Giống nếp TK90
Do bộ môn côn trùng, Viện bảo vệ thực vật chọn lọc từ gống nếp địa
phương Hoà Bình, được công nhận giống quốc gia năm 1991. TK90 có các đặc
tính:
+ Thời gian sinh trưởng: 120-125 ngày (trong vụ mùa), 165-170 ngày
(trong vụ trà xuân).
+ Chiều cao cây 90 - 105cm.
+ Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng, giai đoạn mạ chịu rét tốt.
+ Dạng hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29-30gram.
+ Năng suất bình quân 3,5 - 4 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm rầy và đạo ôn trung bình, nhiễm
khô vằn từ trung bình đến nặng.
2.5.2.7. Giống lúa nếp 415
Do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo từ tổ hợp lai
VN72 với một dòng thuộc loại hình Japonica. Được công nhận là giống quốc gia năm
1987. Những đặc điểm chính :
+ Thời gian sinh trưởng: 110-115 ngày (vụ mùa sớm), 135-145 ngày (vụ
xuân muộn).
+ Chiều cao cây 95 - 105cm.
+ Đẻ nhánh khá, giai đoạn mạ chịu rét tốt.
+ Dang hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29 - 30gram.
+ Năng suất bình quân 3 – 3,5 tấn/ha, cao 4 – 4,5 tấn/ha.
1
+ Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm đạo ôn và nhiễm khô vằn từ
trung bình đến nặng, nhiễm bạc lá và rầy từ nhẹ đến trung bình, dễ bị
lúa von trong vụ mùa.
2.5.2.8. Giống nếp K12
Do Bộ môn bảo vệ thực vật, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm
chọn tạo từ tổ hợp lai BG90-2 với BR51-46-5 trong tập đoàn giống lúa nhập nội
của Viện lúa quốc tế (IRRI) năm 1991. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và được
khu vực hoá đầu năm 1998. Những đặc điểm chính:
+ Thời gian sinh trưởng: 130-135 ngày (trong vụ mùa), 160-165 ngày
(trong vụ trà xuân).
+ Chiều cao cây 105-115cm.
+ Đẻ nhánh khá, phiến lá dầy, cứng, góc lá hẹp, giai đoạn mạ chịu rét
tốt.
+ Dạng hạt thon dài, màu vàng rơm , trọng lượng 1000 hạt 23 - 24gram.
+ Năng suất bình quân 3,5 – 4tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha.
+ Khả năng chống đổ khá, nhiễm rầy, khô vằn, bạc lá từ nhẹ đến trung
bình. Khả năng kháng bệnh đạo ôn khá.
2.5.2.9. Giống lúa nếp 87- D2
+ Thời gian sinh trưởng: 125-135 ngày (vụ xuân),110-115 ngày (vụ
mùa) .
+ Chiều cao cây 100-105 cm.
+ Đẻ nhánh khoẻ, số hạt chắc/bông 125-155.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình: 5,5 – 6 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn, chịu thâm canh.
2.5.2.10. Giống lúa nếp 97
+ Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân), 108-113 ngày (vụ
mùa).
1
+ Chiều cao cây 90 cm.
+ Cứng cây, số hạt chắc/bông 170-220.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình: 6-7 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn .
2.5.2.11. Giống lúa nếp 99
+ Thời gian sinh trưởng:155- 165 ngày (vụ xuân), 120-125 ngày (vụ
mùa).
+ Chiều cao cây 100 - 110 cm.
+ Cứng cây, số hạt chắc/bông 190 - 230.
+ Khối lượng 1000 hạt 25 - 26g, xôi dẻo, thơm.
+ Năng suất: trung bình 5,5- 6tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt hơn
7tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn.
2.5.2.12. Giống lúa nếp cực sớm ĐSCS.101
+ Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân muộn), 85-90 ngày (vụ
mùa ).
+ Chiều cao cây 95-105 cm.
+ Số hạt chắc/bông 90-110.
+ Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi rất dẻo, thơm.
+ Năng suất trung bình 6 -7 tấn/ha.
+ Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn.
2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương
2.6.1. Vị trí địa lý
Trại giống giống Bình Đức nằm trong khu vực thành phố Long Xuyên –
An Giang. Tỉnh An Giang nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
1
Thành phố Long Xuyên có vị trí địa lý: Vĩ độ Bắc từ 10015 đến 10016, kinh độ
đông từ 105022’ đến 105030’. Phường Bình Đức ở hữu ngạn bờ sông Hậu, cặp
đường quốc lộ 91, phía Đông giáp sông Hậu và cồn Mỹ Hoà Hưng, phía Tây
giáp Mỹ Hoà, phía Nam giáp phường Mỹ Bình.
2.6.2.Đặc điểm đất đai nơi thí nghiệm
Địa hình đất trong vùng được chia theo các địa hình sau:
+ Địa hình rất cao: 1,8m – 4m chủ yếu là nhà ở, vườn cây ăn trái, đất
canh tác lúa rất ít.
+ Địa hình cao: 1,4m –1,8m thường phân bố theo trục quốc lộ, hàng
năm ngập lũ vào khoảng tháng 8(dl), rút vào khoảng tháng 11(dl).
Đây là vùng đất chủ yếu canh tác hàng năm có thể 2 đến 3 vụ trên
năm.
+ Địa hình trung bình: cao 1,2m – 1,4m thường phân bổ theo các kênh
rạch và các đường liên tỉnh thường bị ngập sâu trong mùa lũ.
1
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm - thời gian thí nghiệm
+ Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, thuộc phường
Bình Đức – thành phố Long Xuyên – tỉnh An Giang.
+ Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến 30/3/2005.
3.1.2. Vật liệu thí nghiệm
+ Giống: bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dòng nếp do Khoa Nông
Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên cung cấp, mỗi giống với lượng
200gram. Trong 13 giống có 2 giống đối chứng. Danh sách giống
được trình bày ở bảng 1.
+ Đất: ở các vụ trước, lô đất thí nghiệm được trại giống dùng thí nghiệm
lúa 2 vụ trong một năm. Diện tích đất thí nghiệm: 8,9m x 58,5m =
520,6m2.
+ Phân bón: bón theo công thức 90 – 60 – 60NPK.
+ Thuốc trừ sâu, bệnh: Actara, Kinalux, Fuan.
+ Các vật liệu khác: dây cấy, cọc tre, bao giấy, thước đo, bảng ghi chép,
viết ghi, máy tính xử lý số liệu...
Bảng 1: Danh sách 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ
Đông Xuân năm 2004-2005
Stt Tên giống
1 LN1
2 LN2
3 LN3
4 LN4
5 LN5
6 LN6
7 LN7
8 LN8
9 LN9
10 LN10
1
11 LN11
12 Nếp Phú Tân (đối chứng)
13 NCT (đối chứng)
3.2. Phương pháp thí nghiệm
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 13
giống/dòng tương ứng với 13 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, tổng cộng có 39 lô
thí nghiệm, kích thước mỗi lô là 2,7m x 4,35m = 11,75m2, bố trí thành 3 dãy, mỗi
dãy 13 lô, một dãy là một lần lặp lại. Sơ đồ thí nghiệm như hình 2
Rep I
LN1
LN2
LN3
LN4
LN5
LN6
LN7
LN8
LN9
LN10
Nếp Phú Tân
NCT
LN11
Rep II
LN7
LN11
LN8
LN6
LN4
LN2
Nếp Phú Tân
LN10
LN3
LN1
NCT
LN9
LN5
Rep III
LN8
LN5
LN1
LN2
LN10
NCT
LN9
LN7
LN6
LN11
LN3
Nếp Phú Tân
LN4
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức
vụ Đông Xuân năm 2004-2005
3.2.2. Phương pháp canh tác
3.2.2.1. Làm mạ
Mạ thí nghiệm được áp dụng theo phương pháp mạ khô. Mỗi giống
được gieo đều lên líp, mỗi giống một líp (diện tích 1m x 1,3m) cách nhau 30cm,
ở đầu mỗi líp có cắm bảng số giống để nhận diện. Sau khi gieo lấp hạt bằng tro
2
trấu để giữ ẩm. Sau khi gieo hạt tưới nước ngày 2 lần. 10 ngày sau khi gieo tưới
19g Ure và 10,4g DAP cho mỗi líp và tưới thêm nước lạnh để tránh cháy mạ.
3.2.2.2. Chuẩn bị đất cấy
Trước khi cấy dọn sạch cỏ, cày trục san bằng mặt ruộng, bót lót, chia lô
thí nghiệm trước khi cấy.
3.2.2.3. Cấy
Mạ được cấy ở 18 ngày tuổi, nhổ mạ vào buổi chiều hôm trước, mỗi
giống chia làm 3 bó có mang nhãn, bố trí vào lô đã phân trước.
Cấy có căng dây theo mật độ 15 x 15cm, cấy 1 tép/bụi, cấy cạn 2-3cm,
mạ dư cấy ở cuối lô để cấy dặm. Đầu mỗi lô có ghi ký hiệu trên cọc tre.
3.2.2.4. Phân bón
Phân bón theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón:
+ Bón lót: Một ngày trước khi cấy bón 1/4 lượng Ure, 1/3 lượng DAP
và 1/2 lượng KCl, tương đương với 4,75kgUre, 2,27kg DAP và
2,56kg KCl.
+ Bón lần 1: 10 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP, tương
đương 4,75kgUre và 2,27kg DAP.
+ Bón lần 2: 20 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP, tương
đương 4,75kgUre và 2,27kg DAP.
+ Bón lần 3: 35 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/2 lượng KCl, tương
đương 4,75kgUre và 2,56kg KCl.
3.2.2.5. Chăm sóc
+ Sau khi cấy 3 ngày tiến hành cấy dặm lại những cây bị chết, bị nổi và
cho nước từ từ vào ruộng theo chiều cao của cây lúa, sau đó giữ mực
nước trong ruộng từ 5-10 cm cho đến 10 ngày trước khi thu hoạch.
+ Làm cỏ: Sau 15 ngày bắt đầu nhổ cỏ khi trên ruộng xuất hiện cỏ.
3.2.3. Phương pháp thu cthập số liệu
3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học
+ Chiều cao cây: Ghi nhận 10 ngày 1 lần và lần đầu vào ngày thứ 20 sau
2
khi cấy. Mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 vị trí theo hình ziczắc, mỗi vị trí chọn 4 bụi
và chỉ đo chiều cao 1 bụi, giữ cố định vị trí đó cho đến lúc thu hoạch (bằng cách
cắm cọc tre làm dấu). Chiều cao được đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất ở giai
đoạn tăng trưởng và đến chóp bông cao nhất ở giai đoạn lúa đã trổ hoàn toàn.
Chiều cao cây được tính theo công thức sau:
+ Số chồi: Ghi nhận cùng lúc và cùng địa điểm với đo chiều cao cây,
mỗi vị trí đếm số chồi của 4 bụi. Được tính là một chồi khi có 3 lá
thật. Số chồi hữu hiệu ghi nhận lúc thu hoạch, số chồi tối đa là số
chồi cao nhất qua các lần ghi nhận. Số chồi trung bình được tính theo
công thức sau:
+ Góc lá cờ: là góc hợp bởi lá cờ và trục bông lúa, được ghi nhận lúc lúa
trổ đến vào chắc. Các cấp đánh giá như sau:
Cấp: Thang điểm:
1 Rất thẳng ( < 150)
3 Hơi thẳng ( 15-300)
5 Hơi xoè ( 30-600)
7 Xoè ( 60-900)
9 Bẹt ( >900)
+ Độ hở cổ bông: là khoảng cách từ cổ bông đến cổ lá cờ. Quan sát vào
giai đoạn chín và được đánh giá như sau:
Kín : Cổ bông nằm trong cổ lá cờ
Trung bình : Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0-5cm
Hở : Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm
+ Chiều dài bông: Ghi nhận vào lúc thu hoạch, đo ngẫu nhiên 10 bông
lấy từ mẫu thu 12 bụi, đo từ cổ bông đến chóp bông.
2
Số chồi /1 bụi =
Tổng số chồi 12bụi
12
Chiều dài bông(cm) =
Chiều dài 10bông
10
Chiều cao cây (cm)=
Chiều cao 3 bụi
3
+ Đặc tính đổ ngã: Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần
trăm cây bị đổ ngã theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI.
Cấp Thang điểm ( % cây đổ ngã)
1 Không đổ ngã
3 Hầu hết không đổ ngã ( <25%)
5 Hơi ngã ( 25-50%)
7 Hầu hết ngã( 50-70%)
9 Tất cả đều ngã( >70%)
+ Thời gian sinh trưởng: Ghi ngày nẩy mầm, ngày cấy, ngày trổ 5%, 80%, và
ngày lúa chín 80%. Thời gian sinh trưởng được tính từ lúc lúa nẩy mầm đến
lúc lúa chín 80%.
+ Chất lượng gạo: mỗi giống được phân tích 3 lần lặp lại, trọng lượng mẫu
150gram, xay trên máy Satakemini (THO-35A) và chà trắng bằng máy MC
GILL Polisher No3 của nhật bản, cân trọng lượng gạo trắng, sau đó tách gạo
nguyên và gạo gãy, cân trọng lượng gạo nguyên.
+ Tỉ lệ gạo đục: cân 25gram gạo nguyên, tách gạo đục gạo trắng, cân trọng
lượng gạo đục
+ Kích thước hạt (chiều dài gạo xay): sau khi đã xay ra gạo trắng, tiến hành đo
ngẫu nhiên chiều dài 20 hạt gạo nguyên và rồi tính trung bình, lặp lại 3 lần.
Cấp đánh giá:
Cấp Dạng hạt Chiều dài (mm)
1 Quá dài >7,5
3 Dài 6,6 – 7,5
5 Trung bình 5,51 - 6,6
7 Ngắn < 5,5
2
Tỉ lệ gạo nguyên =
Khối lượng gạo nguyên
150
Tỉ lệ gạo đục =
Khối lượng gạo đục
25
x 100
x 100
Tỉ lệ xay xát =
Khối lượng gạo trắng
150
x 100
+ Dạng hạt: Dựa vào tỉ lệ dài/ngang. Đo ngẫu nhiên chiều rộng 20 hạt gạo
nguyên, lặp lại 3 lần lấy trung bình. Cấp đánh giá:
Cấp: Dạng hạt D/R:
1 Thon dài > 3,0
3 Trung bình 2,1 – 3,0
5 Bầu 1,1 – 2,0
7 Tròn <1,0
3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất
+ Mỗi lô cắt 5m2 ( tương đương 222 bụi) ở giữa lô, ra hạt, phơi khô và giê sạch,
cân trọng lượng và đo ẩm độ rồi qui về ẩm độ 14% theo công thức
Trong đó: W14% : Trọng lượng ở ẩm độ chuẩn 14% ( Kg).
w : Trọng lượng lúc cân ( Kg).
H0 : Ẩm độ lúc cân.
Công thức tính năng suất thực tế:
NSTT = W14% x 2000 (đơn vị: Kg/ha)
= W14% x 2 (đơn vị: Tấn/ha)
+ Thành phần năng suất: Thu 12 bụi trên mỗi lô ở 3 vị trí. Sau đó tiến hành các
bước sau:
− Chọn ngẫu nhiên 10 bông, đo chiều dài bông (cm).
− Đếm tổng số bông của 12 bụi. Ký hiệu: P.
− Tuốt tất cả các hạt lép và chắc của P bông.
− Đếm tất cả các hạt lép. Ký hiệu: U.
− Đếm 1000 hạt chắc, cân trọng lượng, đo ẩm độ , qui về trọng lượng ở ẩm độ
14% theo công thức (1), ký hiệu: w (g).
− Cân trọng lượng hạt chắc còn lại, đo ẩm độ H0, qui về trọng lượng ở ẩm độ 14%
theo công thức (1) ký hiệu: W.
Các chỉ tiêu tính thành phần năng suất:
2
W
14%
=
W (100 - H0)
86 (1)
Số bông/m2 = =
P
12(0,15 x 0,15)
P
0.27
Trọng lượng 1000 hạt = w14%
3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh
+ Rầy nâu ( Nilaparvata lugens): Ghi nhận sự xuất hiện của rầy nâu từ lúc lúa
đẻ nhánh đến lúc lúa chín. Đánh giá ngoài đồng ruộng cần phải có mật số rầy
nâu như sau: 10 con/bụi trong giai đoạn 15 NSKC; 25 con/bụi trong giai đoạn
30-40 NSKC; 100 con/bụi trong giai đoạn trổ. Đánh giá thiệt hại theo các cấp
sau:
Cấp: Mức độ:
0 Không thiệt hại
1 Hơi biến vàng trên một số ít cây
3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy
5 Lá vàng rõ rệt, cây bị lùn và héo, đã bị cháy rầy, số cây còn lại bị lùn
nặng
7 Hơn nửa số cây bị héo, cháy rầy, các cây còn lại bị lùn nặng
9 Tất cả cây bị chết
+ Rầy nâu (thí nghiệm trong nhà lưới): sử dụng khay mạ rầy nâu 40x50x10cm
để gieo mỗi giống thành 1 hàng 10cm, 3 lần lặp lại, xen lẫn với các giống
chuẩn nhiễm và chuẩn kháng. Thả 6-8 rầy nâu non tuổi 2-3 trên 1 cây mạ vào
lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp hại theo tiêu chuẩn 0-9 cấp của IRRI
khi giống chuẩn nhiễm TN1 bị cháy rụi. Đánh giá theo các cấp:
Cấp: Mức độ :
0 Cây phát triển bình thường, không bị hại
1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và 2 bị vàng (kháng)
2
Hạt chắc/bông =
(W+w)100
0 w.P
% hạt chắc = x 100
(W+w)1000/w
(W+w)1000/w + U
3 10% cây chết, lá 1 và 2 bị vàng nhiều ( hơi kháng)
5 20 đến 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng ( hơi nhiễm)
7 Trên 50% cây chết, cây còn lại vàng không phát triển được ( nhiễm)
9 100% cây bị chết
+ Bệnh cháy lá ( Pyricularia oryzae Cav): Ghi nhận từ giai đoạn mạ đến trổ.
Đánh giá dựa vào dạng hình vết bệnh phổ biến.
Cấp: Mức độ:
0 Không thấy vết bệnh.
1 Vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào
tử chưa xuất hiện.
3 Vết bệnh nhỏ, hơi tròn hoặc hơi dài có các vết hoại sinh nơi bào tử,
đường kính khoảng 1-2mm với đường viền nâu hoặc vàng rõ rệt.
5 Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1-2mm với viền nâu.
7 Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng nâu hoặc tím
9 Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà, xám hoặc phớt
xanh, viền vết bệnh không rõ ràng.
+ Thí nghiệm bệnh cháy lá: Thí nghiệm được bố trí trên nương mạ cháy lá, hoàn
toàn ngẫu nhiên, không lặp lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài 50cm cách
nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Công thức phân bón 200-80-00
NPK Kg/ha. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các giống khi giống chuẩn
nhiễm TN1 cháy rụi theo thang điểm 9 cấp của IRRI:
Cấp: Mức độ:
0 Không cho thấy vết bệnh
1 Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sản
sinh bào tử.
2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài đường kính 1-2mm, có viền nâu rõ rệt,
2
hầu hết các lá dưới đều có vết bệnh.
3 Dạng hình vết bệnh như ở bậc 2, nhưng vết bệnh đáng kể ở các lá trên.
4 Vết bệnh điển hình cho các giống, dài 3mm hoặc dài hơn, diện tích vết
bệnh trên lá dưới 2% diện tích lá.
5 Vết bệnh điển hình chiếm 4-10% diện tích lá.
6 Vết bệnh điển hình chiếm 11-25% diện tích lá.
7 Vết bệnh điển hình chiếm 26 - 50% diện tích lá.
8 Vết bệnh điển hình chiếm 51-75% diện tích lá.
9 Hơn 75% diện tích lá bị bệnh.
3.2.3.4. Chỉ tiêu nông hoá
Lấy ngẫu nhiên 5 mẫu đất trên ruộng thí nghiệm theo hình chữ z. Lấy
tầng mặt (0-20cm). Để khô tự nhiên nơi thoáng mát. Đất khô được nghiền
nhuyễn và trộn 5 điểm lại với nhau, gởi về phòng thí nghiệm của Bộ môn Khoa
học đất để phân tích chỉ tiêu đạm tổng số, lân tổng số, chỉ số CHC, pH.
3.3. Phương pháp thống kê
Các số liệu thí nghiệm sẽ được tính toán bằng chương trình Excel và
phân tích phương sai theo mô hình khối hoàn toàn ngẫu nhiên bằng chương trình
Irristat.
2
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.1.1. Tình hình sâu bệnh
Do ruộng thí nghiệm được quản lý tốt: bờ bao cao, luôn giữ nước ở chân
ruộng nên sâu bệnh ít phát triển. Trong suốt thời gian thí nghiệm chỉ có sự xuất
hiện của:
+ Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis): xuất hiện vào giai đoạn
40NSKC (ngày sau khi cấy) và tấn công trên tất cả các lô thí nghiệm ở mức
độ từ cấp 3-5. Sử dụng Kinalux xịt đều trên ruộng.
+ Bệnh đốm nâu (Helminthosporium oryzae): xuất hiện từ giai đoạn 40 NSKC
cho đến khi thu hoạch, không xịt thuốc.
+ Bệnh cháy lá (Pirycularia oryzae Cav) có xuất hiện vào giai đoạn 50 NSKC
trên các giống LN2, LN7, LN8, LN9, nhưng ở mức độ thấp (cấp 1-3) và
không xuất hiện trên cả 3 lần lặp lại. Sử dụng Fuan xịt với nồng độ 50cc/bình
16lít vào giai đoạn 50 NSKC và sau đó không còn thấy vết bệnh nữa.
4.1.2. Cỏ dại
Do không xử lý thuốc cỏ trên ruộng trước khi cấy, nên 15NSKC (ngày
sau khi cấy) cỏ bắt đầu xuất hiện khá nhiều nên phải tiến hành nhổ cỏ. Ở các giai
đoạn sau cũng diệt cỏ bằng tay, không sử dụng thuốc cỏ.
4.2. Kết quả thảo luận
4.2.1. Đặc tính nông học
4.2.1.1. Chiều cao cây
Theo kết quả thống kê, trong giai đoạn 20 NSKC chiều cao giữa các lần
lặp lại có khác biệt ý nghĩa, nhưng sự khác biệt này giảm dần ở giai đoạn 30
NSKC và đến giai đoạn 40 NSKC khác biệt không có ý nghĩa và sau đó không
còn sự khác biệt giữa các lần lặp lại. Chứng tỏ rằng, trong giai đoạn đầu do còn
bị sóc nên các giống ở các lô chưa phát triển đều.
2
Theo bảng 2, ta thấy ba giống/dòng LN1, LN5, LN11 có tốc độ tăng
trưởng chiều cao nhanh hơn và đạt chiều cao tối đa sớm hơn tất cả các giống còn
lại. Giống LN3 và LN6 có chiều cao cây thấp nhất trong các giống thí nghiệm.
Bảng 2: Biến động chiều cao của của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005
(Đơn vị: cm)
Giống Ngày sau khi cấy
20 30 40 50 60 70
LN1 53.2 bcd 74.1 bc 108.8 a 133.0 a 144.1 ab 149.9 a
LN2 47.7 ef 63.2 de 85.1 b 93.3 bc 100.1 de 120.7 c
LN3 44.6 f 55.7 fg 68.2 d 77.9 d 84.6 f 93.1 h
LN4 49.7 de 63.0 de 84.0 b 90.9 bcd 99.6 de 110.8 de
LN5 55.5 b 77.4 ab 110.6 a 131.1 a 149.7 a 142.8 ab
LN6 36.9 g 52.4 g 69.1 cd 78.0 d 84.9 f 96.6 gh
LN7 54.4 bc 68.8 cd 83.7 b 95.7 bc 102.1 cd 108.3 def
LN8 47.0 ef 64.3 de 82.2 b 92.3 bc 97.6 de 114.5 cd
LN9 51.3 b-e 66.2 d 82.1 b 89.5 bcd 97.9 de 107.9 def
LN10 50.8 cde 68.2 cd 85.6 b 96.3 b 110.4 c 104.3 efg
LN11 60.3 a 83.3 a 116.1 a 140.5 a 135.7 b 137.1 b
Nếp Phú Tân 43.8 f 59.1 ef 76.9 bc 82.3 cd 90.9 ef 100.6 fgh
NCT 47.8 ef 63.3 de 77.1 bc 85.0 bcd 90.3 ef 96.2 gh
Cv (%) 4.6 5.7 5.3 7.1 5 4.4
Mức ý nghĩa
(F)
** ** ** ** ** **
(Chú thích: trong cùng một cột, các số theo cùng một chữ cái thì không khác
biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt có ý nghĩa 1%)
Theo IRRI (1981) sự vươn lóng liên hệ mật thiết với thời gian sinh
trưởng. Giống LN11 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (85 ngày) đã đạt chiều
cao tối đa sớm hơn tất cả các giống còn lại. Giống LN3 có thời gian sinh trưởng
dài nên có tốc độ tăng trưởng chiều cao thấp.
Theo kết quả ghi nhận, trong giai đoạn đâm chồi tích cực (30NSKC), do
cây lúa tập trung dinh dưỡng tăng số chồi nên ở các giống/dòng có tốc độ tăng
chiều cao chậm hơn ở giai đoạn sau.
2
Chiều cao các giống/dòng biến động từ 97 – 150 cm, và chiều cao giữa
các giống/dòng đều khác biệt có ý nghĩa. Phần lớn các giống/dòng có chiều cao
thấp hơn 120cm, đây là kiểu hình khá lý tưởng.
Nhìn chung , có thể chia thành 2 nhóm:
+ Cao từ 140 - 150cm: LN1, LN5, LN11.
+ Cao từ 97-121cm: LN2, LN3, LN4, LN6, LN7, LN8, LN9, LN10, Nếp Phú
Tân, NCT.
4.2.1.2. Số chồi
Theo kết quả phân tích thống kê số chồi của các giống/dòng có sự khác
biệt ý nghĩa giữa các giống. Từ bảng 3, cho ta thấy trong giai đoạn đầu do còn
hồi phục sau khi cấy nên số chồi của các giống/dòng đều thấp, nhưng từ 20-
30NSKC do cây hấp thu và tập trung dinh dưỡng cao cho sự đâm chồi nên số
chồi gia tăng nhanh. Mặc dù các giống/dòng có thời gian sinh trưởng khác nhau
nhưng đều đạt số chồi tối đa ở giai đoạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TAQUOCHUY.pdf